Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện tu mơ rông năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.56 KB, 73 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
---*---

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ VÂN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
Cộng sự:
NGUYỄN BÁ KHÁNH, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
NGUYỄN NGỌC SƠN, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
PHẠM THỊ TIỀN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum

KON TUM - 2016


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT ĐỀ TAI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tiêm chủng mở rộng
1.3. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu
1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.4. Cỡ mẫu
2.5. Phương pháp chọn mẫu
2.6. Biến số
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
2.8. Quy trình thu thập số liệu
2.9. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu
2.10. Đạo đức nghiên cứu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm
phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng
3.3. Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống kê được từ
báo cáo của tuyến xã năm 2016
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ tiêm chủng đạt được
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng
4.3. Hạn chế nghiên cứu
KẾT LUẬN
KHUYEN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách chọn cụm điều tra tiêm chủng huyện
Tu Mơ Rông năm 2016
Phụ lục 2: Phiếu điều tra tiêm chủng trẻ em 12 đến 23 tháng tuổi
Phụ lục 3: Phiếu điều tra lý do trẻ không được tiêm chủng vắc xin
Phụ lục 4: Phiếu điều tra tiêm vắc xin uốn ván cho bà mẹ

Phụ lục 5: Phiếu điều tra lý do PNCT không được tiêm vắc xin uốn ván

Trang
i
ii
iii
iv
v
1
3
3
22
25
26
27
27
27
27
27
28
30
33
34
36
37
38
38
46
48
50

50
56
58
59
60
61
64
65
66
67
68


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCG

(Vaccinum tuberculosis cryodesiccatum): Vắc xin phòng
bệnh lao

CS

Cộng sự

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CTTCMR


Chương trình Tiêm chủng mở rộng

DPT

(Diphtheria, Pertussis, Tetanus ) : Bạch hầu - Ho gà - Uốn
ván

NC

Nghiên cứu

TC

Tiêm chủng

TE

Trẻ em

TS

Tổng số

UNICEF

Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

VAT


(Vaccinum Tetani adsorbatum) Vắc xin ngừa uốn ván

VGB

Viên gan B

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam trong
CTTCMR
Lịch tiêm chủng cho Phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ (15-35
tuổi) tại vùng nguy cơ uốn ván sơ sinh cao tiêm vắc xin uốn
ván.
Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại các tỉnh được chọn
đánh giá tỷ lệ tiêm chủng toàn quốc, năm 2003
Tình hình tiêm chủng thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
được điều tra, đánh giá năm 2005

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi khu vực
Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT và trẻ BVUVSS
Đường tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại vắc xin trong
TCMR

3

1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7

4
10
11
12
12
19

3.1

Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG

38

3.2

Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh


38

3.3

Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 1

39

3.4

Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 2

40

3.5

40

3.6

Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 3
Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 1

3.7

Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB -Hib 2

42


3.8

42

3.9

Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 3
Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi

3.10

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tính đến thời điểm điều tra

44

3.11

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng theo lịch cho trẻ dưới 1
tuổi

44

3.12
3.13
3.14

Chất lượng mũi tiêm BCG và sẹo BCG
Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ
phòng uốn ván sơ sinh
Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không

đầy đủ

41

43

45
46
46

3.15

Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng
không đầy đủ

47

3.16

Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống
kê được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016

48


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình
2.1


Tên hình
Khung lý thuyết nghiên cứu

Trang
25


v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà
với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ
Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ
em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
(ii) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Tu Mơ Rông từ tháng 1 đến tháng 11 năm
2016; thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng. nghiên cứu
cho đối tượng từ 12- 23 tháng, bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi; sử dụng phần mềm
Sample size 2.0 để tính cở mẫu, N=240, điều tra 30 cụm, mỗi cụm điều tra 8 trẻ và 8 bà
mẹ; nhập số liệu bằng chương trình Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt
tỷ lệ cao 95,4%; Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ đạt 91,6%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng trẻ là gia đình bận không đưa trẻ đi tiêm chủng chiếm cao nhất: 36,4%. Còn với bà
mẹ bận việc gia đình chiếm 25%.
Khuyến nghị do phong tục tập quán bà mẹ hay đẻ tại nhà chúng tôi cần tuyên truyền các bà
mẹ có thai nên đến các sơ sở y tế có phòng sinh để sinh nhằm để trẻ ra được tiêm vắc xin
viêm gan B liều sơ sinh sớm trong vòng 24 giờ tại các cơ sở có phòng sinh và tuyên truyền

cho bà mẹ về lợi ích của tiêm chủng để bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vắc xin là một thành tựu trong y học
ở thế kỷ XVIII, có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm
chủng mở rộng (CTTCMR) đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết
của trẻ em dưới 5 tuổi về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm
chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở các nước đang phát triển. Hiệu lực
bảo vệ cao (80-90%) của các vắc xin và kết quả là thanh toán bệnh đậu mùa
trên toàn thế giới (ca bệnh cuối cùng ở Sômali năm 1977), đó là lý do WHO
và các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện CT
TCMR. Tiêm vắc xin phòng bệnh có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với trẻ em.Tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch không chỉ có tác dụng phòng bệnh đối với trẻ mà còn mang lại những lợi
ích to lớn đối với xã hội và là một chương trình mang tính nhân văn sâu
sắc[8].
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở
Việt Nam từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình
có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới
1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc bệnh có 6 loại vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu,
ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt. Năm 1997, 04 vắc xin mới được triển khai miễn
phí trong chương trình TCMR của Việt Nam là vắc xin viêm gan B, vắc xin
viêm não Nhật Bản B, vắc xin thương hàn, vắc xin tả. Tháng 6/2010, vắc xin
Hib phòng các bệnh viêm phổi nặng và viêm màng não mủ do Hib được triển
khai trên toàn quốc, năm 2015 triển khai thêm vắc xin rubella trong tiêm
chủng thường xuyên[25].

