Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.47 KB, 12 trang )

Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

Phần I:

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những khâu quan
trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộ môn vật lí là phải tăng
cường các hoạt động thực nghiệm của học sinh trong quá trình học tập. Vì
vậy, việc đưa thí nghiệm vào dạy học để học sinh tiếp cận với con đường
nghiên cứu khoa học và hiểu sâu sắc các kiến thức vật lí là hết sức cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng. Thông qua thí nghiệm, học sinh được rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm
việc tập thể.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy động cơ không đồng bộ ba pha là
loại máy điện được sử dụng phổ biến trong kĩ thuật truyền động điện do có
các ưu điểm là: đơn giản về kết cấu, gọn nhẹ, dễ chế tạo, dễ sử dụng và hiệu
suất cao.
Để dạy bài “Động cơ không đồng bộ ba pha” Vật lí 12, thì cần phải có
thiết bị thí nghiệm kiểm nghiệm:
- Sự quay không đồng bộ của động cơ không đồng bộ ba pha.
- Trong không gian của stato có từ trường tổng hợp là một từ trường
quay đều có biên độ không thay đổi.
Hiện nay, trong danh mục thiết bị thí nghiệm tối thiểu ở trường THPT
không có thiết bị thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha. Vì vậy tôi lựa
chọn đề tài “ Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha” với
mong muốn giới thiệu một phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ
ba pha để sử dụng trong dạy bài động cơ không đồng bộ ba pha vật lí 12.
II. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung xây dựng một phương án thí nghiệm có thể kiểm


nghiệm được:
- Sự quay không đồng bộ của động cơ không đồng bộ ba pha.
- Trong không gian của stato có từ trường tổng hợp là một từ trường
quay đều, biên độ của từ trường quay không thay đổi.
III. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1. Nghiên cứu lí luận về thí nghiệm Vật lí
2. Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 12, đặc biệt là phần kiến thức về
động cơ không đồng bộ ba pha để xác định mức độ nội dung các kiến thức học sinh
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

1


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

cần nắm vững và các thí nghiệm mà giáo viên và học sinh cần tiến hành khi dạy học
các kiến thức đó.
3. Thiết kế, thử nghiệm nhiều lần các phương án thí nghiệm để đi tới được
những bản hướng dẫn chi tiết cho từng thí nghiệm.

IV. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung
Nội dung của đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng
Chương 2: Thiết kế phương án thí nghiệm về động cơ không
đồng bộ ba pha
Chương 3: Kết luận
Trong chương I, tác giả trình bày một số lí thuyết cơ bản để vận dụng

trong quá trình thực hiện đề tài, và tình hình thực tiễn của vấn đề mà đề tài
đang nghiên cứu.
Trong chương II, tác giả nêu phương án thí nghiệm về động cơ không
đồng bộ ba pha nhằm sử dụng trong dạy học kiến thức “ Động cơ không đồng bộ ba
pha” Vật lí 12.

Chương III nêu kết luận và một số kết quả đạt được

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

2


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

PHẦN II:
Chương I

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận và thực trạng

I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm thí nghiệm Vật Lí:
Thí nghiệm Vật Lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào
các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà
trong đó đã diễn ra sự tác động và kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận những
tri thức Vật Lí mới, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành.
2. Đặc điểm của thí nghiệm Vật Lí:
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và thiết lập có chủ định
sao cho thông qua thí nghiệm thu được kết quả phục vụ tiến trình xây dựng kiến

