Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.74 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN
LỚP: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG 3A
DANH SÁCH NHÓM 18
ĐỖ THỊ ÚT HẾT
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
PHAN THỊ KIM DUYÊN
HUỲNH TIỂU LOAN
NGUYỄN HẢI HẬU

MÃ SỐ SINH VIÊN
0854020104
0854020134
0854020080
0854020188
0854020101


PHỤ LỤC
1.

LỜI MỞ ĐẦU:
................................................................................................................
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:...................................................................................


1.1.
KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
...........................................................................................................................
1.2.
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
...........................................................................................................................
1.3.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
...........................................................................................................................
2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
...................................................................................................................................
2.1.
KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
...........................................................................................................................
2.2.
PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
...........................................................................................................................
2.2.1. Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
...........................................................................................................................
2.2.2. Căn cứ theo lãnh thổ:
...........................................................................................................................
2.2.3. Căn cứ theo quy mô hoạt động:
...........................................................................................................................
2.2.4. Căn cứ theo vốn chủ sở hữu:
...........................................................................................................................
2.2.5. Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong cạnh tranh:
...........................................................................................................................
3. QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
NGÂN HÀNG:

PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH?
...........................................................................................................................
3.2.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
...........................................................................................................................
4. NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG:
3.1.

ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP ĐANG TỒN TẠI:
...........................................................................................................................
4.2.
ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP:
4.3.
ĐỐI THỦ TIỀM ẨN:
...........................................................................................................................
5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:.......................................
5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:..............
5.1.1. Hệ thống thông tin?..................................................................................................
5.1.2. Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh.
5.1.2.1. Nguồn thơng tin trực tiếp:.....................................................................................
5.1.2.2. Nguồn thông tin gián tiếp:.....................................................................................
4.1.


5.1.1.3. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm:.........................................................................
5.2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.2.1.
Phân
tích
vai

trị

chức
năng:
................................................................................................................................................
5.2.1.1.
Chiến
lược
thị
trường:
................................................................................................................................................
5.2.1.2.
Chiến
lược
hoạt
động:
................................................................................................................................................
5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm:..........................................................................
5.2.1.4. Chiến lược tài chính:..............................................................................................
5.2.2. Mục tiêu của bộ phận kinh doanh:.............................................................................
5.2.3. Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng:
5.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:..............
5.3.1. ĐIỂM MẠNH :
................................................................................................................................................
5.3.2. ĐIỂM YẾU :
..............................................................................................................................................
6. GIẢI PHÁP:
..............................................................................................................................................

CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH

TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

LỜI MỞ ĐẦU:
Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, điều kiện
cạnh tranh đang ngày càng trở nên gây gắt. Để ngân hàng có thể quản trị tốt thị
trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần xác định
được đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể và chính xác. Từ đó giúp ngân hàng có thể
quản trị hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.

1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:


Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác
định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh tốn" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
TỪ NHỮNG KHÁI NIỆM TRÊN CHÚNG TA CÓ KHÁI NIỆM TỔNG
QUÁT VỀ NHTM NHƯ SAU:

Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian, nó giao
dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu,
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.
Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi
nằm rãi rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số
vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế
xã hội.

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Đặc điểm của ngân hàng thương mại được thể hiện thông qua việc cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ như:


















Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ
ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng
đứng ra mua, bán một loại tiền, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác,
chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các
doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu)
của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ
chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng,
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị
sản xuất.
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong
những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian
nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương
đối cao.
Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong
kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký
phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể
được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do
phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu
và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng
mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là
tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho
phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ.
Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện

việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài
sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch
vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại:
dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương
mại cho các doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: là hình thức hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện
một số nhu cầu tiêu dùng hằng ngày như là đồ dùng sinh hoạt, phương tiện
đi lại, cải tạo tu bổ nhà , học tập ….
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân
hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị














về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị
trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt: Ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng

khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt
để thanh toán.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua
hợp đồng th mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê.
Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong
việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành
công nghệ cao.
Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường
hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế.
Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động
trong việc quản lý kế hoạch hưu trí
mà hầu hết các doanh nghiệp lập
cho người lao động, đầu tư vốn và
phát lương hưu cho những người
đã nghỉ hưu hoặc tàn phế.
Cung cấp các dịch vụ mơi giới đầu
tư chứng khốn: Ngân hàng bán
các dịch vụ mơi giới chứng khốn,
cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác mà khơng phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khốn.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ:
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính

mà họ cung cấp cho khách hàng. Qúa trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ
đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ
chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự
thay đổi cơng nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro
phá sản cao hơn. Các sản phẩm dịch vụ mới đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công
nghiệp này thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng – các
khoản lệ phí của dịch vụ khơng phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng
nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.


Sự gia tăng cạnh tranh:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết
liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ.
Các ngân hàng địa phương cung cấp tín
dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu
trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh
nghiệp và người tiêu dùng, kế hoạch tiết
kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn
cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân
hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân
hàng đầu tư Merrill Lynch, các cơng ty
tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như Prudential. Áp lực cạnh
tranh đóng vai trị như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
Sự gia tăng chi phí vốn:
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung
bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới
lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định
cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng

vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của
mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như
giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện
đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như chứng khốn hóa
một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng được tập hợp lại và
đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khốn được đảm bảo bằng các món
vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và
đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí khơng nhỏ
cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).
Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất:
Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách
hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có cơng
chúng mới làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và cơng chúng đã làm việc
đó. Hàng tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp
và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài
khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo
điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với
những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền
gửi “trung thành” của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương


diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi
của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
Cách mạng trong cơng nghệ ngân hàng:Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ
nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống
hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc
biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Những
ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách
hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh tốn tiền POS
được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương

tiện thanh tốn hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại
xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên tồn thế giới.
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM, ta thấy sự gia tăng cạnh tranh
cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý và phân tích nhất là trong môi trường
hiện nay,khi VN gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại nước ngồi sẽ có nhiều
hoat động phong phú đa dạng tại VN và được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên
tắc tối hiệu quốc của WTO. Khi đó, NHTMNN và NHTMCP sẽ gặp phải những đối
thủ nặng ký (thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm …)
ngay trên thị trường VN. Vì vậy, phân tích đối thủ cạnh tranh là điều mà các NHTM
cần thực hiện,để có thể quản lí hoạt động NH có hiệu quả.

2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
2.1. KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại không chỉ là
những ngân hàng cùng ngành mà cịn có
những tổ chức kinh tế - tài chính khác
đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có
liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của
ngành ngân hàng hoặc những sản phẩm
hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà
ngân hàng thương mại đang nhắm tới thì
những tổ chức nói trên là đối thủ cạnh
tranh của ngành ngân hàng thương mại.
Nói cách khác, đối thủ cạnh tranh của
ngân hàng thương mại là những đối thủ cung cấp những sản phẩm hay
dịch vụ có thể “thay thế” hoặc “bổ sung” được cho sản phẩm của ngân
hàng thương mại.
VD: Các ngân hàng thương mại cung ứng cùng sản phẩm, dịch vụ như:
nhận tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Các đối thủ cạnh tranh khác ngành như: công ty cho th tài chính,

cơng ty bảo hiểm, cơng ty bất động sản…Cung cấp các sản phẩm như: cho
thuê tài sản, bán bảo hiểm, dịch vụ nhà đất…


