Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư các khu công nghiệp tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HÀ BẢO KHÁNH

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 7 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HÀ BẢO KHÁNH

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ VĂN ĐÔNG



Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 7 năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã hết lòng truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại Trường, đặc biệt là Tiến sĩ Vũ
Văn Đông – Giảng viên Khoa Kinh Tế đã hướng dẫn tận tình về phương pháp
khoa học và nội dung đề tài.
Ban lãnh đạo và các Anh, Chị đồng nghiệp của Ban quản lý dự án và
Đầu tư xây dựng huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tham gia học tập và nghiên cứu. Các
đồng chí lãnh đạo, chuyên viên trong Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đã cung cấp số liệu, giúp tôi điều tra một phần dữ liệu sơ
cấp.
Cuối cùng, xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và các Anh Chị học
viện lớp Cao Học Quản Trị Kinh Doanh Khóa 1 (CH15Q1) đã luôn động
viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá
trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao đổi,
tiếp thu các ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè, tham khảo nhiều
tài liệu song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn !


ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với tình hình tăng cường thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
nói chung và thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu nói riêng,
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu môi trường đầu tư và các
yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
BRVT”. Đề tài điều tra đến 79 Doanh nghiệp, 266 phiếu và sử dụng phần
mềm SPSS để phân tích số liệu. Đề tài đã đưa ra mô hình nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các yếu tố mà nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất là cơ sở hạ tầng đầu
tư, chế độ chính sách đầu tư, chất lượng dịch vụ công và nguồn nhân lực. Các
yếu tố như môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành đầu tư và chi phí đầu
vào cạnh tranh cũng được nhiều nhà đầu tư cân nhắc khi đầu tư vào các KCN
ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, yếu tố thương hiệu địa phương cũng được
các chuyên gia đề nghị đưa vào xem xét. Tổng hợp các yếu tố môi trường đầu
tư mà nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào các KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bằng phương pháp ước lượng hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng có 6 yếu tố môi trường đầu tư và 1 yếu tố kiểm soát là các yếu tố: Mặt
bằng và chính sách đầu tư, Chi phí đầu vào cạnh tranh, Cơ sở hạ tầng, Tính
năng động của lãnh đạo và chất lượng dịch vụ công, Chất lượng môi trường
sống, lợi thế ngành đầu tư và loại hình DN có tác động đến sự thoả mãn của
nhà đầu tư ở các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó, các yếu tố tính
năng động của lãnh đạo và chất lượng dịch vụ công, mặt bằng và chính sách
có tác động mạnh nhất, yếu tố cơ sở hạ tầng có tác động tương đối và các yếu
tố chi phí đầu vào cạnh tranh, chất lượng môi trường sống, lợi thế ngành đầu
tư có tác động yếu hơn. DN đầu tư là công ty cổ phần có mức độ thỏa mãn
với môi trường đầu tư ở các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu cao hơn DN là công ty
TNHH.


iii


Theo các kết quả nghiên cứu của đề tài, để có thể thu hút đầu tư vào các
KCN tốt hơn thì tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần có những giải pháp để cải thiện
môi trường đầu tư nhằm thoả mãn hơn nữa. Các giải pháp đó là :
1- Nâng cao tính tự chủ, năng động của lãnh đạo và chính quyền địa
phương trong điều hành kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ công;
2- Quy hoạch các KCN hợp lý, xây dựng môi trường bình đẳng trong
tiếp cận đất đai, hỗ trợ DN trong công tác đền bù giải toả;
3- Xây dựng hệ thống chính sách mang tính hỗ trợ cho nhà đầu tư;
4- Xây dựng môi trường hợp tác và tin cậy giữa Chính quyền, DN và
người lao động, nâng cao chất lượng môi trường sống.


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của luận văn này là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, mọi số liệu trong luận văn là trung thực và
minh bạch. Luận văn được thực hiện với sự góp ý và hướng dẫn của Tiến sĩ
Vũ Văn Đông – Giảng viên Khoa kinh tế Trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Người thực hiện đề tài

Hà Bảo Khánh


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................. ii

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. x
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. xi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 6
1.1 Giới thiệu ................................................................................................. 6
1.2 Tổng quan về cơ sở lý thuyết .................................................................... 6
1.2.1 Các khái niệm ........................................................................................ 6
1.2.2 Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế .............................................. 7
1.2.3 Các lý thuyết về môi trường đầu tư ........................................................ 9
1.2.4 Các lý thuyết về chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng ................................................................................................... 12
1.2.5 Lý thuyết tiếp thị địa phương ............................................................... 13
1.2.6 Lý thuyết về cạnh tranh........................................................................ 14
1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan.............................. 14
1.4 Tóm tắt ................................................................................................... 18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 21
2.1 Giới thiệu .............................................................................................. 21
2.2 Cách tiếp cận ......................................................................................... 21
2.3 Khung phân tích ..................................................................................... 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22


vi

2.4.2 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ........................................... 23
2.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 24