thức.
- Các điều kiện thí nghiệm có thể biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự
phụ thuộc giữa 2 đại lượng khi các đại lượng khác được giữ không đổi.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự
định.
- Có thể quan sát được các biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của
đại lượng khác. Điều này đạt được bằng giác quan hoặc sự hỗ trợ của các phương
tiện quan sát, đo đạc.
3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật Lí ở trường phổ thông
a. Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lý luận nhận thức
- Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức: thu nhận những kiến
thức đầu tiên về đối tượng, tạo điều kiện cho học sinh đưa ra giả thuyết.
- Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức thu được.
- Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực
tiễn: việc vận dụng các tri thức đã thu được vào thiết kế, chế tạo các thiết bị kỹ thuật
gặp nhiều khó khăn, thí nghiệm được sử dụng như là phương tiện tạo cơ sở cho việc
vận dụng các tri thức đã thu được vào thực tiễn.
- Thí nghiệm là một bộ phận của phương pháp nhận thức Vật Lí: bồi dưỡng
cho học sinh hai phương pháp nhận thức phổ biến trong nghiên cứu Vật Lí là
phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
b. Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lý luận dạy học.
- Có thể sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học:
đề xuất vấn đề; giải quyết vấn đề tìm ra kiến thức, kỹ năng mới; củng cố kiến thức
kĩ năng; kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng mà học sinh đã thu được.
- Thí nghiệm là phương tiện phát triển nhân cách của học sinh:
+ Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo về Vật Lí của học sinh.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

3



Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

+ Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập Vật Lí, tổ chức quá
trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
+ Thí nghiệm là hình thức tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau,
bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện đơn giản và trực quan trong dạy học Vật Lí.
+ Thí nghiệm là phương tiện giúp ta có thể nghiên cứu các hiện tượng, quá
trình trong những điều kiện có thể khống chế được dễ dàng đi đến nhận thức về
nguyên nhân, bản chất của hiện tượng hay các mối quan hệ.
+ Thí nghiệm là phương tiện trực quan giúp học sinh nhanh chóng thu được
thông tin chân thực về hiện tượng quá trình Vật Lí. Đặc biệt là trong nghiên cứu
những lĩnh vực mà con người không thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan thì sử
dụng thí nghiệm mô hình là không thể thiếu được.
II. Thực Trạng
Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học vật lí ở trường phổ thông không chỉ là công việc bắt buộc, mà nó còn
là một trong những biện pháp quan trọng giúp nâng cao chất lượng dạy học, góp
phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Thí nghiệm vật lí hiểu theo nghĩa rộng còn là một trong những phương pháp
dạy học vật lí ở trường phổ thông. Đó là cách thức hoạt động của thầy và trò, giúp
cho trò tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là kĩ năng, kĩ xảo thực
hành. Thêm vào đó, thí nghiệm còn có tác dụng giúp cho việc dạy học vật lí tránh
được tính chất giáo điều hình thức đang phổ biến trong dạy học hiện nay. Ngoài ra,
thí nghiệm vật lí còn góp phần giúp cho học sinh củng cố niềm tin khoa học nhằm
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.

Hiện nay, trong danh mục thiết bị thí nghiệm tối thiểu ở trường THPT

không có thiết bị thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha. Vì vậy việc
giới thiệu một phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha để sử
dụng trong dạy bài động cơ không đồng bộ ba pha vật lí 12 là công việc có ý
nghĩa và cần thiết.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

4


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN THÍ NGHIỆM
VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA
I. Tìm hiểu vị trí của kiến thức “Động cơ không đồng bộ ba pha” trong
chương. Sự cần thiết phải thiết kế phương án thí nghiệm về động cơ không
đồng bộ ba pha
1. Sơ đồ tiến trình kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều”

Dòng điện xoay chiều

Các đại lượng đặc
trưng cho dòng
điện xoay chiều

Khái
niệm
về e,
u, i
tức

thời

Giá
trị
cực
đại
E0,
U0,
I0

Giá
trị
hiệu
dụng
E, U,

I

Khái
niệm
cảm
kháng
ZL;
dung
kháng
ZC.

Mạch điện xoay chiều
R, L, C, RLC nối tiếp


Mạ
ch
chỉ

R

Sản xuất, biến
đổi và truyền tải
điện năng

Độ
lệch
pha
φ

Công
suất
của
dòng
điện
xoay
chiều

Máy
phát
điện
xoay
chiều
1 pha


Sản
xuất
điện
xoay
chiều

Máy
phát
điện
xoay
chiề
u3
pha

Động

điện
xoay
chiều
1
pha;
3 pha

Biến
đổi
dòng
điện
xoay
chiều


Máy
biến
thế

Truyền
tải điện
năng đi
xa

Khô
ng
dùng
máy
biến
thế


dùng
máy
biến
thế

Mạc
h
chỉ
có L

Mạ
ch
chỉ


C
Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức chương “ Dòng điện xoay chiều"
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