2.2. PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
2.2.1. Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
• Đối thủ cạnh tranh trong ngành: là cạnh tranh giữa các ngân hàng
với nhau, cùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
• Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành: là sự cạnh tranh giữa ngân hàng
thương mại với các tổ chức kinh tế (các công ty cho th tài chính,
cơng ty bất động sản, cơng ty bảo hiểm,.....).
2.2.2.
Căn cứ theo lãnh thổ:
• Đối thủ cạnh tranh trong nước.
• Đối thủ cạnh tranh nước ngồi.
2.2.3. Căn cứ theo quy mơ hoạt động:
• Đối thủ cạnh tranh có quy mơ lớn
• Đối thủ cạnh tranh có quy mơ nhỏ
2.2.4. Căn cứ theo vốn chủ sở hữu:
• Các tổ chức có 100% vốn nước ngồi
• Các tổ chức có 100% vốn trong nước
• Các tổ chức liên doanh
2.2.5. Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong
cạnh tranh:
• Những đối thủ cạnh tranh lành mạnh: là loại
cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh.
Cạnh tranh có tính chất thi đua, thơng qua
đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính
mình mà khơng dùng thủ đoạn triệt hạ đối

thủ.
• Những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh:
Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc
khách hàng.

3. SỰ QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG:
3.1. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH?
Phân tích đối thủ cạnh tranh là q trình đánh giá điểm yếu và điểm
mạnh của các đối thủ hiện tại và tiềm tàng.
Những phân tích này cung cấp cho ngân hàng bức tranh về chiến lược
tấn công và phịng ngự, qua đó họ sẽ xác định được những cơ hội và thách
thức.


TẦM
QUAN
TRỌNG
CỦA VIỆC
PHÂN

3.2.

TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Đa số các ngân hàng hoạt động trong một môi trường cạnh tranh. Trong
nhiều thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm
gần đây theo sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài. Sự gia tăng
trong cạnh tranh đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết rằng
điều cơ bản để kinh doanh thành công không chỉ phân tích thị trường và

khách hàng một cách cẩn thận mà cịn phải bao gồm cả phân tích chi tiết
các đối thủ cạnh tranh.
Tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh giúp cho ngân hàng có thể:
• Đề ra chiến lược cho ngân hàng có thể làm vơ hiệu điểm mạnh của
đối thủ, đặt trọng tâm vào những dịch vụ mà nơi đó ngân hàng có
thế mạnh và chọn những hoạt động một cách cẩn thận để đạt đến
thành cơng.
• Giúp cho khách hàng tiềm năng đánh giá dịch vụ của ngân hàng một
cách thực tế ngược lại những gì cuả đối thủ
• Chứng minh với sự tin chắc tại sao một khách hàng nên chọn ngân
hàng bạn hơn là đối thủ của bạn.
• Tự tin hơn bởi sự gia tăng hiểu biết về những điểm mạnh, những
điểm yếu liên quan đến các dịch vụ của các ngân hàng.

4. NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH
NGÂN HÀNG :
Việc nhận dạng đối thủ cạnh tranh
trong ngành ngân hàng là quan trọng,
nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển
khai và điểu chỉnh chiến lược một cách
có hiệu quả.
Những đối thủ của ngân hàng bao
gồm:

4.1. ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP
ĐANG TỒN TẠI:


Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những đối thủ cung ứng cùng một loại

sản phẩm hay dịch vụ và cùng hoạt động trên một thị trường.
Vì thế, khơng một nhà quản trị nào có thể coi thường mơi trường cạnh
tranh. Nếu không hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với thất bại. Mức độ
cạnh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố như số lượng tổ chức tham
gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ
đa dạng hóa sản phẩm. Sự tồn tại của các nhân tố này làm tăng nhu cầu và
nguyện vọng của các ngân hàng muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình,
chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt.
Vậy các tổ chức cần phân tích đối thủ cạnh
tranh về mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với
bản thân, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng
của họ để nắm và hiểu các biện pháp phản ứng và
hành động mà họ có thể có.

4.2. ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP:
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là những đối thủ cung ứng những sản
phẩm, dịch vụ không cùng chủng loại với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
nhưng nó có thể thỏa mãn đáp ứng cùng một nhu cầu nào đó của khách hàng, trên
một thị trường.
VD: Cơng ty cho thuê tài chính, tiệm cầm đồ………
Sự xuất hiện của các đối thủ gián tiếp là do sự phát triển của cơng nghệ,
sự cạnh tranh này có tính năng vượt trội và giá rẻ hơn. Muốn đạt được thành
công, các ngân hàng cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng cơng
nghệ vào chiến lược của mình.