Cùng với cả nước, Chương trình tiêm chủng mở rộng ở khu vực Tây
Nguyên thí điểm năm 1983 ở 1 số huyện thị xã, đến năm 1985 từng bước
được triển khai, trên qui mô toàn khu vực (ĐắkLắk, GiaLai, KonTum) vào


2

năm 1989-1990. Nhiều năm liên tục, trẻ dưới 12 tháng tuổi được TCĐĐ đạt >
90% và > 80% phụ nữ có thai được tiêm vắc xin phòng uốn ván, góp phần
bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ
sinh và khống chế sởi đã làm thay đổi mô hình các bệnh truyền nhiễm có vắc
xin ở khu vực.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng tỉnh Kon Tum hàng năm
đều đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên qua đợt điều tra đánh giá tỷ lệ tiêm chủng
toàn quốc năm 2003 tỉnh Kon Tum tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng
66,2%, phụ nữ có thai 86,9% tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em đạt rất thấp.
Bên cạnh những thành công ấy, một số khó khăn đã hạn chế sự hoạt
động của chương trình, đặc biệt huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc
biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ) của tỉnh; địa hình rừng
núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; dân cư ở rải rác trong các cụm
xóm, làng, khó tiếp cận; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn hạn
chế.Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà với số mắc 18
trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó cũng là lý do chúng tôi muốn tìm hiểu
thực trạng ảnh hưởng đến công tác tiêm chủng tại huyện Tu Mơ Rông. Do
nguồn lực, thời gian có hạn chúng tôi tập trung nghiên cứu cho đối tượng trẻ
em trong độ tuổi 12 - 23 tháng, các bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi.
Chúng tôi thực hiện đề tài Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016 với mục tiêu cụ
thể là:
1. Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1

tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm
2016.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại
huyện Tu Mơ Rông năm 2016.


3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng
1.1.1. Các khái niệm sử dụng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật[1]
Thiết bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo quản, theo dõi nhiệt
độ và vận chuyển vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm chủng.
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không
nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến tính mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm
người được tiêm chủng tử vong[6].
Lịch tiêm chủngtheoQuyết định số 845/QĐ-BYT ngày 17/3/2010 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [2]
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam
STT

Tuổi của trẻ


1

Sơ sinh

2

02 tháng

3

03 tháng

4

04 tháng

5

09 tháng

Vắc xin sử dụng
- Tiêm vắc xin Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong 24
giờ đầu sau sinh
- Tiêm vắc xin BCG Phòng bệnh lao
- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 1 (vắc xin 5 trong 1)
- Uống vắc xin bại liệt lần 1
- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 1 mũi 2
- Uống vắc xin bại liệt lần 2

- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 3
- Uống vắc xin bại liệt lần 3
- Tiêm vắc xin sởi mũi 1


4

Vắc xin là vật liệu chế từ các vi sinh vật hoặc các kháng nguyên đặc
hiệu của chúng để đưa vào cơ thể người gây miễn dịch chủ động cho cộng
đồng phòng bệnh truyền nhiễm do chính các vi sinh vật tương ứng gây ra.
Trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ: Một trẻ dưới 1 tuổi được coi
là TCĐĐ nếu trẻ được tiêm 8 liều vắc xin gồm 1 mũi BCG, 3 mũi tiêm VGBDPT-Hib, 3 lần uống OPV và một mũi tiêm sởi và đúng khoảng cách giữa các
mũi tiêm.
Bảng 1.2. Lịch tiêm chủng cho Phụnữcóthaivànữtuổisinhđẻ(1535tuổi)tạivùngnguycơuốnvánsơ sinhcaotiêmvắcxinuốnván.
UV1
UV2
UV3
UV4
UV5

Tiêmsớmkhicó thailần đầu hoặcnữtrongtuổisinhđẻ
tạivùngnguycơcao.
Ítnhất1 thángsau mũi1*
Ítnhất6 thángsau mũi2 hoặckỳcó thailầnsau
Ítnhất1 nămsau mũi3 hoặckỳcó thailần sau
Ítnhất1 nămsau mũi4 hoặckỳcó thailần sau
*Tiêmtrướckhisinhítnhất1 tháng.

