Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.39 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2017
1


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật TNBTCNN được Quốc hội khoá XII, thông qua ngày
18/6/2009 tại kỳ họp thứ 5, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.
Việc ban hành Luật TNBTCNN có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước gây ra, góp phần tăng cường
ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ. Để từng bước nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động giải
quyết bồi thường của nhà nước có hiệu quả, thống nhất, công bằng và
đúng pháp luật thì việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động quản
lý nhà nước về công tác bồi thường là vấn đề có ý nghĩa thiết thực, vừa
làm rõ những ưu điểm, hạn chế của hoạt động này, vừa đề ra những giải
pháp nhằm triển khai hữu hiệu các quy định của Luật TNBTCNN, đồng
thời hướng tới việc hoàn thiện hơn pháp luật về TNBTCNN là việc làm
cần thiết. Do đó, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài“Quản lý nhà nước
về thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay”làm Luận văn thạc sĩ luật học sẽ góp phần đáp ứng được phần nào
những đòi hỏi cấp bách nêu trên cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2013 “Các biện pháp
bảo đảm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước” chủ
nhiệm đề tài Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tịnh. Luận văn Thạc sĩ Luật học

“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của Nhà nước" tác giả Lê Thái Phương.
1


Kế thừa một số ết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên,
Đề tài “Quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước ở Việt Nam hiện nay” tiếp tục nghiên cứu một cách tương
đối có hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước. Trên cơ sở đó bước đầu đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật đối với quản lý
nhà nước về TNBTCNN.Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước tại Việt Nam hiện nay, qua đó tìm
ra nguyên nhân của những hạn chế.Đề xuất các quan điểm, giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tập trung nghiên cứu nội
dung quản lý nhà nước về thực hiện TNBTCNN và thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước từ thực tiễn nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề cơ bản nhất về
quản lý nhà nước đối với TNBTCNN. Luận văn đề cập đến quản lý nhà

2


nước về công tác bồi thường nhà nước ở góc độ thực tiễn trên phạm vi
toàn quốc.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước kết hợp với
cách tiếp cận đa ngành, liên ngành về TNBTCNN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: tác giả nghiên cứu
một số tài liệu như: Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật, đề tài
khoa học, sách báo, tạp chí, các bài viết trên internet và các báo cáo có
nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước.
- Phương pháp phân tích: nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý nhà nước về thực hiện TNBTCNN.
- Phương pháp thống kê: để thống kê các số liệu trong thực tiễn
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước làm cơ sở cho việc
đưa ra những nhận xét, kết luận và kiến nghị hoàn thiện các quy định về
thể chế bồi thường của Nhà nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp
lý của quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

3



- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo về công tác bồi thường nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kiến nghị về giải pháp của Luận văn có giá trị tham khảo đối
với cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở Việt
Nam hiện nay
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1.1. Quan niệm về quản lý nhà nước, trách nhiệm bồi thường của nhà
nước và quản lý nhà nước về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- Khái niệm về trách nhiệm: Theo Đại từ điển tiếng Việt, dưới
góc độ ngôn ngữ học, trách nhiệm là "điều phải làm, phải gánh vác hoặc

4


phải nhận lấy về mình". Khái niệm này rất gần nghĩa với "nghĩa vụ" là

"bổn phận phải làm đối với xã hội hoặc với người khác".
- Khái niệm về thiệt hại: thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và
thiệt hại về tinh thần. Trong đó, thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất
thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích
nhân thân khác của một chủ thể. Những thiệt hại vật chất và tinh thần
phải do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
- Khái niệm về bồi thường thiệt hại: “Bồi thường” theo Đại từ
điển tiếng Việt được hiểu là "đền bù những tổn thất đã gây ra". Về mặt
pháp lý, bồi thường là một dạng cụ thể của nghĩa vụ dân sự phát sinh do
hành vi gây thiệt hại. Vậy bồi thường có thể hiểu là việc đền bù những
tổn thất, mất mát về vật chất và tinh thần nhằm khắc phục những hậu
quả do hành vi gây thiệt hại gây ra.
- Khái niệm về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là trách nhiệm pháp lý mà
theo đó Nhà nước phải bồi thường những thiệt hại về vật chất và thiệt
hại về tinh thần trong trường hợp người thi hành công vụ có hành vi trái
pháp luật gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cho các
cá nhân, tổ chức.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước

