Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Điều khiển lập trình cho hệ thống garage ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 53 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA ĐIỆN


ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỀU KIỂN LẬP TRÌNH PLC
Đề tài: Điều khiển lập trình cho hệ thống garage ô tô
GV HƯỚNG Dẫn : Th.S. Bùi Thị Thanh Thủy
SV thực hiện : Nguyễn Thanh Tiến
Lớp : TĐ1Đ13

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

1

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc



MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH BẰNG PLC...................................................4
1.1. Khái niệm về PLC..............................................................................................................................4
1.2. Lịch sử phát triển của PLC................................................................................................................5
1.3. Ưu, nhược điểm của PLC..................................................................................................................6
1.4. Cấu trúc PLC......................................................................................................................................7
1.4.1. Bộ xử lí trung tâm (CPU: Center Processing Unit)........................................................................8
1.4.2. Bộ nhớ và các bộ phận khác.........................................................................................................8
1.4.3 Khối vào ra......................................................................................................................................9
1.4.4 Thiết bị lập trình.............................................................................................................................9
1.5. Ngôn ngữ lập trình cho PLC.............................................................................................................9
1.6. Các ứng dụng của PLC...................................................................................................................11
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ PLC_CPM1A CỦA OMRON...........................................................................12
2.1. Giới thiệu chung.............................................................................................................................12
2.2. Giới thiệu bộ điều khiển lập trình CPM1A....................................................................................12
2.2.1 Các đặc điểm và chức năng của PLC CPM1A...............................................................................12
2.2.2. Sơ đồ nối dây ngõ vào, ngõ ra của PLC CPM1A..........................................................................18
2.2.3. Các chế độ hoạt động.................................................................................................................18
2.3 Các Modun họ CPM1A....................................................................................................................20
2.3.1 CPM 1A _ 10 CDR.........................................................................................................................20
2.3.2. CPM 1A -20 CDR..........................................................................................................................20
2.3.3. CPM 1A - 30 CDR.........................................................................................................................21
2.3.4 CPM1A_ 40CDR............................................................................................................................22
2.4. Các vùng nhớ thông dụng trong CPM1A.......................................................................................22
2.5. Các đặc tính của CPM1A................................................................................................................23
2.5.1 Đặc tính chung.............................................................................................................................23
2.5.2. Đặc tính kĩ thuật..........................................................................................................................24

2.5.3. Lập trình cho PLC.........................................................................................................................26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ................................................................35
3.1. Đặt vấn đề......................................................................................................................................35
3.2. Xác định yêu cầu công nghệ..........................................................................................................36
3.3. Các yêu cầu của mô hình...............................................................................................................36
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

2

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

3.4. Lựa chọn thiết bị cho mô hình.......................................................................................................36
3.4.1 Bộ điều khiển lập trình (PLC) CPM1A của Omron.......................................................................37
3.4.2 Lựa chọn barrier...........................................................................................................................38
3.3.3.Cảm biến quang...........................................................................................................................38
3.3.4 Động cơ một chiều liền hộp giảm tốc .........................................................................................39
3.3.5 Máy biến áp 3A............................................................................................................................39
3.3.6 Rơ le điện từ một chiều...............................................................................................................40
3.3.7 Công tắc hành trình......................................................................................................................40
3.3.8 Bộ nguồn một chiều.....................................................................................................................41
3.3.9 Cảm biến khói...............................................................................................................................42

3.3.10 Quạt thông gió...........................................................................................................................42
3.3.11 Van điện từ : Cung cấp nước cho hệ thống báo cháy...............................................................43
3.3.12 Chuông báo cháy........................................................................................................................43
CHƯƠNG 4: VIẾT CHƯƠNG TRINH ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG............................................................45
4.1. Lưu đồ thuật toán..........................................................................................................................45
4.2. Đầu vào plc.....................................................................................................................................46
4.3. Đầu ra PLC......................................................................................................................................46
4.4. Đấu nối vào/ ra PLC........................................................................................................................47
4.5 Lập trình điều khiển cho hệ thống bãi đỗ xe với phần mềm CX-Programmer..............................48
CHƯƠNG 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH TRÊN PHẦN MỀM MÔ PHỎNG CX – SMULATOR............................50
5.1. Chạy mô phỏng..............................................................................................................................50