5


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

2. Vị trí của kiến thức “Động cơ không đồng bộ ba pha” trong chương.
Kiến thức “Động cơ không đồng bộ ba pha" trong chương trình Vật Lí 12 là
một ứng dụng kĩ thuật của Vật Lí, được đưa vào gần cuối chương “Dòng điện xoay
chiều”. Sau khi đã được học tổng quan về dòng điện xoay chiều, biết cách tạo ra
dòng điện, học sinh được nghiên cứu đến những máy móc thiết bị sử dụng dòng
điện xoay chiều. Kiến thức “ Động cơ không đồng bộ ba pha" được đưa vào một
cách khá hợp lý và phù hợp với thực tiễn, bởi động cơ không đồng bộ là loại máy
điện được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật truyền động điện do có các ưu điểm là:
đơn giản về kết cấu, gọn nhẹ, dễ chế tạo, dễ sử dụng, đặc biệt động cơ rô – to lồng
sóc có kết cấu đơn giản, ở phần quay không có yêu cầu về cách điện và có thể làm
việc ở cả môi trường có hoạt tính cao hoặc trong nước. Tuy nhiên, thiết bị dạy học ở
phần kiến thức này chưa phù hợp với thực tiễn cũng như đảm bảo phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
3. Sự cần thiết phải thiết kế phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ
ba pha
Khi học về bài “Động cơ không đồng bộ ba pha”- Vật lí 12 THPT, một trong
những kiến thức trọng tâm là việc tạo ra từ trường quay bằng dòng điện ba pha. Sau
khi phương án dùng dòng điện ba pha để tạo ra từ trường quay được đưa ra thì cần
được khẳng định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay, ở các trường phổ thông,
chưa có thiết bị thí nghiệm nào có thể chứng tỏ được từ trường sinh ra là từ trường

quay do đó, thực tiễn việc dạy những kiến thức này đều là dạy chay hoặc dạy trên
những thí nghiệm ảo. Bên cạnh đó, cũng cần thiết phải có một thí nghiệm định
lượng chứng tỏ tần số quay của roto luôn nhỏ hơn tần số quay của dòng điện cung
cấp.
Chính vì những lý do đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu, thiết kế phương án thí
nghiệm, kiểm chứng từ trường do dòng điện ba pha sinh ra là từ trường quay.
Thiết bị này đảm bảo về mặt kĩ thuật, về mặt sư phạm, cũng như bảm bảo về
thẩm mĩ. Bên cạnh đó, nó phù hợp với những tiết học thực hành hay cho học sinh
hoạt động theo nhóm nhỏ tại lớp khi học về kiến thức “Động cơ không đồng bộ ba
pha”.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

6


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

II. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị thí nghiệm
1. Cấu tạo.
(10)

(2)

(9)

(1)

(3)


(8)

(6)

(7)

(5)
(4)

Ảnh 1. TBTN Động cơ không đồng bộ ba pha

- Stato (1) là một khối thép được ghép từ nhiều là thép cách điện. Trên khối
thép đó có 3 cuộn dây (2) được kí hiệu màu xanh, vàng, đỏ đặt lệch nhau 120 0; 6
đầu dây của 3 cuộn dây được nối ra các chốt cắm (3).
- Rô to gồm có rô to lồng sóc đơn giản (4); khung dây (5), các rô to này được
gắn trên trục quay thẳng đứng; khung dây có gắn đèn led đứng yên (6); rô to lồng
sóc có gắn thanh quay (7).
- Cổng quang và đồng hồ đo thời gian hiện số (8)
- Máy dao động kí 2 chùm tia (9)
- Máy biến tần SV004iE5(10)
* Sơ lược về máy biến tần SV004iE5.
Máy biến tần có chức năng biến điện áp xoay chiều một pha ( tần số cố định
50 Hz) thành nguồn điện áp xoay chiều ba pha có tần số có thể biến đổi cung cấp
cho động cơ.
Nguyên lý hoạt động của máy biến tần: Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1
pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn một chiều bằng phẳng.Công đoạn này được
thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi
của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện
áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối
xứng.