5


Quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước là quá trình tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đến
các hoạt động thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà

nước, do các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường từ
trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được nhà nước giao, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong
hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thực hiện trách

nhiệm bồi thường của Nhà nước
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách
pháp luật về TNBTCNN
Thứ hai, tổ chức triển hai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện pháp luật về TNBTCNN
Thứ ba, xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Thứ tư, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực bồi thường nhà nước
Thứ năm, thực hiện thống kê, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện TNBTCNN
1.1.4. Vai trò, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước
về thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

1.1.4.1. Vai trò quản lý nhà nước về thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước
6


Thứ nhất, thông qua việc theo dõi tình hình yêu cầu bồi thường
và giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước để có biện pháp tháo gỡ khó
hăn, vướng mắc bảo đảm việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN
được hiệu quả, thông suốt.
Thứ hai, để hoạt động giải quyết bồi thường được thống nhất trên
phạm vi toàn quốc thì việc kịp thời hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ giải

quyết bồi thường cho các cơ quan có trách nhiệm bồi thường là rất cần
thiết.
Thứ ba, bằng công tác kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường,
chi trả tiền bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường có thể kịp thời phát hiện những hó hăn, vướng mắc trong quá
trình giải quyết bồi thường để có hướng dẫn cụ thể.
Thứ tư, thông qua hoạt động tham gia thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động giải quyết bồi thường, cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường có thể phát hiện những sai phạm trong việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ năm, về phía người bị thiệt hại, để giúp họ thực hiện hiệu
quả và đúng pháp luật quyền yêu cầu bồi thường của mình, thông qua
công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn, hỗ trợ người bị thiệt hại thực
hiện quyền yêu cầu bồi thường nhà nước.
Thứ sáu, đảm bảo công tác phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong các lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi
hành án để đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.

7


1.1.4.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước
Thứ nhất, tính chính trị. Thứ hai, tính quyền lực nhà nước. Thứ
ba, tính chuyên môn hóa cao. Thứ tư, tính hiệu lực, hiệu quả. Thứ năm,
tính xã hội. Thứ sáu, tính đa dạng, phức tạp và thống nhất

1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước

Thứ nhất, nguyên tắc pháp chế trong hoạt động quản lý
Đảm bảo pháp chế được hiểu như là những điều kiện, những
phương tiện và những khả năng hiện thực trên thực tế đối với pháp luật
hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính quyền của dân, do dân, vì
dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội; Bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước
suy cho cùng là hoạt động thực thi pháp luật ngày càng có hiệu quả
trong thực tế.

Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo công khai minh bạch
Đảm bảo minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước sẽ đem lại
những lợi ích như: Gia tăng niềm tin vào chính phủ và các cơ quan hành
chính nha nước nói chung và cơ quan quản lý nhà nước về trách nhiệm
bồi thường của nhà nước nói riêng mục tiêu quan trọng của tất cả các
quốc gia và ở bất cứ giai đoạn nào; Sự minh bạch sẽ giúp chuyển đổi từ
văn hóa hành chính chỉ quan tâm đến việc tuân thủ các quy định, quy
trình, thủ tục sang quan tâm đến kết quả và chịu trách nhiệm về các kết

8


quả cần phải đạt được chứ không chỉ là trách nhiệm tuân thủ các quy
trình, thủ tục.
Thứ ba, nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh
thổ
Mọi hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường không
thể tách rời hoạt động chỉ đạo của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ
quan quản lý tại địa phương.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước ở Việt Nam

Chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước đã được
Nhà nước ta ghi nhận từ sau khi thành lập nước. Điều này được thể hiện
ngay từ Hiến pháp năm 1959. Ngày 18/6/2009, Quốc hội hoá XII đã
thông qua Luật TNBTCNN và chính thức có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2010. Luật quy định về cơ chế để bảo đảm tính khả thi của chế
định pháp luật về TNBTCNN được thực hiện hiệu quả trên thực tế và
bảo vệ lợi ích của Nhà nước.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bồi thường
1.3.1. Yếu tố chính sách, pháp luật
Pháp luật vừa là cơ sở, công cụ thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bồi thường nhà nước, vừa là các chuẩn mực pháp lý cho các cơ quan
nhà nước, vừa là cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.
1.3.2. Yếu tố con người và các điều kiện đảm bảo thực hiện

9


Thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về công tác bồi thường đòi
hỏi phải có những điều kiện về kinh phí, con người và cơ sở vật chất nhất
định.
1.3.3. Yếu tố tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò tạo tiền đề
cho việc thực hiện pháp luật, cung cấp tri thức, hiểu biết về pháp luật,
làm cho các chủ thể nhận thức được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình khi tham gia vào quan hệ bồi thường nhà nước, nhận thức được
hành vi xử sự nào là đúng đắn.
1.3.4. Yếu tố hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn
phát triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác.