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp
đất nước đặc biệt là ngành điện tử - tin học. Có thể coi là cuộc cách mạng công
nghệ trên toàn thế giới. Ở nước ta, ngành kĩ thuật điện - tử tin học đã được ứng
dụng vào lĩnh vực điều khiển tự động, đặc biệt là kĩ thuật vi xử lí. Hiện nay,
người ta đã sản xuât ra thiết bị có thể lập trình được .Đó chính là thiết bị điều
khiển co lập trình Programable Logic Controlle viết tắt là plc.
Ra đời những năm 90, PLC có thể coi là một ứng dụng điển hình của
mạch vi xử lí, chiếm hơn 80% và trở thành xu thế mói trong điều kiện công
nghiệp dang phát triển ở Việt Nam. So với quá trình điều khiển bằng mạch thông
thường thì PLC co nhiều ưu điểm hơn hẳn, ví dụ như : Kết nối mạch điên đơn
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

3

Lớp:TĐ1Đ13



Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

giản, rút ngắn thời gian lắp đặt công trình, dễ dàng thay đổi công nhệ nhờ thay
đổi nội dung chương trình điều khiển, ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng,
độ tin cậy cao...
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất bộ điều khiển lập trình
(Omron, Siment, ABB, Misubishi, Delta, Logo,GE fanus....) với nhiều ứng dụng
: Tự động hóa quá trình công nghệ cung cấp vật liệu cho quá trình sản xuất, tự
động hóa cho các máy gia công cơ khí, điều khiển các thiết bị thủy lực và khí
nén, tự động hóa quá trình lắp ráp các linh kiện điện – điện tử, điều khiển thang
máy, điều khiển tín hiệu đèn giao thông... Ngày nay, với sự xuất hiện của công
nghệ, kĩ thuật máy móc đã dần thay thế một số công việc của con người , với rất
nhiều ứng dụng khác nhau. Trong đồ án môn học này em đi sâu vào tìm hiểu,
nghiên cứu, sử dụng PLC_ CPM1A của Omron cho hệ thống garage ô tô. Trong
quá trình là đồ án cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự hướng dẫn của cô
Bùi Thị Thanh Thủy và các bạn em đã hoàn thành đò án này
Do thời gian và trình độ có hạn nên bản đồ án của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết cần phải hoàn thiện thêm. Em rất mong nhận được sự góp
ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thanh Tiến

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LẬP

TRÌNH BẰNG PLC
1.1. Khái niệm về PLC.
- PLC là chữ viết tắt của "Programmable Logic Controller" được hiểu là bộ điều
khiển có khả năng lập trình được. Chương trình do con người lập ra và nạp vào
bộ nhớ của PLC sau đó PLC sẽ thực hiện logic của quá trình điều khiển, PLC
thực chất là một Modull hoá của quá trình điều khiển thiết bị bằng vi mạch (IC).
Về mặt cấu trúc PLC được thiết kế dựa trên những nguyên tắc kiến trúc máy
tính. Nó chính là một máy tính công nghiệp để thực hiện một dãy quá trình sản
xuất và thường gắn ngay tại nơi sản xuất để thuận tiện cho việc vận hành và theo
dõi.
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

4

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

- Hiện nay trên thế giới PLC được sản xuất rất đa dạng về chủng loại, do các
hãng sản xuất như: Mitsubishi, Omron, Siements, Fefaus, Delta, Logo...
1.2. Lịch sử phát triển của PLC.
Ngày nay tự động hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng đời sống và
công nghiệp, tự động hóa đã phát triển đến trình độ cao nhờ những tiến bộ của lý