2.5 Mô hình nghiên cứu............................................................................... 24
2.5.1 Thu thập số liệu, tài liệu ...................................................................... 24
2.5.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 24
2.6 Tóm tắt .................................................................................................. 27
Chương 3 : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC, MÔI
TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ..................................................................... 28
3.1 Giới thiệu ............................................................................................... 28
3.2 Hiện trạng các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội ......................... 28
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý- kinh tế ........................................................ 28
3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 31
3.2.3 Nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo ................................................... 31
3.2.4 Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 34
3.3 Hiện trạng kinh tế- xã hội ...................................................................... 37
3.4 Hiện trạng đầu tư và thu hút đầu tư ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 37
3.4.1 Tình hình thu hút đầu tư ...................................................................... 37
3.4.2 Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh .............................................. 40
3.4.3 Định hướng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới .......... 41
3.5 Hiện trạng đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..... 42
3.5.1 Tổng quan và tình hình chung các khu công nghiệp ............................ 42
3.5.2 Hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp ......................... 45
3.5.3 Hiện trạng thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp .............................. 46
3.6 Các chính sách thu hút đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 48
3.6.1 Các chính sách ưu đãi chung ............................................................... 50
3.6.2 Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư........................................................ 55
3.6.3 Định hướng thu hút đầu tư và quản lý các KCN .................................. 58
3.7 Nhận xét các yếu tố năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......... 59


vii


3.8. Tóm tắt .................................................................................................. 63
Chương 4: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ SỰ THOẢ
MÃN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU ..................................................................................... 64
4.1 Giới thiệu ............................................................................................... 64
4.2 Nghiên cứu định tính các yếu tố môi trường đầu tư ở các KCN ............. 64
4.3 Phân tích các yếu tố môi trường đầu tư và sự hài lòng của nhà đầu tư ... 66
4.3.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................... 66
4.3.2 Đo lường các yếu tố nghiên cứu .......................................................... 66
4.3.3 Phân tích mô tả các doanh nghiệp điều tra .......................................... 70
4.3.4 Phân tích nhân tố khám phá ................................................................ 72
4.4 Phân tích dự báo tác động của các yếu tố môi trường đầu tư đến sự thoả
mãn của nhà đầu tư....................................................................................... 77
4.4.1 Mô hình phân tích................................................................................ 77
4.4.2 Kết quả phân tích ................................................................................ 78
4.5 Thảo luận các kết quả nghiên cứu ........................................................... 80
4.6 Tóm tắt ................................................................................................... 82
Chương 5 : THẢO LUẬN CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN .. 83
5.1 Giới thiệu ............................................................................................... 83
5.2 Thảo luận các gợi ý chính sách ............................................................... 83
5.2.1 Giải pháp nâng cao tính tự chủ, năng động của lãnh đạo và chính quyền
địa phương trong điều hành kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ công ....... 84
5.2.2 Giải pháp quy hoạch các KCN hợp lý, xây dựng môi trường bình đẳng
trong tiếp cận đất đai, hỗ trợ DN trong công tác đền bù giải tỏa ................. 84
5.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống chính sách mang tính hỗ trợ cho nhà đầu
tư .................................................................................................................. 85
5.2.4 Giải pháp xây dựng môi trường hợp tác và tin cậy giữa Chính quyền,
DN và người lao động, nâng cao chất lượng môi trường sống ..................... 85



viii

5.3 Kết luận .................................................................................................. 86
5.3.1 Kết luận ............................................................................................... 86
5.3.2 Khuyến nghị ....................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88
PHỤ LỤC


ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN

Khu công nghiệp

BRVT

Bà Rịa Vũng Tàu

TS

Tiến sĩ

DN

Doanh nghiệp

VCCI
PCI

SXKD

KTTĐPN
GRDP
EFA
HĐND
NQ
UBND
Sig
SPSS
VIF

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam
Sản xuất kinh doanh
kinh tế trọng điểm phía Nam
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
Hội đồng nhân dân
Nghị Quyết
Ủy Ban Nhân Dân
Observed significance level - Mức ý nghĩa quan sát
Statistical Package for the Social Sciences - Phần mềm
thống kê trong lĩnh vực khoa học, xã hội
Variance inflation factor - Hệ số phóng đại phương sai


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
3.1
3.2
3.3

Tên bảng
Tổng hợp dân số, lao động ở Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2012 2016
Tổng hợp lao động trong các DN hoạt động giai đoạn 2015 - 2016
Tổng sản phẩm trên địa bàn Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2012 2016