1.1.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng trên thế giới

Từ năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề xướng và vận động các
nước thành viên thực hiện một chương trình có ích trong khuôn khổ các hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục đích của chương trình này là mở rộng,
phát triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên thế giới, đặc biệt là trẻ
em ở các nước đang phát triển. Ước tính hàng năm tại các nước này có
khoảng 100 triệu trẻ em sinh ra cần được tiêm chủng. Nhưng trong những
năm 70 của thế kỷ trước mới có khoảng 20% được tiêm chủng, vì vậy hàng
năm ở các nước này vẫn có khoảng 5 triệu trẻ em bị chết (trung bình mỗi phút
bị chết 10 trẻ) và 5 triệu trẻ em khác bị tàn tật, di chứng vì các bệnh truyền
nhiễm trẻ em là bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, lao[13]
Mục tiêu của chương trình TCMR do Tổ chức Y tế Thế giới vận động
là phấn đấu đến năm 1990 cho tất cả trẻ em trên thế giới đều được tiêm chủng


5

phòng 6 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm và phổ biến nhất đối với trẻ em và có
vắc xin đặc hiệu để bảo vệ.
Mức độ nguy hại của các bệnh trên đây đối với tính mạng, sức khỏe, sự
phát triển của trẻ em là rõ ràng. Hiệu lực bảo vệ cao (80-95%) của các vắc xin
hiện nay đối với những bệnh này và kết quả của chương trình thanh toán bệnh
đậu mùa trên phạm vi toàn thế giới (từ sau ca bệnh đậu mùa cuối cùng xảy ra
ở Soomali ngày 26-10-1977), đó là những lý do khiến TCYTTG và các nước
thành viên, các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện
TCMR, coi đây là một chương trình trọng điểm, một nhiệm vụ chủ chốt của
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tiêm chủng phòng được bệnh tật, mỗi
năm có từ 2-3 triệu trẻ chết, thế nhưng ước tính 18,7 triệu trẻ dưới 1 tuổi trên
thế giới vẫn còn thiếu những mũi vắc xin cơ bản[21].
1.1.3.Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam
1.1.3.1. Lịch sử phát triển

Năm 1981 chương trình TCMR được triển khai thí điểm tại Việt Nam
với sự hỗ trợ của TCYTTG và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc. Đến năm 1985,
chương trình TCMR được đẩy mạnh và được triển khai ở 100% tỉnh, thành
trong cả nước với 6 loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Bại liệt. Năm 1997 Chính phủ quyết định đưa
thêm 4 vắc xin mới vào TCMR là vắc xin viêm gan B, viêm não Nhật Bản B,
tả, thương hàn. Từ tháng 6/2010, chương trình TCMR triển khai tiêm miễn
phí vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
phối hợp các vắc xin phòng bệnh bạch hầu- ho gà- uốn ván- viêm gan B cho
trẻ em dưới 1 tuổi, đánh dấu vắc xin thứ 11 được đưa vào TCMR ở Việt Nam.
Giai đoạn thí điểm (1981 – 1984 ):Trong giai đoạn thí điểm Chương
trình chủ yếu sử dụng hình thức tiêm chủng chiến dịch (tiêm chủng hàng loạt)
trên một số địa bàn có nguy cơ cao. Hình thức tiêm chủng thường xuyên (tiêm
chủng hàng tháng) bắt đầu được áp dụng ở một số địa bàn có điều kiện


6

thuậnlợi và từng bước được mở rộng. Hết giai đoạn thí điểm đã có 50% số
tỉnh triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên, tỷ lệ tuyến huyện và xã triển khai
còn rất thấp[22].
Giai đoạn mở rộng dịch vụ tiêm chủng trong cả nước (1985 - 1990):
Ngày 5/12/1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký chỉ thị số
373-CT về việc đẩy mạnh Chương trình TCMR cho trẻ em trong cả nước.
Thực hiện chỉ thị trên, năm 1986 đã có 100% số tỉnh và 60% số huyện trong
cả nước triển khai lịch TCMR. Đến năm 1989, đã có 100% số huyện với trên
90% số xã triển khai Chương trình.
Kết thúc giai đoạn 1986 - 1990 đã có 40/40 (100%) tỉnh, 530/530
(100%) huyện triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên còn tới 3,6% số xã với
gần 400 xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa triển khai được công tác tiêm

chủng.
Trong giai đoạn này có sự kết hợp giữa 3 hình thức là tiêm chủng chiến
dịch với tiêm chủng định kỳ và tiêm chủng thường xuyên. Tỷ lệ địa bàn áp
dụng hình thức tiêm chủng thường xuyên tăng dần. Nhiều xã bắt đầu áp dụng
tiêm chủng thường xuyên hàng tháng vào một ngày nhất định, tạo ra lịch tiêm
cố định và thuận lợi cho người dân[23].
Giai đoạn xóa xã trắng về tiêm chủng mở rộng (1991 -1995): Mặc dù
số xã chưa triển khai TCMR trong năm 1990 chỉ chiếm khoảng 3,6% tổng số
xã trong cả nước song đây lại là những địa bàn rất khó khăn do thiếu điều
kiện giao thông, cơ sở y tế, lưới điện v.v. Mặt khác đây lại là vùng sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc ít người, của những người nghèo, thiếu cơ hội tiếp
cận dịch vụ y tế do vậy việc xoá các xã trắng về tiêm chủng là một mục tiêu
cấp bách song hết sức khó khăn.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế, thực hiện Chương trình Kết hợp
quân dân y (Chương trình 12), đặc biệt là sự kết hợp của Quân y bộ đội Biên
phòng, ngành y tế từng bước xoá các xã trắng về TCMR và đạt mục tiêu này


7

vào năm 1995. Việc xóa xã trắng về TCMR có thể được coi là một thành công
kỳ diệu của ngành y tế Việt Nam khi biết rằng nước ta có tới 4.734 xã biên
giới miền núi, hải đảo, chiếm 42,5% tổng số xã, phường trên toàn quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (1996 - 2010):
Trên cơ sở thành quả đã đạt được, từ năm 1996 Chương trình TCMR phấn
đấu duy trì diện bao phủ thường xuyên trên toàn quốc, đồng thời tập trung
hoạt động để nâng cao các mặt chất lượng tiêm chủng. Những mục tiêu chính
ở giai đoạn này là:
- Duy trì tỷ lệ TCĐĐ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt mức cao trên 90% ở
quy mô tuyến huyện.