4.3. ĐỐI THỦ TIỀM ẨN:
Đối thủ tiềm ẩn là những tổ chức hiện tại chưa phải là đối thủ cạnh
tranh nhưng trong tương lai họ có thể gia nhập ngành và trở thành đối thủ cạnh
tranh.
Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới dẫn đến nguy cơ làm cho mức

lợi nhuận của ngân hàng có khả năng bị suy giảm do họ đưa vào khai thác các
năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần
thiết. Ngân hàng cần nhận dạng các nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
và có biện pháp chiến lược cần hạn chế nguy cơ gia nhập ngành.
VD: việc mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây dựng thị
trường là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm nhập.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và xu hướng chuyển giao
cơng nghệ dễ dàng. Tiến trình hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa,chính sách mở


cửa của nền kinh tế cũng tạo ra nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới trở nên
cao hơn .

5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH:
5.1.1.Hệ thống thông tin?
Các dữ liệu được thu thập, xữ lý, lưu trữ và truyền đến các bộ phận cần
sử dụng nhằm mục tiêu giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phân tích và đưa
ra các quyết định trong q trình hoạch định và kiểm sốt việc thực hiện các
quyết định đó. Q trình đó diễn ra theo một trình tự nhất định, được tổ chức
chặc chẽ thành hệ thống,gọi là hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin đối thủ cạnh tranh của ngân hàng là một yếu tố quan
trọng trong sự phát triển của thị trường và chiến lược tổng hợp.
Tuy nhiên rất nhiều ngân hàng lại tiến hành q trình phân tích này một
cách thiếu hệ thống. Thay vì vậy, họ vận hành dựa trên cái gọi là ấn tượng
phỏng đoán, trực giác thu thập từ những mẫu tin nhỏ về đối thủ cạnh tranh.
Kết quả là những phương pháp thu thập thông tin truyền thông này đặt những
doanh nghiệp vào những điểm mù nguy hiểm trong cạnh tranh do thiếu hệ
thống phân tích cạnh tranh triệt để.

5.1.2.Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh.
Thu thập những thơng tin về đối thủ thì dễ dàng nếu bạn thực sự tiếp
cận các nguồn thông tin ở mức độ giới hạn có thể có cho công việc của bạn.
tuy nhiên, một số tổ chức thực sự cố gắng xem xét đối thủ của họ ngoài
phương diện tài chính.
5.1.2.1.
Nguồn thơng tin trực tiếp:








Sự phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ do chính các ngân hàng đó thu thập
được qua q trình hợp tác.
5.1.2.2.
Nguồn thơng tin gián tiếp:
Nguồn thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh bao gồm:
Các báo cáo hàng năm: nơi có sẵn những báo cáo hàng năm hoặc thu nhập của
chi nhánh/các đơn vị kinh doanh.
Những tài liệu về sản phẩm cạnh tranh.
Tạp chí, báo chí thuộc ngân hàng: đây là những thơng tin rất hữu ích về những
chi tiết như trình độ của nhân viên, hoạt động kinh doanh, triết lý dinh doanh,
các chi nhánh mới, dịch vụ và sản phẩm, và sự thay đổi chiến lược.
Lịch sử về công ty và ngân hàng: nội dung này rất hữu dụng làm tăng thêm sự
hiểu biết về văn hóa tổ chức, lý do cơ bản về vị trí tồn tại và chi tiết về hệ
thống nội bộ và nguyên tắc chính trị.





Quảng cáo: những lời quảng cáo và làm rõ các chủ đề, lựa chon phương tiện
truyền thông, mức sử dụng thời gian của chiến lược cụ thể.