Trang
32
32
37

3.4

Tổng hợp doanh nghiệp đang hoạt động giai đoạn 2013 - 2015

39

3.5

Tổng hợp các dự án đầu tư nước ngoài đến năm 2015

39

3.6


Thông tin chung các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

43

3.7

Hiện trạng thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp

46

3.8
3.9
4.1

Tổng hợp doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất tại các khu công
nghiệp và tỉ lệ lấp đầy tại các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Các yếu tố PCI tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016
Tổng hợp DN điều tra theo loại hình DN và ngành nghề kinh
doanh

47
60
70

4.2

Tổng hợp DN điều tra theo loại hình DN và thời gian đầu tư

71


4.3

Tổng hợp DN điều tra theo loại hình DN và số lượng lao động

71

4.4

Tổng hợp DN điều tra theo loại hình DN quy mô vốn đầu tư

72

4.5

Kết quả phân tích nhân tố thang đo các yếu tố môi trường đầu tư

75

4.6

Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự thoả mãn của nhà đầu tư

78

4.7

Kết quả phân tích mô hình

79



xi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

2.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

26

3.1

Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

30

3.2

Tỉ lệ lao động

33


3.3

Hạ tầng giao thông kết nối vùng

34

3.4

Trung tâm dịch vụ Logistics

36

3.5

Biểu đồ chỉ số thành phần PCI của BRVT

60

3.6

Biểu đồ chỉ số PCI của BRVT từ năm 2007 đến 2016

61

3.7

Biểu đồ so sánh chỉ số PCI của BRVT trong vùng
Đông Nam Bộ

61



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nơi kết nối Nam Trung
Bộ, Nam Bộ và đồng bằng Đông Nam bộ và thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (KTTĐPN); diện tích tự nhiên toàn tỉnh 1.987 km2; dân số gần 1,1 triệu người.
Bà Rịa – Vũng Tàu có hệ thống giao thông bộ tương đối thuận lợi, quốc lộ 51 và 55
nối Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Campuchia và các trung tâm kinh tế lớn của khu vực
phía Nam như Bình Dương, Đồng Nai và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh (TP.
HCM)- cách 80 km; tài nguyên đất giàu có: địa hình cao và khá bằng phẳng, nền đất
cứng, màu mỡ thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, nguyên vật liệu xây
dựng, công nghiệp - đặc biệt là công nghiệp chế biến. Với vị thế của mình Bà Rịa –
Vũng Tàu có lợi thế phát triển những khu công nghiệp (KCN) hỗ trợ cho trung tâm
phát triển TP. HCM và cả nước.
Tuy có vị trí chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn là một tỉnh
có tiềm năng và lợi thế về du lịch, cảng biển, Công nghiệp, hạ tầng cơ bản nhưng
nguồn nhân lực có trình độ chưa cao. Việc phát triển kinh tế - xã hội của BRVT
trong những năm qua còn nhiều hạn chế, thu hút đầu tư chưa nhiều. Nhận thức được
vị thế, tiềm năng và những hạn chế của mình, trong những năm qua chính quyền
tỉnh BRVT đã có nhiều nỗ lực nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với
nhiều chính sách cởi mở, thông thoáng. Trong giai đoạn 1997 - 2016, Ủy ban Nhân
dân tỉnh BRVT đã liên tiếp ban hành nhiều quy định về chính sách khuyến khích
đầu tư cho các nhà đầu tư hoạt động đầu tư trên địa bàn BRVT với mức độ ngày
càng ưu đãi hơn.
Tính đến nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 15 KCN được thành lập, với tổng
diện tích 8.706,77 ha, trong đó có 9 KCN đã đi vào hoạt động (có 4 KCN lấp đầy
trên 90% diện tích), 6 KCN đang thực hiện công tác đầu tư hạ tầng và bồi thường

giải phóng mặt bằng. Tổng diện tích có thể cho thuê của 15 KCN là 5.847,44 ha,
trong đó diện tích đất cho thuê lại trong các KCN là 2.144,69 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy
36,68%. Nếu tính riêng 9 KCN đã đầu tư xây dựng hạ tầng và sẵn sàng thu hút dự
án thứ cấp thì tỷ lệ lấp đầy đạt 66,66% (1.858,38 ha/2.787,87 ha).