1.4. Pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tại một số
quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Về tổ chức, bộ máy thực hiện quản lý nhà nước
Về tổ chức bộ máy, tại Bộ Tư pháp Nhật bản có Ban tranh tụng
và bồi thường Nhà nước. Tại Cộng hoà liên bang Đức, để thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật
về TNBTCNN thì tại Bộ Tư pháp Cộng hòa liên bang Đức có tổ chức
một đơn vị chuyên trách là Vụ các vấn đề về TNBTCNN.
1.4.2. Về cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Theo thẩm quyền, Hội đồng bồi thường nhà nước cấp trung ương
xem xét yêu cầu đòi bồi thường đối với Nhà nước hoặc chính quyền
trung ương; Hội đồng bồi thường nhà nước cấp vùng xem xét yêu cầu
đòi bồi thường đối với cơ quan ở địa phương.
10


1.4.3. Trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
Nhà nước luôn có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại
trước tiên. Căn cứ vào mức độ lỗi, cơ quan nhà nước quyết định công
chức có hành vi gây thiệt hại phải có trách nhiệm hoàn trả cho ngân
sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi thường tùy theo mức
độ lỗi. Ngoài trách nhiệm hoàn trả, công chức có thể bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật trách nhiệm bồi thường Nhà
nước cũng như nghiên cứu về tổ chức, bộ máy thực hiện quản lý nhà
nước trong hoạt động giải quyết bồi thường của các quốc gia trên thế
giới để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và đặc biệt là hoàn thiện pháp luật trách nhiệm bồi thường Nhà
nước Việt Nam là điều hết sức cần thiết.
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước trong việc
thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcở Việt Nam hiện
nay
Pháp luật quản lý nhà nước hiện hành về TNBTCNN có những
nội dung cơ bản sau: thứ nhất, về xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về TNBTCNN; thứ hai, về cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước; thứ ba, về xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường; thứ tư, về hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi
11


thường; thứ năm, về giải đáp vướng mắc về thực hiện pháp luật về
TNBTCNN, cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt
hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường; thứ sáu, về theo dõi, kiểm tra
hoạt động giải quyết bồi thường; thứ bảy, về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về thực hiện pháp luật về TNBTCNN. Thứ tám, về thống kê,
tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường
2.2. Thực trạng tổ chức quản lý nhà nước về thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nướcở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Việc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thi
hành Luật; phổ biến, giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước
Sau khi Quốc hội thông qua Luật TNBTCNN, ngày 06/10/2009,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1565/CT-TTg về triển khai
thi hành Luật TNBTCNN. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
Lãnh đạo các Bộ, ngành đều đã chỉ đạo việc triển khai thi hành Luật
TNBTCNN thông qua nhiều hình thức hác nhau, theo đó, một số Bộ,

ngành đã chủ động ban hành Chỉ thị, hoặc Kế hoạch triển khai thi hành
Luật trong phạm vi quản lý của mình.
2.2.2. Về xây dựng, hoàn thiện pháp luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
Việc kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động giải
quyết bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án đã tạo cơ sở pháp lý để
các Bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thi hành Luật TNBTCNN
thuộc phạm vi quản lý của mình, tạo tiền đề để đưa Luật TNBTCNN
12


từng bước đi vào cuộc sống cũng như bảo đảm quyền yêu cầu Nhà nước
bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân.
2.2.3. Về bố trí nguồn nhân lực và các điều kiện bảo đảm thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Các Bộ, ngành, địa phương đã iện toàn và giao cho đơn vị
chuyên môn, tổ chức Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết
bồi thường.
2.2.4. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Các Bộ, ngành và địa phương đã tổ chức thực hiện công tác phổ
biến, tuyên truyền Luật TNBTCNN thông qua nhiều hình thức phong
phú, đa dạng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của
từng Bộ, ngành và địa phương.
2.2.5. Về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước và
nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Để bảo đảm việc giải quyết bồi thường được thực hiện thống
nhất, đúng pháp luật, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành, địa phương đã

quan tâm tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải
quyết bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức được phân
công thực hiện công tác này.
2.2.6. Về công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường,
giải đáp vướng mắc pháp luật, cung cấp thông tin hỗ trợ thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường

13


Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành thường xuyên thực hiện
công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường, giải đáp vướng
mắc pháp luật cho các cơ quan giải quyết bồi thường, đồng thời hỗ trợ
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong việc yêu
cầu giải quyết bồi thường.