Báo chí ngầm tài chính: đây là nguồn hữu ích nó chi tiết về sự thay đổi sản
phẩm, giá cả, bán, nhân viên tiếp thị, đơn vị mới và sự đầu tư.
Báo chí tài chính trong nước và quốc tế: những nguồn này rất hữu ích cho sự
thơng báo về chiến lược và tài chính ngân hàng và phân tích sự thơng báo tổ
chức/nhân viên.
Những bài viết và diễn văn của các giám đốc: những vấn đề này cũng rất hữu
ích cho sự tổ chức, phương pháp, triết lý quản trị và mục đích chiến lược.
Nhà quản lý chi nhánh/lãnh đạo hoạt động: những báo cáo từ những nhà quản
lý này cho thấy được sự hoạt động trên thị tường của đối phương, khách hàng,
giá cả, sản phẩm dịch vụ, chất lượng, phân phối…
Khách hàng: báo cáo từ khách hàng có thể là những thơng tin cung cấp về thị
trường rất là tích cực.
Người cung cấp: báo cáo từ các nhà cung cấp thì rất hữu ích đặc biệt trong
việc đánh giá kế hoạch đầu tư, mức hoạt động, hiệu quả…..
Các cố vấn chuyên nghiệp: nhiều NH đã nhờ đến các cố vấn ngân hàng một
cách tích cực, các cố vấn này thường cho ngân hàng biết nhiều về các loại hệ
thống và phương pháp để ngân hàng có thể chấp nhận được.
Báo cáo của các nhà mơi giới chứng khốn: những báo cáo này thường cung
cấp những thơng tin rất hữu ích chi tiết về tổ chức thường được thu thập từ
thông tin bên trong với sự phân tích tài chính.
Hội liên hiệp ngân hàng và giao tiếp xã hội: đây là diễn đàn để thảo luận và là
cơ hội để tìm hiều về phương pháp và hoạt động của đối phương.

Phân tích dịch vụ đối phương: xem xét thật kỹ dịch vụ của đối phương, nhưng
phải cẩn thận là khơng chỉ tìm kiếm những đặc trưng của chúng mà phải biết
vận dụng và cải tiến chúng cho chính mình.
Các cố vấn điều hành đã về hưu: các nhà điều hành về hưu từ các ngân hàng
đối phương có thể được mướn như một nhà cố vấn, và những thơng tin có thể
u cầu họ xác định rõ ràng và trong từng lãnh vực công việc cụ thể.
5.1.2.3. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm:
Tên của ngân hàng đối thủ hiện tại hoặc đối thủ tiềm ẩn.




















Số lượng và địa phương của các văn phòng, các chi nhánh, các chi nhánh phi
ngân hàng.

• Số lượng và đặc điểm của mỗi nhân viên trong chi nhánh
• Chi tiết về tổ chức ngân hàng và cấu trúc bộ phận kinh doanh
• Chi tiết tài chính của nhóm ngân hàng, và cá nhân của từng ngân hàng, và bộ
phận kinh doanh phi ngân hàng
• Khả năng sinh lợi, tỷ lệ tăng trưởng của từng ngân hàng hay nhóm ngân hàng
• Chi tiết về dịch vụ sản phẩm, bao gồm giá cả, chất lượng dịch vụ
• Chi tiết về thị phần bởi sự phân khúc thị trường, theo vùng địa lý
• Chi tiết về quảng cáo và sự khuyến mãi
• Chi tiết về phạm vi và lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
• Chi tiết về khách hàng được phục vụ chính và các hoạt động chính và các hoạt
động cơ bản
• Chi tiết của thị trường chun mơn
• Chi tiết về sự nghiên cứu và phát triển đã sử dụng
• Chi tiết về hoạt động và hệ thống các phương tiện, qui mô năng lưc, sự sử
dụng tài sản, đánh giá hiệu quả, tăng cường vốn…
• Chi tiết về những cá nhân quan trọng trong ngân hàng
Những nguồn thông tin này cung cấp cho ngân hàng những chi tiết về
đối thủ , từ đó ngân hàng hiểu được đối thủ của mình mạnh hơn hoặc yếu hơn mình
ở điểm nào, chẳng hạn như: giá, khả năng quản lý, nguồn nhân lực, sản phẩm, thị
trường …Để từ đó ngân hàng có thể điều chỉnh những hạn chế của mình hoặc phát
huy thế mạnh của mình một cách có hiệu quả.