2
Từ đầu năm 2017 đến nay, Ban Quản lý các Khu công nghiệp đã cấp mới 08
dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 122,3 triệu USD. Tổng diện tích đất sử dụng là
19,76 ha.
Trong đó:
- Đầu tư FDI: 05 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 117,78 triệu USD, diện
tích đất sử dụng là 17,46 ha.
- Đầu tư trong nước: 03 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 95,08 tỷ đồng
 Lũy kế đến 20/4/2017, tại các khu công nghiệp của tỉnh có 289 dự án
đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 14,29 tỷ USD, bao gồm:
- Đầu tư trong nước: 146 dự án, vốn đầu tư 57.685 tỷ đồng và 1,512 tỷ USD.
- Đầu tư nước ngoài: 143 dự án, vốn đầu tư là 9,172 tỷ USD.
- Tổng diện tích đất thuê là 2.144,69 ha, đạt tỉ lệ lấp đầy là 36,68% trên tổng
số khu công nghiệp và 76,93% trên số khu công nghiệp đã xây dựng hạ tầng.
Như vậy, các tháng đầu năm 2017, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cơ bản ổn định, các chỉ
tiêu về doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu đều có dấu hiệu tăng trưởng. Có được
kết quả đó là do Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã thực hiện nghiêm
túc chương trình, kế hoạch đề ra trong năm; chủ động xây dựng kế hoạch xúc tiến
đầu tư; tích cực đôn đốc và giải quyết các vướng mắc của các dự án đầu tư đã được
cấp phép triển khai thực hiện theo tiến độ đã đăng ký; thường xuyên theo dõi, nắm
bắt tình hình và xử lý kịp thời những vướng mắc về hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN tỉnh BRVT.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn hạn chế như thu hút đầu tư

vào một số KCN còn chậm; tình hình sản xuất kinh doanh tuy có chuyển biến
nhưng còn nhiều khó khăn, nhất là nguồn vốn và thị trường tiêu thụ hàng hóa… Do
đó, trong những tháng cuối năm, Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho
biết sẽ tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án có công nghệ cao,
thân thiện với môi trường và có hiệu quả kinh tế cao vào các KCN; tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh, phấn đấu hoàn thành và đạt các chỉ tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp, kim


3
ngạch xuất nhập khẩu, các khoản thu nộp ngân sách nhà nước, thu hút lao động, đầu
tư hạ tầng KCN trong năm 2017…
Do vậy, việc làm sao để thu hút các doanh nghiệp (DN) đầu tư vào các KCN
nói riêng và BRVT nói chung luôn là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo UBND
tỉnh BRVT để thực hiện quá trình công nghiệp hoá và chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh. Để có thể thu hút các DN đầu tư vào các KCN cần thiết phải tìm
hiểu môi trường đầu tư, yếu tố môi trường đầu tư nào tác động đến khả năng thu hút
đầu tư vào các KCN từ đó tìm ra các giải pháp thu hút đầu tư hiệu quả. Thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp tỉnh BRVT” sẽ phần nào giải đáp cho vấn đề trên.
Ngoài ra, kết quả này cũng cho các nhà đầu tư tiềm năng thấy được thực trạng môi
trường đầu tư ở các KCN BRVT để có chiến lược đầu tư hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Để góp phần vào việc cải thiện môi trường đầu tư tại BRVT nhằm kích thích
các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng trong và ngoài nước đầu tư vào BRVT, hay nói
cách khác là xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu BRVT cho các khách hàng
đầu tư.
2.1 Mục tiêu tổng quát : là nhận diện môi trường đầu tư vào các KCN tỉnh
BRVT, hiệu quả thu hút đầu tư - các yếu tố làm cho nhà đầu tư thỏa mãn khi lựa

chọn và đầu tư tại đây. Khám phá các yếu tố về môi trường đầu tư có khả năng làm
gia tăng mức độ thỏa mãn của các nhà đầu tư tại BRVT.
2.2 Mục tiêu cụ thể: Điều tra sự thỏa mãn của nhà đầu tư vào các KCN tỉnh
BRVT. Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh BRVT dựa trên quan điểm của
khách hàng đầu tư, bao gồm: các khám phá, phân tích, đánh giá những yếu tố về
môi trường đầu tư có khả năng tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng đầu tư.
Nhận dạng những vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư của địa phương cần phải ưu
tiên giải quyết cho từng khách hàng đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất
các giải pháp tăng độ thỏa mãn của các nhà đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đầu tư của
địa phương cũng như thu hút nhiều khách hàng đầu tư.