- Nâng cao tỷ lệ hình thức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng ở đơn
vị tuyến xã, kết hợp chặt chẽ với hình thức tiêm chủng chiến dịch, gồm cả
chiến dịch toàn quốc, chiến dịch theo khu vực hoặc chiến dịch nhỏ đáp ứng
cho từng địa bàn (huyện, xã, nhà trường, khu dân cư...) có nguy cơ cao hoặc
xảy ra dịch.
- Tăng cường chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ đối với những vùng triển khai
tiêm chủng gặp nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Tranh thủ hỗ trợ quốc tế, đưa vào Chương trình những vắc xin mới,
lịch tiêm mới, kỹ thuật tốt hơn; tăng cường chất lượng dây chuyền lạnh; giám
sát bệnh, giám sát an toàn tiêm chủng ở những địa bàn trọng điểm và trên toàn
quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (2011 đến
nay): Được sự cho phép của Chính phủ tại văn bản số 1208/QĐ-TTg ngày
04/09/2012 về việc đưa vắc xin Rubella vào Dự án Tiêm chủng mở rộng, với
sự hỗ trợ của Tổ chức Liên Minh toàn cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GAVI)
chiến dịch tiêm vắc xin sởi - rubella trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 1
đến 14 tuổi trong TCMR đã được tổ chức trong năm 2014-2015.


8

Từ tháng 6/2010, Chính phủ đã phê duyệt cho phép sử dụng vắc xin “5
trong 1” (bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib) Quinvaxem trong
chương trình TCMR đã làm giảm số mũi tiêm so với giai đoạn trước, góp
phần tăng chất lượng tiêm chủng. Tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem trong toàn
quốc là 95%. Trong giai đoạn này chúng ta phải đối mặt với một số thách
thức trong việc tiêm chủng như phản ứng vắc xin viêm gan B làm 3 trẻ tử
vong tại Quảng Trị năm 2013. Sau đó 9 trường hợp tử vong được báo cáo từ
tháng 2/2012 - 3/2013 ngay sau khi tiêm vắc xin Quinvaxem. Bộ Y tế đã
quyết định tạm dừng tiêm vắc xin Quinvaxem trong 5 tháng, sau khi kiểm tra

chất lượng vắc xin Quinvaxem đã cho tiếp tục sử dụng lại từ tháng
10/2013[15].
Trước những khó khăn thách thức trong thời gia qua, Bộ Y tế đã ra
Quyết định số 4282/QĐ-BYT ngày 21/10/2014 về kế hoạch truyền thông về
tiêm chủng nhằm nâng cao nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người
dân và cộng đồng về phòng bệnh bằng vắc xin và an toàn tiêm chủng, nhằm
góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho mọi đối tượng[3].
1.1.3.2.Những thành tựu của Chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình TCMR đã được Bộ Y tế và các tổ chức quốc tế đánh giá
là một trong những chương trình Y tế công cộng hiệu quả và thành công nhất
tại Việt Nam.Hơn 30 năm qua không những đã bảo vệ được hàng triệu lượt
trẻ em khỏi bị mắc bệnh, hàng trăm nghìn trẻ em không bị chết hoặc tàn phế
bởi các các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mà còn giúp phần nâng cao thể
chất giống nòi người Việt Nam, nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã
hội. Việc cả nước không còn "thôn bản trắng, xã trắng về tiêm chủng" và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ luôn đạt trên 90% cho thấy dịch vụ tiêm chủng mở rộng đó
đến được với mọi gia đình, mọi dân tộc, mọi vùng miền trong cả nước góp
phần đảm bảo công bằng trong thụ hưởng các dịch vụ y tế của trẻ em nói
riêng và nhân dân nói chung. Nhờ đạt được những thành tựu to lớn đó, Việt


9

Nam đã được cộng đồng quốc tế công nhận là điểm sáng về tiêm chủng mở
rộng trong các nước đang phát triển[3].
Sở dĩ có được thành quả nêu trên là do Chương trình tiêm chủng mở
rộng ở Việt Nam là một hoạt động y tế được xã hội hoá cao độ. Chính phủ
đưa Chương trình tiêm chủng mở rộng vào chương trình quốc gia ưu tiên. Sự
quan tâm và đầu tư ngày càng tăng của Đảng, Nhà nước và chính quyền các
cấp, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các Bộ, Ngành, đoàn thể xã hội với