5.2.

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH:

Chiến lược cơ bản của các đối thủ nên
được phân tích và đánh giá điểm mạnh

điểm yếu có liên quan của đối thủ để chọn
lựa chiến lược cho ngân hàng, và thiết lập
sự thay đổi chiến lược cho chính ngân hàng
đó.
Hầu hết các ngân hàng lớn hiện nay
quan tâm đến nhiều lĩnh vực kinh doanh, vì
vậy chiến lược của đối thủ cần được đánh
giá ở mức độ khác nhau :
5.2.1. Phân tích vai trị và chức năng :
Nhận xét và đánh giá vai trò chủ yếu, chiến lược của đối thủ cơ bản sử
dụng một số nội dung sau:
• Chiến lược thị trường
• Chiến lược hoạt động


• Sự phát triển dịch vụ sản phẩm
• Chiến lược tài chính
5.2.1.1. Chiến lược thị trường :
• Chiến lược dịch vụ của mỗi đối thủ đã áp dụng liên quan đến
chiến lược của ngân hàng bạn là gì?
• Thị phần của đối thủ bởi sự phân chia thị trường?
• Tốc độ tăng trưởng của từng đối thủ bởi loại dịch vụ
• Phân loại khách hàng là bao nhiêu?
• Chiến lược dịch vụ của mỗi đối thủ là gì ?
• Chính sách về dịch vụ mới của mỗi đối thủ là gì? Tốc độ giới
thiệu dịch vụ mới trong năm qua như thế nào?
• Phương pháp tiếp cận cụ thể đối với việc đưa ra dịch vụ mới đã
được sử dụng một cách thích hợp là gì?
• Chất lượng dịch vụ liên quan của từng đối thủ so sánh với từng
loại dịch vụ của ngân hàng bạn là gì?

• Chiến lược giá cả của mỗi đối thủ áp dụng cho từng loại dịch
vụ/khách hàng là gì?
• Chiến lược quảng cáo và khuyến mãi của mỗi đối thủ là gì?
5.2.1.2. Chiến lược hoạt động:
• Số lượng, quy mơ và và nơi các chi nhánh, văn phòng của mỗi đối
thủ? Những dịch vụ gì mà mỗi chi nhánh đã cung cấp?
• Chiến lược hoạt động của mỗi đối thủ? Khả năng sử dụng năng
lực?
• Vốn của đối thủ trong tài sản? Tài sản của chính đối thủ ? Mỗi
loại tài sản?
• So sánh với vốn chủ sở hữu như thế nào?
• Số lượng nhân viên được thu nhận ở chi nhánh/ văn phòng?
Lương bao nhiêu?
• Các khoản cho vay và dịch vụ bao nhiêu? Vốn huy động của mỗi
đối phương ?
• Số lượng cho vay và dịch vụ cho mỗi nhân viên là bao nhiêu? Chi
phí cho mỗi nhân viên liên quan là bao nhiêu?
• Tổ chức đồn thể trong mỗi đối thủ cạnh tranh như thế nào? Sự
không an tâm lao động trong mỗi đối thủ là gì?
• Tỷ lệ phần trăm nguồn vốn cung cấp từ nội bộ? Bao nhiêu % của
số lượng cung cấp dùng trong nội bộ?
• Chi phí dịch vụ gì bạn ước lượng cho mỗi đối thủ có liên quan
đến chính ngân hàng?
• Hệ thống tổ chức nào được sử dụng bởi chính đối thủ?
• Sự tổ chức có phù hợp với mỗi tổ chức của đối thủ khơng? Cán bộ
điều hành chủ chốt có am hiểu về tổ chức này không?
5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm:


• Những dịch vụ mới sẽ được phát triển ở đâu?