Bộ biến tần có các khả năng sau:
- Điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn.
- Điều chỉnh điện áp theo tần số để duy trì từ thông khe hở không đổi trong
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

7


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

vùng điều chỉnh momen không đổi.
- Cung cấp dòng điện định mức ở mọi tần số.
* Cách sử dụng máy biến tần:
- Đầu vào: 200 - 230V; 1 pha; 5,5A; 50/60Hz.
- Đầu ra: 0 – input V; 3 pha; 2,5A; 0,1 -200Hz.
- Cách đấu dây:

Ảnh 2. Cách đấu dây của máy biến tần

2. Nguyên tắc hoạt động
Thiết bị thí nghiệm (TBTN) động cơ không đồng ba pha hoạt động dựa trên
sự quay không đồng bộ. Dòng điện ba pha đưa vào các cuộn dây sinh ra từ trường
quay. Từ trường quay làm từ thông qua khung dây biến thiên, trong khung dây xuất
hiện một dòng điện cảm ứng. Cũng chính từ trường quay này tác dụng lên dòng
điện trong khung dây một mômen lực làm khung dây quay. Theo định luật Len –
xơ, khung dây quay theo chiều quay của từ trường để làm giảm tốc độ biến thiên từ
thông qua khung dây. Tốc độ góc của khung dây luôn nhỏ hơn tốc độ góc của từ
trường.
III. Các thí nghiệm có thể tiến hành với TBTN
TBTN động cơ không đồng bộ ba pha do tôi thiết kế có thể tiến hành được

những thí nghiệm sau
- Thí nghiệm nghiên cứu sự quay không đồng bộ.
- Thí nghiệm chứng tỏ từ trường tổng hợp do 3 cuộn dây gây ra là từ trường
quay đều.
Sau đây, tôi sẽ mô tả cụ thể các thí nghiệm tiến hành với TBTN
1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự quay không đồng bộ
a. Mục đích thí nghiệm
Ở thí nghiệm này, ta đi nghiên cứu một cách định lượng tần số của rô to so
với tần số của dòng điện cung cấp.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

8


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

b. Các bước tiến hành
- Cho khung dây hay rô to lồng sóc vào giữa stato.
- Bật công tắc nguồn cấp điện, ta thấy chúng quay với tần số xác định, tắt
công tắc.
- Để khảo sát một cách định lượng tần số của rô to so với tần số của nguồn
cung cấp, ta thay rô to trên bằng một rô to có gắn thanh quay.
- Gắn cổng quang điện lên giá và kết nối với đồng hồ đo thời gian hiện số;
đặt đồng hồ ở chế độ đo chu kì.
- Bật công tắc nguồn, đặt máy biến tần ở chế độ 15Hz, lúc này rô to có gắn
thanh quay quay xung quanh trục của nó.
- Trên đồng hồ đo thời gian hiện số hiển thị chu kì của rô to ứng với tần số
của dòng cung cấp là 15Hz.
- Lặp lại các bước thí nghiệm với 20Hz, 25Hz.
c. Kết quả thí nghiệm

Ta thấy khi tần số của nguồn cấp tăng lên thì tần số của rô to cũng tăng lên
nhưng rô to của động cơ không đồng bộ ba pha luôn chuyển động với tần số nhỏ
hơn tần số của dòng điện cung cấp.
2. Thí nghiệm 2: Chứng tỏ từ trường tổng hợp do 3 cuộn dây gây ra là từ
trường quay đều.
a. Mục đích thí nghiệm
Để kiểm tra từ trường tổng hợp do 3 cuộn dây gây ra là từ trường quay đều
hay không, ta cần khảo sát biên độ và dạng đồ thì của từ trường đó.
Có I ~ B nên thay vì khảo sát từ trường tổng hợp, ta khảo sát cường độ dòng
điện chạy qua một cuộn dây đứng yên đặt trong từ trường.
b. Các bước tiến hành
- Cho cuộn dây đứng yên có gắn đèn led vào giữa stato.
- Kết nối cuộn dây với dao động kí 2 chùm tia.
- Bật công tắc nguồn cấp điện.
- Sử dụng đồng hồ đo cường độ dòng điện của vòng dây, ta thấy đồng hồ
luôn dao động nhỏ quanh một giá trị xác định.
- Bật công tắc máy dao động kí 2 chùm tia và quan sát dạng đồ thị của dòng
điện.
c. Kết quả thí nghiệm
- Ta thấy đèn led sáng chứng tỏ đã xảy ra hiện tượng cảm ứng điện từ; dòng
điện cảm ứng xuất hiện trong vòng dây.
- Khi sử dụng đồng hồ đo cường độ dòng điện của vòng dây, ta thấy đồng hồ
luôn dao động nhỏ quanh một giá trị xác định.
- Đồng thời khi kết nối với máy dao động kí 2 chùm tia ta thấy đồ thị hiển thị
trên dao động kí là hình sin.
Chứng tỏ, từ trường tổng hợp do dòng điện ba pha sinh ra trên ba cuộn dây là
từ trường quay đều.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