4

3. Nội dung nghiên cứu:
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng môi trường đầu tư, đánh giá các yếu tố làm
thỏa mãn nhà đầu tư và đề xuất chính sách dựa trên cơ sở các các yếu tố làm thỏa
mãn nhà đầu tư, nghiên cứu này đặt ra câu hỏi sau: Các yếu tố môi trường đầu tư
của các KCN ở BRVT là gì và những yếu tố nào làm thỏa mãn nhà đầu tư đang đầu
tư và sẽ đầu tư tại đây? Mức độ tác động của các yếu tố môi trường đầu tư đến sự
thoả mãn của nhà đầu tư?
3.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư của một địa phương bao gồm các yếu
tố cơ sở hạ tầng cứng và các yếu tố cơ sở hạ tầng mềm. Trong ngắn hạn địa phương
chỉ có thể cải thiện được các yếu tố môi trường đầu tư mềm và một phần nào đó các
yếu tố môi trường đầu tư cứng. Do vậy, mô hình lý thuyết đề nghị sẽ giải thích
mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường đầu tư nội tại với sự hài lòng của các nhà
đầu tư và khả khả năng thu hút vốn đầu tư.
3.4. Giả thuyết nghiên cứu

Việc nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư ở các KCN
tỉnh BRVT thông qua đánh giá độ hài lòng của các nhà đầu tư dựa trên giả thuyết
chính là các nhân tố môi trường đầu tư sẽ tác động tích cực đến khả năng thu hút
đầu tư của địa phương và đầu tư sẽ gia tăng khi nhà đầu tư hài lòng với địa phương.
Dựa trên giả thuyết này luận văn sẽ xác định các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến
biến giải thích - biến độc lập, và biến mục tiêu - biến phụ thuộc - là sự hài lòng của
nhà đầu tư.

3.5. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư - ban giám
đốc - của những DN đang đầu tư hoặc xúc tiến đầu tư tại các KCN tỉnh BRVT.
Phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn các KCN tỉnh BRVT.
Nôi dung nghiên cứu: Đánh giá các nguồn lực cho phát triển - điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường tỉnh BRVT và các KCN; môi trường đầu tư và
hiện trạng đầu tư vào các KCN. Mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ


5
hài lòng của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư ở các KCN. Nghiên cứu đề xuất
giải pháp về thu hút đầu tư vào các KCN nói riêng và BRVT nói chung.

4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra chọn mẫu:
- Được thực hiện duới hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên các nhà đầu tư tại các
KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Nhà đầu tư được chọn điều tra là bất kỳ khách hàng nào có thể tiếp cận được
tại Trụ sở chính.
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Để phân tích dữ liệu thu thập được, đề tài sử dụng các phương pháp phân
tích dữ liệu sau :

- Phân tích mô tả : sử dụng trong mô tả các thuộc tính của đối tượng nhà đầu

- Phân tích hồi quy tuyến tính: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để xử lý những
dữ liệu đã thu thập được thông qua điều tra khách hàng nhằm xác định các yếu tố
và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự thỏa mãn của nhà đầu tư.
- Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu,
phân tích, tổng hợp và phỏng vấn trực tiếp.

5. Cấu trúc của luận văn:
Báo cáo gồm có 5 chương và các phần giới thiệu, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần mở đầu nêu lý luận về sự cần thiết, mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, đối
tượng, phạm vi của nghiên cứu, cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu và cấu trúc
của báo cáo.
Chương 1 - Cơ sở lý luận
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 – Đánh giá hiện trạng các nguồn lực, môi trường kinh tế vĩ mô
Chương 4 – Các yếu tố môi trường đầu tư và sự thỏa mãn của nhà đầu tư tại
các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 5 – Thảo luận các hàm ý quản trị và kết luận


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Giới thiệu
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài, gồm 2 phần
chính : phần 1- trình bày những lý thuyết cơ bản có liên quan đến đầu tư và thu hút
đầu tư vào các KCN nói riêng và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung, bao gồm các
lý thuyết về môi trường đầu tư, chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của
khách hàng, tiếp thị địa phương và cạnh tranh; phần 2- trình bày tổng quan về các

nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.

1.2 Tổng quan về cơ sở lý thuyết
Đầu tư là một hoạt động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và hiện tại có rất
nhiều lý thuyết với nhiều quan điểm về đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, để xem xét
hoạt động đầu tư của một DN tại một địa phương nào đó chúng ta xem xét các lý
thuyết về đầu tư và môi trường đầu tư; và khi xem địa phương là một thương hiệu
chúng ta xem xét các lý thuyết về tiếp thị địa phương, năng lực cạnh tranh của địa
phương và chất lượng dịch vụ công[7].
1.2.1 Các khái niệm
- Đầu tư:
Theo quan điểm của chủ đầu tư thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Theo quan
điểm xã hội (quốc gia) đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các
hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Các nhà kinh tế học dùng
thuật ngữ đầu tư để chỉ việc mua hàng hóa vốn mới, chẳng hạn như máy móc, nhà
xưởng, nhà ở. Khi đề cập đến các tài sản tài chính, các nhà kinh tế nói là “đầu tư tài
chính”, Olivier Blanchard (2000). Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: khái
niệm đầu tư là sự bỏ vốn vào một DN, một công trình hay một sự nghiệp bằng
nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để
mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí
nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng. Có đầu tư sản xuất xây dựng xí nghiệp, trang bị tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải và đem lại doanh