ngành Y tế, sự hưởng ứng của các bậc cha mẹ và toàn cộng đồng trong các
hoạt động tiêm chủng mở rộng là cơ sở vững chắc bảo đảm cho Chương trình
thành công. Cũng cần nhấn mạnh rằng, sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của Chính
phủ các nước, đặc biệt là Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Luxembourg và
của các tổ chức quốc tế như tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ nhi đồng liên
hợp quốc (UNICEF), cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA), quỹ liên
minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI),v.v… là những đóng góp
quan trọng vào sự thành công của Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt
Nam[3].
Những cống hiến quên mình của đội ngũ cán bộ y tế dự phòng, cán bộ
làm công tác tiêm chủng mở rộng ở các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, sự đóng góp tích cực
của các lực lượng quân y và bộ đội biên phòng, của các Viện Vệ sinh Dịch tễ
và Pasteur trong cả nước, các cơ sở sản xuất vắc xin và các đơn vị liên quan,
đó không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong việc sản xuất các loại vắc
xin cung cấp cho Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngành Y tế Việt Nam đã đạt được những thành quả to lớn và có những
bước phát triển rõ rệt trong những năm qua, song thách thức và khó khăn
trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành Y tế còn rất
lớn. Nhiều bệnh có thể phòng chống bằng vắc xin như Rubella, quai bị, viêm
phổi cấp do vi khuẩn v.v ... còn chưa được đưa vào Chương trình tiêm


10

chủngmở rộng; nhiều dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện như HIV/AIDS,
SARS, dịch cúm A (H5N1),... vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa. Từ những kết
quả đó đạt được và kinh nghiệm của hai thập kỷ tiến hành, cho phép chúng ta
tin tưởng rằng ngành Y tế sẽ tiếp tục có những tiến bộ quan trọng trong lĩnh
vực tiêm chủng, và ngày càng đạt được những thành quả to lớn hơn trong sự

nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Chương trình đã và đang tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần bảo vệ
sức khỏe thế hệ trẻ, hạ một cách rõ rệt tỷ lệ mắc, chết các bệnh truyền nhiễm
trẻ em, giảm bớt chi tiêu về điều trị, nêu được những kinh nghiệm tốt cho các
chương trình y tế khác; giáo dục và huy động các bà mẹ, trẻ em, trang bị và
hỗ trợ cho hoạt động y tế xã phường, thu hút viện trợ quốc tế và các tổ chức
về chuyên môn, kinh phí[3].
Bảng 1.3. Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại các tỉnh được chọn
đánh giá tỷ lệ tiêm chủng toàn quốc, năm 2003.

Tỉnh

TCĐĐ cho trẻ
< 12 tháng tuổi

Tiêm vắc xin uốn ván
cho PNCT

Hà Giang

Số trẻ
101

Tỷ lệ %
48,1

Số UV2+
142

Tỷ lệ %

68,4

Vĩnh Phúc

176

82,6

198

98,0

Bình Định

182

85,9

212

100

Long An

170

81,4

207


98,6

Vĩnh Long

185

88,6

214

99,5

KonTum

140

66,2

184

86,9

Tổng cộng

954

75,5

1.157


85,8

Bảng 1.4. Tình hình tiêm chủng thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kon
Tum được điều tra, đánh giá năm 2005.


11

TCĐĐ

Tiêm vắc xin uốn ván
cho PNCT

Tỉnh
KonTum

Số trẻ
210

Tỷ lệ %
90,1

Số UV2+
210

Tỷ lệ %
92,2

210


90,1

210

92,2

Tổng cộng

1.1.4.Chương trình tiêm chủng mở rộng ở khu vực Tây Nguyên
Chương trình TCMR được triển khai ở Tây Nguyên từ năm 1983 thí
điểm ở một số huyện thị xã, đến năm 1985 từng bước triển khai trên qui mô
toàn khu vực vào năm 1989 - 1990. Từ đó hoạt động TCMR được đầu tư và
đẩy mạnh với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, hệ thống giám sát có
chất lượng cao, phát hiện sớm các ca bệnh, không để dịch lớn xảy ra.
Kết quả TCĐĐ cho trẻ dưới một tuổi đạt từ 85- 90%, trên 80% PNCT
được tiêm vắc xin phòng uốn ván, hơn 89% trẻ dưới 5 tuổi được uống đủ 2
liều vắc xin bại liệt trong những ngày chiến dịch bổ sung, góp phần bảo vệ
thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ sinh và
khống chế sởi đã làm thay đổi hoàn toàn mô hình các bệnh truyền nhiễm có
vắc xin ở khu vực[20].
Bại liệt: 16 năm liền không có bệnh xảy ra trên cơ sở giám sát liệt mềm
cấp chặt chẽ toàn diện đảm bảo chất lượng[20].
Bệnh uốn ván sơ sinh: Năm 2015 số trường hợp chết sơ sinh được phát
hiện thấp hơn so với năm 2014(2797 ca) tỷ lệ chết sơ sinh được phát hiện
trong toàn quốc đạt 1,5/1000 trẻ đẻ sống.
Bệnh sởi giảm rõ rệt, số mắc năm 2015: 256 ca chẩn đoán sát định sởi,
giảm rõ rệt so với năm 2014 (15.033 ca). Tỷ lệ mắc sởi năm 2015 là
0,3/100.000 dân.
Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại Tây Nguyên cho trẻ em dưới một tuổi,
năm 2014- 2015.