2.2.7. Về công tác theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi
thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả chính là cơ chế làm cho các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết bồi
thường dù muốn cũng hông thể làm sai hoặc có sai phạm thì được phát
hiện kịp thời để uốn nắn hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

2.2.8. Về công tác phối hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường
Để thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ phối hợp với TANDTC,
VKSNDTC, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành và địa phương triển thực hiện
tốt công tác phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bồi thường, thường xuyên tổ chức họp liên ngành, hội nghị, tọa đàm,
hội thảo để trao đổi tình hình, nhận diện, đánh giá những hó hăn,

vướng mắc, bàn bạc, tìm ra các giải pháp để cùng các Bộ, ngành đẩy
mạnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, giải quyết bồi
thường.

2.2.9. Về công tác thống kê, báo cáo
Hằng năm, Bộ Tư pháp đã phối hợp với TANDTC, VKSNDTC,
các Bộ, ngành và địa phương xây dựng báo cáo Chính phủ về công tác
bồi thường nhà nước, phục vụ các kỳ họp của Quốc hội khóa XIII và
14


XIV. Thông tin được cung cấp kịp thời làm cơ sở cho Quốc hội, Chính
phủ đưa ra những Chủ trương, chính sách về TNBTCNN phù hợp với
tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước.
2.3. Kết quả giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
2.3.1. Về giải quyết bồi thường
Các cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã thụ lý, giải quyết 258
vụ việc yêu cầu bồi thường thiệt hại (trong đó cơ quan giải quyết bồi
thường tại trung ương giải quyết 05 vụ việc, tại cấp tỉnh giải quyết 88
vụ việc, tại cấp huyện và cấp xã giải quyết 165 vụ việc), đã giải quyết
được 204/258 vụ việc (đạt tỷ lệ 79%), với tổng số tiền Nhà nước phải
bồi thường là 111 tỷ 149 triệu 416 nghìn đồng.
2.3.2. Về cấp phát kinh phí, chi trả tiền bồi thường
Cơ quan tài chính đã cấp phát và chi trả tổng số tiền 44 tỷ 393 triệu
458 nghìn đồng, trong đó, tại trung ương đã thực hiện chi trả 87 hồ sơ với
tổng số tiền là 32 tỷ 719 triệu 825 nghìn đồng. Tại địa phương đã chi trả
tiền bồi thường số tiền 11 tỷ 673 triệu 633 nghìn đồng.
2.3.3. Về thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Trong hơn 06 năm thi hành Luật TNBTCNN, có thể thấy rằng, số
lượng vụ việc đã xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cả ba lĩnh vực là

rất ít. Theo số liệu báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương, kể từ ngày
Luật TNBTCNN có hiệu lực đến ngày 31/12/2015, số lượng vụ việc đã
thực hiện trách nhiệm hoàn trả là 22 vụ việc, với tổng số tiền là 676
triệu 742 nghìn đồng.
2.4. Những hạn chế, bấp cập trong thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước
15


2.4.1. Hạn chế, bất cập về thể chế
Một là, theo Luật TNBTCNN, trách nhiệm quản lý nhà nước về
công tác bồi thường được quy định mang tính chất nguyên tắc chung, trong
đó, mới chỉ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan có liên
quan và trách nhiệm quản lý nhà nước được xác định phù hợp với cơ quan
bồi thường nhà nước theo mô hình phân tán. Chính vì vậy, nội dung quản
lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước cụ thể tại từng cơ quan hông được Luật TNBTCNN quy định mà chỉ
được quy định ở văn bản dưới Luật. Điều đó dẫn đến tình trạng các cơ
quan có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
thực hiện nhiệm vụ này một cách chưa thực sự hiệu quả.
Hai là, Luật TNBTCNN quy định rất nhiều cơ quan có trách
nhiệm quản lý nhà nước và giải quyết bồi thường nhưng chưa quy định
cụ thể nội dung quản lý nhà nước, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý
nhà nước, cơ chế phối hợp, cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoạt động giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả v.v... nên đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác bồi thường.
2.4.2. Những hạn chế, bất cập về tổ chức thực hiện Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước
Thứ nhất, trong công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành

Luật TNBTCNN, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN, đặc
biệt là các Thông tư liên tịch ban hành chậm, ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tổ chức thi hành Luật TNBTCNN.