7
lợi- và đầu tư dịch vụ - xây dựng những cơ sở phục vụ lợi ích công cộng như bệnh
viện, trường học, thương mại, du lịch. Trong nghiên cứu này, thuật ngữ đầu tư để
chỉ việc mua hàng hóa vốn mới như mặt bằng xây dựng, nhà xưởng và phục vụ hoạt
động SXKD, mua, lắp đặt máy móc thiết bị, vốn lưu động[7].
- Khu công nghiệp:

KCN được định nghĩa là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
trong KCN có thể có DN chế xuất, Chính phủ (2008). KCN thường được xây dựng
trên các vùng có nhiều đất trống, các nhà máy xây dựng trong khu được tập trung
theo chiều dọc, do đó chi phí đầu vào và đầu ra của DN sẽ hạ thấp vì các nhà máy
thường xây dựng sát cạnh nhau, đầu ra của nhà máy này cũng là đầu vào của nhà
máy kia. Ngoài ra, các DN khi đầu tư vào KCN sẽ giảm được nhiều chi phí như: chi
phí mua đất, xây dựng đường dây tải điện, đường giao thông vận tải vào nhà máy hệ
thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Lợi ích của việc sản xuất tập
trung tại các KCN so với phát triển công nghiệp tản mạn là tận dụng được lợi thế
theo quy mô, tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi
trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận lợi [7], [8], [9].
1.2.2 Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được
khá nhiều lý thuyết giải thích cho quá trình đầu tư, dịch chuyển đầu tư quốc tế. Tuy
nhiên, trong lịch sử đầu tư là một quá trình tương đối phức tạp và biến động theo
từng thời kỳ. Do vậy, mỗi lý thuyết đưa ra đều có những mặt mạnh và những hạn
chế nhất định và chưa có lý thuyết nào giải quyết được toàn bộ các khía cạnh của
quá trình đầu tư.
Hymer (1960), trích trong Phạm Tố Mai (2008) lập luận rằng sự tồn tại của
các công ty đa quốc gia là dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường là cấu trúc
không hoàn hảo và chi phí giao dịch không hoàn hảo. Cấu trúc thị trường không
hoàn hảo sẽ giúp các công ty độc quyền tạo được sức mạnh trên thị trường. Chi phí
giao dịch không hoàn hảo tạo cơ hội cho các công ty độc quyền thu lợi nhuận thông


8
qua việc sử dụng “thị trường nội bộ” thay cho những giao dịch ở bên ngoài. Nghiên
cứu về cấu trúc không hoàn hảo của thị trường - lý thuyết công nghiệp lập luận rằng

khi đầu tư ra nước ngoài các DN đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chịu nhiều chi
phí và rủi ro hơn các DN nước sở tại. Để cạnh tranh với các DN này, DN FDI phải
có những lợi thế để bù đắp được những chi phí phụ trội đó. Lợi thế đó là sức mạnh
độc quyền ở một số mặt như: quy mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm, nhãn
hiệu sản phẩm, công nghệ, mạng lưới phân phối và kỹ năng tiếp thị, khả năng tiếp
cận với những nguồn vốn rẻ. Nghiên cứu về chi phí giao dịch không hoàn hảo – lý
thuyết nội vi hóa cho rằng việc nội vi hóa các giao dịch thông qua FDI có lợi hơn
các giao dịch thông qua thị trường. Các lợi ích từ FDI bao gồm việc tiết kiệm thời
gian đàm phán hợp đồng licensing, tránh được những bất trắc trong đàm phán và rủi
ro do sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác, giảm thiểu những tác động của Chính phủ
thông qua việc chuyển giá và khả năng phân biệt đối xử theo giá, Phạm Tố Mai
(2008).
F.T.Knickerbocker, trích trong Phạm Tố Mai (2008) đưa ra lý thuyết hành vi
chiến lược trên cơ sở xem xét giữa FDI và các đối thủ cạnh tranh trong ngành công
nghiệp độc quyền nhóm cho rằng có sự đầu tư kéo theo khi một DN độc quyền
nhóm đầu tư vào một thị trường khu vực, một nước hay một ngành nào đó thì các
đối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ theo chân DN tiên phong đầu tư vào thị trường đó
như một hành vi chiến lược nhằm ngăn chặn không cho đối thủ nắm lợi thế trước
mình.
Lý thuyết về xu hướng đầu tư quốc tế cho rằng: khi nền kinh tế phát triển,
cấu trúc kinh tế thay đổi và cùng với nó mức độ và bản chất của đầu tư nước ngoài
vào trong nước cũng như đầu tư trong nước ra nước ngoài cũng thay đổi. Như vậy,
có một sự tác động qua lại giữa phát triển kinh tế và FDI. Khi FDI xuất hiện nó
được định hình bởi xu hướng phát triển, và đến lượt mình FDI lại tác động lên xu
hướng phát triển. Lợi thế cạnh tranh mà DN có phụ thuộc vào các tài sản họ có bao
gồm cả tài sản tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên hay lao động phổ thông - và tài sản
tạo dựng - nguồn nhân lực có tay nghề, vốn, công nghệ, các kỹ năng quản lý, tiếp
thị. Các hoạt động FDI dịch chuyển nguồn lực qua lại giữa các nước và góp phần