12

Bảng 1.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi
TCĐĐ (%)
Địa phương
2014

2015

Đăk Lăk

93,9

93,6

Đăk Nông

94,2

94,5

Gia Lai

93,6

94,2

Kon Tum


95,9

96,6

Khu vực

94,1

94,4

Bảng 1.6. Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCTvà trẻ BVUVSS
Địa phương

UV2+PNCT (%)

Tỷ lệ trẻ được bảo vệ
phòng UVSS (%)

Đăk Lăk

2014
91,1

2015
90,9

2014
93,9


2015
95,1

Đăk Nông

92,4

91,1

93,3

93,6

Gia Lai

74,7

80,1

80,7

86,3

Kon Tum

91,4

91,4

94,5


91,0

Khu vực

85,5

87,1

89,2

91,2

1.1.5. Chương trình tiêm chủng mở rộng ở tỉnh Kon Tum
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã triển khai công tác TCMR tại
102/102 xã, phường, thị trấn; triển khai tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin
phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib, bại liệt, sởi và
triển khai tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản, Rubella, uốn ván cho phụ nữ có
thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ[18]. Chương trình TCMR ở tỉnh Kon Tum đã thu
được những kết quả to lớn. Hơn 30 năm hoạt động, chương trình TCMR tỉnh
Kon Tum đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần làm thay đổi cơ cấu


13

bệnh tật của trẻ em trên cả nước nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng. Một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đã được thanh toán, loại trừ và giảm
đáng kể, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho trẻ em và phụ
nữ trên địa bàn tỉnh.
Các tỷ lệ tiêm chủng hàng năm được tăng lên một cách rõ rệtđều đạt

theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra > 90%, việc quản lý đối tượng, mũi tiêm, sổ sách
ngày càng được hoàn thiện theo qui định của chương trình, từ 1995 đến nay
đã cùng cả nước thực hiện thành công chiến dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 9
tháng đến 10 tuổi, 1-14 tuổi, 7-20 tuổi, 16 đến 17 tuổi và thành công chiến
dịch uống sa bin bổ sung cho trẻ < 5 tuổi, công tác tiêm chủng ngày càng
được xã hội hoá cao. Hệ thống giám sát có chất lượng cao, phát hiện sớm các
ca bệnh, không để dịch lớn xảy ra.
Kết quả TCĐĐ cho trẻ dưới 12 tháng tuổi hàng năm đạt trên 90%, trên
90% PNCT được tiêm vắc xin phòng uốn ván, hơn 95% trẻ dưới 5 tuổi được
uống đủ 2 liều vắc xin bại liệt trong những ngày chiến dịch bổ sung, góp phần
bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ
sinh và khống chế sởi và cùng với cả nước thanh toán bệnhbại liệt. Tình hình
mắc chết các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt.
1.1.6. Mục tiêu của chương trình tiêm chủng mở rộng
1.1.6.1.Trên thế giới
-Từ năm 1977 đến năm 1990, toàn thể trẻ em trên thế giới nhất là trẻ
em dưới 1 tuổi, ở các nước đang phát triển được tiêm phòng 6 bệnh.
-Năm 1991 đến năm 2000: Thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000,
riêng ở Tây Thái Bình Dương là năm 1995.
-Loại trừ uốn ván sơ sinh vào năm 1995.
1.1.6.2.Tại Việt Nam
Mục tiêu và chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng


14

- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt.
- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (lao, bạchhầu, ho gà, uốnván,
bại liệt, sởi, viêmgan B, Hib) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%.

- Tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai đạt>80% và nữ tuổi
sinh đẻ vùng nguy cơ cao đạt>90%.
- Triển khai tiêm vắc xin sởi- rubella cho trẻ 18 tháng tuổi trên toàn
quốc đạt≥90%.
- Triển khai tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản B cho trẻ em: 2
mũi (mũi 1 vàmũi 2) chotrẻ 1 tuổivàmũi 3 chotrẻ 2 tuổiđạt ≥90%.
- Triển khai tiêm vắcxin DPT (DPT4) trên toàn quốc đạt ≥80%.
- Triển khai tiêm 1 mũi vắcxin IPV trong tiêm chủng mở rộng.
- Triển khai uống vắcxin OPV bổ sung tại vùng nguy cơ cao đạt ≥90%.
- Sử dụng bơm kim tiêm tự khóa cho tất cả các mũi tiêm trong
Tiêm chủng mở rộng.
- Giảm tỷ lệ mắc các bệnh/100.000 dân:
+ Sởi: <2/100.000 dân.
+ Bạch hầu: <0,02/100.000 dân.
+ Ho gà: <0,2/100.000 dân.
1.1.7.Hình thức chiến lược
1.1.7.1. Hình thức
- Tiêm chủng thường xuyên: Tổ chức tiêm chủng hàng tháng hay định
kỳ 2-3 tháng 1 lần, được thực hiện ở thành phố, đồng bằng, nơi đông dân có
nhiều điều kiện thuận lợi. Đây là chiến lược chủ yếu đang được thực hiện trên
toàn quốc.
- Tiêm chủng chiến dịch: Tổ chức tiêm 1 đến 2 lần liên tiếp trong một
năm, cần phải phát huy lực lượng lớn nhân lực, kinh phí, truyền thông.