16


Thứ hai, trong việc triển khai thực hiện pháp luật về TNBTCNN,
nhiều Bộ, ngành, địa phương chưa quyết liệt trong chỉ đạo, thậm chí có
nơi còn né tránh, đùn đẩy việc giải quyết bồi thường.
Thứ ba, tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bồi thường chưa bảo đảm đáp ứng theo yêu cầu thực tế (không có biên
chế chuyên trách, kinh nghiệm thực tiễn của công chức thực hiện công
tác bồi thường nhà nước chưa nhiều v.v.)
Thứ tư, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về TNBTCNN
còn hình thức, chưa hiệu quả, mới chủ yếu tập trung vào đối tượng là
cán bộ, công chức mà chưa chú ý, quan tâm đúng mức đến đối tượng là
người dân, doanh nghiệp.
Thứ năm, công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải
đáp vướng mắc pháp luật, cung cấp thông tin hỗ trợ thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường mới chỉ tập trung ở trung ương thực hiện (Bộ Tư pháp),
nhiều địa phương chưa chú trọng thực hiện nhiệm vụ này.
Thứ sáu, công tác theo dõi, kiểm tra công tác bồi thường, giải
quyết yêu cầu bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả chưa được
thực hiện đồng đều tại các địa phương.
Thứ bảy,công tác phối hợp, thống kê, báo cáo còn chậm, thông tin
về số liệu giải quyết bồi thường chưa phản ánh đúng thực tế.
Thứ tám, trong giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và
thực hiện trách nhiệm hoàn trả chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu của
Luật, việc giải quyết bồi thường chưa phản ánh đúng thực chất tình hình

thực thi pháp luật.

17


2.5. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước
2.5.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Một là, sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Tòa án
nhân dân, VKSND và các Bộ, ngành, địa phương trong triển khai thi
hành Luật TNBTCNN.
Hai là, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC và các Bộ, ngành, địa
phương đã phát huy cao trách nhiệm trong triển khai thực hiện pháp
luật về TNBTCNN nói chung và

quản lý nhà nước về thực hiện

TNBTCNN
Ba là, sự chủ động, tích cực và trách nhiệm và có sự phối hợp
chặt chẽ trong triển khai thực hiện triển khai thực hiện pháp luật về
TNBTCNN của các cơ quan từ trung ương đến địa phương
Bốn là, công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình
thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, giải quyết bồi thường
được chú trọng, góp phần quan trọng vào kết quả đạt được. Các cơ quan
có thẩm quyền đã thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, thanh
tra, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật.
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
2.5.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của một số công chức Lãnh đạo tại một số cơ

quan, đơn vị ở trung ương và địa phương về ý nghĩa và vai trò của Luật
TNBTCNN chưa cao trong xây dựng và tổ chức thực thi công vụ, bố trí

18


nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ công chức nói chung và công chức
thực hiện công tác bồi thường nhà nước nói riêng.
Hai là, trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị, một bộ phận công
chức được phân công thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong việc tổ
chức triển khai thi hành Luật chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường.
Ba là, về phía người dân, do nhận thức chưa đầy đủ, toàn diện về
Luật TNBTCNN nói chung cũng như quyền yêu cầu bồi thường của
mình nói riêng nên nhiều người bị thiệt hại vẫn chưa thực hiện đúng
quy định pháp luật về quyền yêu cầu bồi thường và quyền được hỗ trợ
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Bốn là, công tác bồi thường nhà nước là lĩnh vực mới và phức tạp,
đòi hỏi tính liên ngành cao nhưng ý thức, trách nhiệm về công tác phối hợp
đồng bộ của các Bộ, ngành, địa phương chưa được thực hiện hiệu quả,
chưa xây dựng được cơ chế phối hợp hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà
nước, hoạt động giải quyết bồi thường.
Năm là, đội ngũ công chức làm công tác bồi thường nói chung,
công chức thực hiện giải quyết bồi thường nói riêng chưa được sắp xếp,
bố trí đảm bảo sự chuyên nghiệp, chuyên môn hóa nên làm hạn chế hiệu
quả của công tác này.
2.5.2.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, quy định của một số Bộ luật, luật trong thời gian qua
đã được sửa đổi, bổ sung nên đã ảnh hưởng đến việc áp dụng một số