9
làm thay đổi những đặc tính của sở hữu, địa điểm, nội vi hóa của các DN độc
quyền, trích trong Phạm Tố Mai (2008).
Dunning (1977), trích trong Phạm Tố Mai (2008) đưa ra lý thuyết chiết trung
bằng cách tổng hợp ba dòng lý thuyết về FDI là lý thuyết tổ chức công nghiệp, lý
thuyết nội vi hoá và lý thuyết địa điểm công nghiệp. Theo ông, một DN chỉ thực
hiện FDI khi hội tụ ba điều kiện: (1) sở hữu / quy mô: DN phải sở hữu một số lợi
thế so với DN khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận
nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của DN; (2) nội vi hoá:
việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ DN có lợi hơn là bán hay cho các DN
khác thuê; (3) địa điểm: Sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là
sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa điểm có thể có được nhờ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản thương mại, chính sách khuyến khích
đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra cho DN khi hoạt
động tại đó.
Paul Krugman (1991), trích trong Linh Vũ (2009) đề xuất ra lý thuyết địa lý
kinh tế mới theo đó các hãng có xu hướng xác định vị trí sản xuất của mình ở những
nơi “trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô.
Nhưng việc này sẽ dẫn tới dân cư - vừa là người cung cấp lao động vừa là người
tiêu dùng - sẽ càng di chuyển tới những “trung tâm” này vì ở đó có tính lợi thế quy
mô cao hơn, cũng có nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng hơn. Sự
hạn chế tập trung hóa chính là ở chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển tới người
tiêu dùng sẽ cao nếu như các hãng tập trung hóa ở một khu vực nhất định trong
quốc gia. Do đó, quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất của các hãng phụ thuộc vào
tương quan giữa việc tận dụng lợi thế quy mô và việc tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Giảm chi phí vận chuyển sẽ dẫn tới quá trình tập trung hóa và đô thị hóa.
1.2.3 Các lý thuyết về môi trường đầu tư
Theo world bank (2004), trích trong Nguyễn Trọng Hoài (2007) thì môi
trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các
cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Tập

hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách của địa


10
phương - cơ sở hạ tầng mềm - và các nhân tố khác liên quan đến quy mô thị trường
và ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía
cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong
đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân
nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến
một địa phương nào đó. Trong những năm gần đây, một số nhà tài trợ quốc tế và cơ
quan nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam đã
tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá những yếu tố thúc đẩy hay
kìm hãm tăng trưởng kinh tế địa phương. Các nghiên cứu đã cho thấy có sự khác
biệt lớn về môi trường kinh doanh và chênh lệch về mức độ tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là kinh tế tư nhân, giữa các tỉnh và khu vực khác nhau trong nước. Sự chênh
lệch này một phần là do các địa phương khác nhau có những điều kiện khác nhau về
cơ sở hạ tầng cứng như điều kiện tự nhiên, khả năng tiếp cận thị trường, nguồn tài
chính và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này đều cho
thấy chính quyền và môi trường pháp lý của từng địa phương mới là yếu tố quan
trọng dẫn đến sự khác biệt về khả năng cạnh tranh của các địa phương khác nhau
trong quá trình thu hút vốn đầu tư. Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư
quan tâm tới rất nhiều các yếu tố khác nhau; tuy nhiên, có thể phân làm 2 loại: Cơ
sở hạ tầng cứng là những yếu tố có thể đo lường theo các giá trị và ít nhiều mang
tính khách quan. Ví dụ, đối với một địa phương tỉnh thành ở Việt Nam là khoảng
cách đến các trung tâm kinh tế lớn, cảng biển; kết cấu hạ tầng; trình độ dân trí, tay
nghề người lao động. Đây là những yếu tố cần phải có thời gian và nguồn tài chính
để cải thiện. Cơ sở hạ tầng mềm là những yếu tố đại diện cho những đặc tính chủ
động của một địa phương trong quá trình tạo ra một môi trường chính sách thông
thoáng. Các nhà marketing địa phương có thể dùng những yếu tố này làm kim chỉ
nam để cải tiến sức hấp dẫn đối với thị trường mục tiêu như khách du lịch, nhà đầu

tư, và các nguồn nhân lực trình độ cao. Khác với cơ sở hạ tầng cứng, cơ sở hạ tầng
mềm đòi hỏi rất lớn từ triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý địa phương, triết lý lãnh
đạo sẽ chủ động chi phối quá trình hoạch định các chính sách đầu tư theo hướng trì