9



Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

Ảnh 3. TN chứng tỏ trong khung dây xuất hiện dòng điện cảm ứng.

Ảnh 4. Dạng đồ thị của cường độ dòng điện qua vòng dây có dạng hình sin.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

10


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

Chương III:

Kết luận

Bộ thí nghiệm động cơ không đồng bộ ba pha đáp ứng được cơ bản các
yêu cầu kĩ thuật cũng như về mặt sư phạm, cụ thể:
- Các thí nghiệm về sự quay không đồng bộ và thí nghiệm chứng tỏ từ
trường tổng hợp do 3 cuộn dây gây ra là từ trường quay xảy ra hiện tượng rõ ràng;
tốc độ quay của rô to luôn ổn định.
- Các thí nghiệm được tiến hành nhiều lần và luôn thành công.
- Vật liệu dùng để chế tạo động cơ không đồng bộ ba pha có tuổi thọ cao và
độ bền chắc.
- TBTN có cấu tạo đơn giản: Số chi tiết không nhiều, cấu tạo gọn, ít hỏng, dễ
bảo quản.
- Thao tác bằng tay không phức tạp.

- TBTN gần với thực tế, giúp học sinh dễ hình dung về động cơ trong thực
tế.
- Với hình dạng của stato như vậy có thể mở rộng bài học ở chỗ đưa ra
những cách quấn dây khác trong thực tế và lí giải các cách quấn dây đó.
Hạn chế của TBTN:
- TBTN có khối lượng hơi lớn nên cần cẩn thận trong khi vận chuyển.
- Khi tiến hành thí nghiệm định lượng về tần số của rô to so với tần số của
dòng điện cung cấp và thí nghiệm chứng tỏ từ trường tổng hợp tạo ra bởi 3 cuộn
dây là từ trường quay đều ta cần có thiết bị hỗ trợ cồng kềnh dẫn đến khó vận
chuyển.
- Trên đây là phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha do tôi
thiết kế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thế Khôi ( Tổng chủ biên)(2010), Nguyễn Phúc Thuần ( Chủ biên), Vật
Lí 12 Nâng cao, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Mạnh Tiến, Đoàn Quang Vinh(2003), Điều khiển
động cơ xoay chiều cấp từ biến tần bán dẫn, NXB Khoa học và kĩ thuật.
3. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003), phương pháp
dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.
4. Một số website:
/> />
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

11


Phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ ba pha

Mục lục

Phần I:
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích của đề tài
III. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
IV. Bố cục của đề tài
Phần II:
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương I:
Cơ sở lí luận và thực trạng
I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng
Chương II: Thiết kế phương án thí nghiệm về động cơ không đồng bộ
ba pha
I. Tìm hiểu vị trí của kiến thức “Động cơ không đồng bộ ba pha”
trong chương. Sự cần thiết phải thiết kế phương án thí nghiệm về động
cơ không đồng bộ ba pha
II. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị thí nghiệm
III. Các thí nghiệm có thể tiến hành với TBTN
Chương III:
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang – THPT Buôn Ma Thuột

1
1
1
1
2

3
3
3
4
5

5
6
8
11
11

12



×