quy định của Luật TNBTCNN, nhất là phạm vi điều chỉnh của Luật
19


TNBTCNN không còn phù hợp với một số quy định tại Điều 14, 16, 30
và Điều 31 của Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, Luật TNBTCNN quy định rất nhiều cơ quan có trách
nhiệm quản lý nhà nước và giải quyết bồi thường nhưng chưa quy định
cụ thể nội dung quản lý nhà nước, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý
nhà nước, cơ chế phối hợp, cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoạt động giải quyết bồi thường, thực hiện trách
nhiệm hoàn trả v.v... nên đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác bồi thường.
Thứ ba, cơ quan giải quyết bồi thường được quy định theo mô
hình phân tán, theo đó, cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường là
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp
luật gây ra thiệt hại nên thực tiễn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh trách
nhiệm giải quyết bồi thường.
Thứ tư, quy định về trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường còn
nhiều hạn chế, thủ tục hành chính rườm rà, thời hạn giải quyết không
phù hợp...
Thứ năm, quy định của Luật TNBTCNN về trách nhiệm hoàn trả
và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật còn
chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến việc xem xét trách nhiệm kỷ luật đối với
công chức có hành vi trái pháp luật làm phát sinh thiệt hại chưa được
thực hiện thống nhất, tùy tiện trong việc quyết định các hình thức kỷ
luật.

20



Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về TNBTCNN ở Việt Nam phải
quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp, phù
hợp với mục tiêu, phương hướng dây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân vì Nhân dân
Thứ hai, bảo đảm thực hiện pháp luật về TNBTCNN là thước đo
tính hiệu quả của hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ ba, quản lý nhà nước về thực hiện TNBTCNN phải đảm bảo
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, phù hợp
với tiến trình cải cách tư pháp, cải cách hành chính.
Thứ tư, tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện TNBTCNN
phải trên cơ sở kế thừa những thành tựu đạt được trong thực tiễn, đồng
thời tham khảo có chọn lọc, vận dụng phù hợp kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện
TNBTCNN phải xuất phát từ thực tiễn, đòi hỏi của nền công vụ, yêu cầu
quản lý nhà nước, đồng thời phải gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác bồi thường nhà nước.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
21


3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế

3.2.1.1. Nghiên cứu sửa đổi Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước
Thứ nhất, quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước, thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước tại Luật TNBTNN. Thứ hai, cần
có quy định thu hướng thu gọn đầu mối cơ quan bồi thường nhà nước.
Thứ ba, quy định về trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường. Thứ tư, quy
định về thực hiện trách nhiệm hoàn trả
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện
3.2.2.1. Tăng cường nhận thức đúng đắn của các cấp ủy, chính
quyền về vai trò và trách nhiệm của mình đối với hoạt động quản lý nhà
nước về công tác bồi thường
3.2.2.2. Tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
3.2.2.3.Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức của cá nhân, cơ quan, tổ chức về
TNBTCNN
+ Về nội dung tài liệu phổ biến, tuyên truyền:
Đối với tổ chức và nhân dân, cần lựa chọn xây dựng tài liệu tuyên
truyền, phổ biến theo từng lĩnh vực, với nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ
hiểu, dễ nhớ và thuận tiện cho việc nghiên cứu, thực hiện.
+ Về hình thức phổ biến, tuyên truyền: Đa dạng hoá các hình
thức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, làm cho công tác giáo
dục pháp luật thực sự có chiều sâu, đạt hiệu quả cao. Tận dụng thế
mạnh của công nghệ thông tin để phổ biến, tuyên truyền.
22


3.2.2.4. Tăng cường công tác giải quyết bồi thường
3.2.2.5. Nâng cao chất lượng cơ chế hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường

3.2.2.6. Bảo đảm kinh phí cho việc chi trả tiền bồi thường và
quản lý nhà nước về công tác bồi thường
3.2.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong quản lý nhà nước về công tác bồi thường, giải quyết bồi
thường
3.2.2.8. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc giải quyết
bồi thường
3.2.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi, học tập kinh
nghiệm về tổ chức, quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước theo hướng tiếp thu, học hỏi có chọn lọc để phát triển phù hợp
với các điều kiện hiện nay và trong tương lai ở Việt Nam

KẾT LUẬN
Thực hiện TNBTCNN trong thời gian qua đã đạt được những
ết quả nhất định, theo đó, Luật đã đáp ứng yêu cầu và mục tiêu tạo
cơ chế khả thi để người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường, đồng thời, bảo đảm sự ổn định của hoạt động công vụ, bảo
đảm giải quyết hài hòa lợi ích giữa một bên là Nhà nước, cơ quan
nhà nước, người thi hành công vụ và một bên là cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp bị thiệt hại.
1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về thực
hiện TNBTCNN bao gồm: quan niệm, hái niệm, nội dung, mục
23


×