11
trệ hay thúc đẩy. Sự thay đổi một triết lý lãnh đạo chủ yếu lại phụ thuộc vào ý thức
hệ chứ không phụ thuộc vào các nguồn tài chính.
Tổng hợp phân tích hành vi đầu tư của DN từ nhiều mô hình (Mô hình hành
vi đầu tư của DN tiếp cận theo nguyên lý gia tốc của Barro và Sala-i-Martin; mô
hình đầu tư theo lý thuyết tân cổ điển của Solow; mô hình ngoại tác của Romer và
Lucas; và một số mô hình khác), trích trong Lương Hữu Đức (2007:10) cho thấy
các nhân tố có thể tác động tới hành vi đầu tư: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi
suất; (3) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về
nguồn nhân lực; (6) các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có
mối liên kết; (7) tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công
nghệ; (8) mức độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô,
pháp luật; (9) các quy định về thủ tục; (10) mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông
tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ. Các yếu tố trên cho thấy
rằng, một dự đoán về tăng nhu cầu trong tương lai sẽ làm tăng đầu tư. Lãi suất có
chiều hướng tác động tuỳ thuộc vào đặc điểm thị trường tài chính và cấu trúc tài
chính đặc trưng của các DN trong từng ngành nhưng nhìn chung lãi suất thấp sẽ làm
tăng đầu tư. Hệ thống tài chính phát triển có tác động hỗ trợ cho đầu tư. Chiều
hướng tác động của đầu tư công còn tùy thuộc vào cấu trúc của đầu tư. Nhìn chung,
đầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, nước), giáo dục sẽ có
tác động thu hút đầu tư. Nguồn nhân lực càng phát triển càng hỗ trợ cho đầu tư. Các
dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết có tác động
thúc đẩy đầu tư. Tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công
nghệ tốt sẽ hấp dẫn đầu tư nhiều hơn. Mức độ ổn định về môi trường đầu tư làm
giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn. Các quy định về

thủ tục càng đơn giản, rõ ràng càng làm giảm chi phí giao dịch và do đó càng hỗ trợ
cho đầu tư. Mức độ đầy đủ về thông tin làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho đầu
tư [7], [9].


12
1.2.4 Các lý thuyết về chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng
Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư tại một địa phương là yếu tố then
chốt để thu hút đầu tư vào địa phương đó đồng thời là yếu tố cạnh tranh giữa các địa
phương. Khái niệm chất lượng thường phụ thuộc vào đối tượng sử dụng. Chất
lượng có thể được xem như là một mục tiêu động, biến đổi linh hoạt theo hoàn
cảnh. Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO - International Organization for
Standardization) thì chất lượng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể, tạo cho
thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay tiềm ẩn. Như vậy,
có thể nói chất lượng là tập hợp những thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng
tạo ra cho nó đặc tính riêng biệt làm thỏa mãn yêu cầu mong muốn.
Nhìn chung, người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách
hàng cảm nhận được – trong nghiên cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa
phương là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư. Mỗi khách hàng thường cảm nhận khác
nhau về chất lượng và do đó việc tham gia của khách hàng trong việc phát triển và
đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là
một hàm của nhận thức khách hàng. Nói một cách khác, chất lượng của dịch vụ
được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu
cầu cá nhân của họ [8].
Đánh giá chất lượng dịch vụ được Parasuraman (1985), trích trong Phạm Thị
Minh Hà (2008) đưa ra trong mô hình SERVQUAL với năm thành phần đánh giá
(1) tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay
lần đầu tiên, năng lực của nhân viên để thi hành các lời hứa một cách chính xác; (2)
đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên cung cấp dịch vụ

kịp thời cho khách hàng; (3) năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và
cung cách phục vụ với khách hàng; (4) đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc
đến từng cá nhân khách hàng; (5) phương tiện hữu hình: bao gồm những tài sản vật
chất, trang thiết bị.
Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thực hiện mô hình năm thành phần chất
lượng dịch vụ tại nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau.


×