• Mức chi phí phát triển dịch vụ mới của mỗi đối thủ được đánh giá
là bao nhiêu? Những chí phí này thay đổi qua 3 năm như thế nào?
• Có bao nhiêu nhân viên được thu nhận tại mỗi đối thủ khi phát
triển dịch vụ mới? Bao nhiêu trong số đó ngân hàng có thể đánh
giá được?
• Tài liệu về sự giới thiệu dịch vụ/ cải tiến sản phẩm của mỗi đối
thủ 5 năm qua là gì?
• Bằng cách nào mỗi đối thủ có thể phản ứng lại sự giới thiệu dịch
vụ mới của đơn vị khác một cách nhanh chóng? Phản ứng gì đã
thường được sử dụng?
5.2.1.4. Chiến lược tài chính:
• Tình hình tài chính của mỗi đối thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh hiện nay như thế nào? Đối với việc lưu chuyển tiền tệ, tỷ lệ
tổn thất tín dụng?
• Tỷ lệ tăng trưởng trên vốn chủ sở hữu?
• Những khoản nợ nào/ nguồn vốn khác được sử dụng cho hoạt động?
• Tỷ lệ tăng trưởng của mỗi đối thủ so sánh với tỷ lệ trung bình ngành
như thế nào? Trong trường hợp có sự giảm sút về tiền gửi thì nguồn
bổ sung nào có thể có được? Chi phí cho các nguồn này như thế
nào?
• Sự quản trị các khoản nợ phải trả của mỗi đối thủ cạnh tranh như thế
nào đối với điều kiện thị trường đang thay đổi như sự tăng lên của lãi
suất, tăng lạm phát, tăng chi phí tiền lương?
5.2.2.
Mục tiêu bộ phận kinh doanh :

Điểm bắt đầu cho việc đánh giá mỗi NH đối thủ ở góc độ phân khúc thị
trường/ cấp bộ phận kinh doanh là đánh giá cái gì được mong đợi của bộ phận
chiến lược kinh doanh.
Điều này sẽ thấy rõ ràng từ sự khác nhau của các yếu tố như những bài phát

biểu của Ban Quản trị, sự lựa chọn người quản lý để điều hành đơn vị, quan


điểm của Ban Quản trị về đơn vị, số lượng các nguồn đã phân phối. Để đánh
giá mục tiêu của các đơn vị kinh doanh, các câu hỏi sau đây thật hữu ích:
• Những mục tiêu tài chính được chỉ ra của hoạt động kinh doanh: dòng
tiền tệ và thị phần chiếm lĩnh là gì?
• Quan điểm của Ban quản trị về rủi ro là gì? Lợi nhuận/thị phần/ sự tăng
trưởng tài sản và rủi ro đơn vị được cân bằng như thế nào?
• Cơ cấu tổ chức của đơn vị kinh doanh của đối thủ là gì? Trách nhiệm
trong quyết định cơ bản được phân chia như thế nào? Chức năng phân
chia có được liên kết (điều phối) trong đơn vị kinh doanh tốt không?
5.2.3. Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng:
Sự hiểu biết về chiến lược và quan điểm của nhóm là thành phần cấu
tạo cần thiết trong việc đánh giá chiến lược đối thủ và phát họa hành vi đối thủ.
Ở mức độ nhóm cố gắng đánh giá các yếu tố sau:
Mục tiêu tài chính tổng qt của nhóm là gì? Kiểm tra sự tác động của:
 Lạm phát
 Thay đổi cơng nghệ
 Chi phí lương
 Tỷ giá hối đoái
 Lãi suất
 Nhu cấu vốn
 Chi phí vốn

5.3.

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.3.1. ĐIỂM MẠNH :









Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
Am hiểu về thị trường trong nước.
Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo.
Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ.
Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các
kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
• Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương.
• Mơi trường pháp lý thuận lợi.
• Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng.
5.3.2. ĐIỂM YẾU:


.



×