15

Thường được áp dụng cho chương trình thanh toán bại liệt và sởi ở các nơi
khó khăn về địa lý, giao thông.
1.1.7.2. Chiến lược

Điểm tiêm chủng cố định tại trạm; điểm tiêm chủng ngoài trạm; đội lưu
động.
1.1.8.Chuyên môn kỹ thuật
1.1.8.1. Miễn dịch cơ bản cho trẻ em
- Trẻ <1 tuổi trong toàn quốc: 8 loại vắc xin phòng bệnh (lao, bại liệt,
viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm phổi viêm màng não do hib, sởi)
- Vùng lưu hành:
+ Trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản.
+ Trẻ từ 2-5 tuổi uống vắc xin tả.
+ Trẻ từ 2-10 tiêm vắc xin thương hàn.
1.1.8.2. Tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ
- Phụ nữ có thai trên toàn quốc.
- Phụ nữ 15-35 tại các vùng nguy cơ uốn ván sơ sinh cao.
1.1.9. Các loại vắc xin
1.1.9.1. Miễn dịch
Miễn dịch tự nhiên
- Một trẻ đã lên sởi sẽ không mắc lại bệnh sởi. Cơ thể của nó đã có
miễn dịch đối với bệnh sởi, đó là miễn dịch tự nhiên chủ động.
- Khi bị nhiễm sởi, cơ thể trẻ tạo ra kháng thể chống lại vi rút sởi. Các
kháng thể này có tính đặc hiệu, chống lại vi rút sởi, chứ không chống lại các
vi sinh vật khác.
- Trong những tháng tuổi đầu tiên những đứa trẻ được bảo vệ chống lại
bệnh sởi và một số bệnh truyền nhiễm khác nhờ có kháng thể của mẹ. Các
kháng thể này truyền theo máu của mẹ qua nhau thai vào cơ thể của con trước


16

khi sinh ra. Trong sữa mẹ nhất là sữa non, cũng có nhiều kháng thể, đứa trẻ có
miễn dịch tự nhiên thụ động.

- Miễn dịch này giảm đi sau những tháng tuổi đầu tiên và đứa trẻ có
nguy cơ mắc bệnh.
Miễn dịch nhân tạo
- Vi rút sởi, vi khuẩn ho gà cũng như độc tố bạch hầu tiết ra được gọi là
kháng nguyên. Khi kháng nguyên xâm nhập cơ thể con người, nó sẽ kích
thích cơ thể tạo ra kháng thể, các kháng thể này tạo ra sẽ tiêu diệt các vi sinh
vật gây bệnh hoặc trung hòa độc tố của chúng.
- Vắc xin là những chế phẩm được sản xuất từ các vi sinh vật gây bệnh
hoặc độc tố của chúng. Các thành phần này đã được làm biến đổi để trở nên
vô hại cho cơ thể, nhưng chúng vẫn đóng vai trò của kháng nguyên, nghĩa là
chúng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
- Miễn dịch do vắc xin tạo ra gọi là miễn dịch nhân tạo chủ động.
Trong trường hợp tiêm các kháng huyết thanh là những chế phẩm có sẵn
kháng thể, miễn dịch được tạo ra gọi là miễn dịch nhân tạo chủ động. Ví dụ
như khi tiêm kháng huyết thanh uốn ván.
1.1.9.2. Vắc xin tiêm phòng
-Vắc xin BCG
+Vắc xin phòng bệnh lao (Bacillus Calmette Guerin) do hai nhà Bác
học Calmette và Guerin tạo ra.
+BCG là loại vắc xin chế từ vi khuẩn lao còn sống nhưng đã giảm độc
lực.
+ BCG là vắc xin đông khô, nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ. Bảo
quản ở nhiệt độ an toàn từ 2- 8 0C.
+ Các nghiên cứu mới đây của WHO, hiệu lực vắc xin BCG là 52- 90%
ở trẻ nhỏ, chống các thể lao kê và lao màng não.


17

+Hiệu lực thấp hơn với các thể lao khác. Ở một số nước phát triển, tỉ lệ

mắc lao ở trẻ em tăng lên rõ rệt sau khi ngừng tiêm BCG.
+ Vắc xin BCG được tiêm trong da nơi vùng cơ delta bên tay trái, liều
tiêm là 0,1ml tuỳ theo chỉ định của nơi sản xuất, tiêm càng sớm càng tốt.
+ Phản ứng bình thường sau khi tiêm: Tại chỗ tiêm có nốt quầng đỏ,
ngày càng sưng và 1-2 tuần sau đó vỡ ra, rò dịch trong vòng vài tuần rồi làm
vẩy. Vẩy rụng để lại một cái sẹo nhỏ tồn tại trong nhiều năm. Sẹo BCG tốt có
hình tròn đường kính 3 - 5mm, bờ không nhăn rúm, mặt phẳng hoặc hơi lõm.
- Vắc xin viêm gan B
+ Miễn dịch thụ động
+ Trong kỹ thuật này, người ta tiêm globuline miễn dịch VGB cho đối
tuợng.
+ Globuline miễn dịch này lấy từ các bệnh nhân đã bị nhiễm VGB hồi
phục sau khi nhiễm: Trong máu đã có KT anti- HB hoặc nguời đã đuợc gây
siêu miễn (hyperimunized).
+ Gây miễn dịch thụ động có thể bảo vệ tức thời khỏi VGB, nhưng sự
bảo vệ này ngắn, bởi vì hệ thống miễn dịch không được hoạt hoá, cho nên chỉ
kéo dài khoảng 3 tháng.
+ Ðể có hiệu quả tốt nhất, nên tiêm globuline miễn dịch càng sớm càng
tốt sau khi bị phơi nhiễm, tốt nhất là trong vòng 6 giờ và chắc chắn trong
vòng 48 giờ; nhưng cũng chỉ ngăn ngừa đuợc VGB lâm sàng chừng 75% sau
khi bị phơi nhiễm.
- Tiêm chủng
+ Tiêm chủng là cách dự phòng VGB hiệu quả và tiện lợi nhất để ngừa
tình trạng mang trùng mạn tính hoặc biến chứng là ung thư gan.
+ Vắc xin VGB là vắcxin chống ung thư đầu tiên.
Có 2 loai vắcxin VGB chính hiện đang đuợc sử dụng:


18


+ Vắcxin chiết xuất từ huyết tương: người lành mang trùng sẽ được
tách huyết tương ra, cô đặc HbsAg, làm tinh khiết và làm bất hoạt.
+ Vắcxin đuợc sản xuất theo công nghệ di truyền: Gen KN bề mặt được
phân lập, gắn vào vi nấm, vi nấm được biến đổi và sản xuất HBsAg, được
chiết xuất ra thành HBsAg tinh khiết, tạo thành Vắc xin.
- Vắc xin sabin (bại liệt)
+Vắc xin phòng bệnh bại liệt: Vắc xin được chế tạo từ vi rút bại liệt
sống đã làm giảm độc lực.
+Vắc xin sabin rất nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng. Bảo quản ở
nhiệt độ 2- 80C. Hiệu lực vắc xin sabin khá cao.
+Vắc xin sabin dùng để uống, mỗi lần 2 giọt. Khoảng cách tối thiểu
giữa 2 liều sabin là 30 ngày. Vắc xin sabin rất an toàn: Nguy cơ bị bệnh bại
liệt do uống Vắc xin là 1 trường hợp/1 triệu liều, hết sức thấp so với những
bệnh tự nhiên nếu không uống vắc xin.
- Vắc xin DPT- VGB-Hib
VắcxinDPT-VGB-Hibphòngđượccácbệnh:
Bạchhầu,uốnván,hogà,viêmganBvàviêm
phổi/viêmmàngnãomủdovikhuẩnHaemophilusinfluenzaetype

b.Khôngsử

dụngvắcxinnàycholiềusơsinhmàchỉsử dụngchonhữnglầntiêmsau.
Vắcxinđượcđónggói1liều(0,5ml)/1lọ.
- Vắc xin sởi
+ Vắc xin sởi chế từ vi rút sởi sống đã làm giảm độc lực.
+ Vắc xin sởi là vắc xin đông khô nhạy cảm với nhiệt độ cao.
+ Bảo quản tốt ở nhiệt độ 2- 80C. Hiệu lực của vắc xin sởi khá cao.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 6 tháng tuổi có 50% được miễn dịch bảo vệ.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 9 tháng tuổi có 85% được miễn dịch bảo vệ.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 12 tháng tuổi có 90% được miễn dịch bảo vệ.

+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 15 tháng tuổi có 95% được miễn dịch bảo vệ.


19

+ Tiêm 1 liều 0,5ml dưới da. Nên tiêm liều thứ 2 để củng cố miễn dịch.
+ Vắc xin sởi không gây tai biến, sau tiêm đôi khi trẻ sốt và phát ban
nhẹ nhưng lành tính, không lây sang trẻ khác.
- Vắc xin Uốn ván (VAT)
+Vắc xin Uốn ván còn gọi là giải độc tố Uốn ván, được chế từ độc tố
uốn ván bất hoạt, phòng bệnh uốn ván cho cả người lớn và cả trẻ sơ sinh (do
hưởng kháng thể của mẹ truyền qua nhau thai).
+Vắc xin Uốn ván nhạy cảm với nhiệt độ thấp < 00C và nhiệt độ cao.
Bảo quản tốt ở nhiệt độ từ 2 - 80C. Hiệu lực vắc xin uốn ván khá cao, tuỳ theo
số liều TT nhận được:
+ Vắc xin uốn ván tiêm 5 liều, mỗi liều 0,5ml vào bắp sau.
+ Phản ứng phụ thường nhẹ, sưng, đau tại chỗ tiêm vài ngày là hết.
Bảng
Đườngtiêm,liềulượng,vịtrítiêmcủatừngloạivắcxintrongTCMR

1.7.

Đườngtiêm/uống, liềulượng,vịtrítiêmcác vắcxin
Vắcxin
BCG
Viêmgan B
DPT-VGB-Hib
OPV
Sởi
Uốn ván


Liều lượng
0,1ml
0,5ml
0,5ml
2giọt
0,5ml
0,5ml

Đường tiêm
Tiêmtrongda
Tiêmbắp
Tiêmbắp
Uống
Tiêmdướida
Tiêmbắp

Nơitiêm
Phíatrên cánh taytrái
Mặtngoàigiữađùi
Mặtngoàigiữađùi
Miệng
Phíatrên cánh tay
Phíatrên cánh tay

1.1.9.3. Chống chỉ định trong tiêm chủng
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần
trước (có cùng thành phần): Sốt cao trên 390C kèm co giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở.
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy

tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan,....).


×