thuyết điều khiển tự động, tiến bộ của ngành điện tử, tin học…Chính vì vậy mà
nhiều hệ thống điều khiển ra đời, nhưng phát triển mạnh và có khả năng ứng
dụng rộng là Bộ điều khiển lập trình PLC.
Bộ điều khiển lập trình đầu tiên (Programmable controller) đã được những
nhà thiết kế cho ra đời năm 1968(Công ty General Motor-Mỹ), với các chỉ tiêu
kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu điều khiển :
• Dễ lập trình và thay đổi chương trình.
• Cấu trúc dạng Module mở rộng, dễ bảo trì và sữa chữa.
• Đảm bảo độ tin cậy trong môi trường sản xuất.
Tuy nhiên hệ thống còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều
khó khăn trong việc vận hành và lập trình hệ thống. Vì vậy các nhà thiết kế từng
bước cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành. Để đơn giản hóa việc lập
trình, hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (Programmable controller Handle)
đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra sự phát triển thật sự cho
kỹ thuật lập trình. Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập trình (PLC)
chỉ đơn giản nhằm thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển
cổ. Qua quá trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu
chuẩn mới cho hệ thống, đó là tiêu chuẩn: Dạng lập trình dùng giản đồ hình
thang.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng từ năm 1975 cho đến nay đã làm cho
hệ thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn với các chức năng mở rộng :
• Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển các ngõ
vào, ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền thông.
• Bộ nhớ lớn hơn.
• Nhiều loại Module chuyên dùng hơn.
Trong những đầu thập niên 1970, với sự phát triển của phần mềm, bộ lập
trình PLC không chỉ thực hiện các lệnh Logic đơn giản mà còn có thêm các lệnh

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến


5

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

về định thì, đếm sự kiện, các lệnh về xử lý toán học, xử lý dữ liệu, xử lý xung,
xử lý thời gian thực..
Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối các hệ thống PLC riêng lẻ
thành một hệ thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng lẻ. Tốc
độ của hệ thống được cải thiện, chu kỳ quét nhanh hơn. Bên cạnh đó, PLC được
chế tạo có thể giao tiếp với các thiết bị ngoại nhờ vậy mà khả năng ứng dụng
của PLC được mở rộng hơn
1.3. Ưu, nhược điểm của PLC.
* Ưu điểm:
Nhờ việc logic của quá trình điều khiển thực hiện bằng chương trình do con
người tạo ra chứ không phải bằng dây nối như các hệ thống điều khiển nối cứng,
do đó PLC có những ưu điểm sau:
- Dễ dàng thay đổi công nghệ cũng như nội dung chương trình thông qua việc
lập trình.
- Độ tin cậy của hệ thống cao.
- Tốc độ xử lý của PLC khá cao.
- Tiêu tốn ít năng nượng.

- Xử lý sự cố dễ và nhanh chóng do chỉ cần thay đổi lại chương trình khi PLC
báo lỗi chứ không cần phải kiểm tra trên toàn hệ thống.
- Đấu nối các thiết bị PLC đơn giản, rút ngắn được thời gian lắp đặt công trình.
- Kết cấu mạch nhỏ gọn, giảm được kích thước định hình.
- Được ứng dụng điều khiển với phạm vi rộng trong toàn bộ các ngành công
nghiệp.
- Dễ dàng thiết lập sự trao đổi thông tin với các PLC khác và các máy tính PLC
thông qua cổng kết nối.
- Việc lập trình đơn giản nhờ có sự trợ giúp của các phần mền chuyên dụng cũng
như sự trợ giúp của các bộ lập trình.
- Sử dụng PLC trong những hệ thống điều khiển phức tạp sẽ cho hiệu quả kinh
tế cao hơn, giá thành hạ so với các phương pháp khác.
- Thích ứng trong môi trường khắc nghiệt: nhiệt độ, độ ẩm, điện áp dao động,
tiếng ồn.
* Nhược điểm:
- Việc thiết kế, sửa chữa chương trình cho PLC đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ
biết lĩnh vực tin học, cần phải có quá trình đào tạo.
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

6

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---


Đồ án điều khiển lập trình plc

- Giá thành của một hệ thống tương đối cao.
1.4. Cấu trúc PLC
- PLC gồm 4 khối chức năng cơ bản: Bộ vi xử lí; bộ nhớ; khối vào, ra; khối
nguần. Trạng thái ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm,
PLC thực hiệ các lệnh logic trên các trạng thái của chúng và thông qua trạng
thái ngõ ra được cập nhật và lưu trữ vào bộ nhớ đệm sau đó các trạng thái ngõ
ra trong bộ nhớ đệm được dùng để mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương
ứng , như vậy hoạt động của thiết bị được diều khiển hòa toàn tự động theo
chương trình trong bộ nhớ, chương trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị
lập trình chuyên dùng

Sơ đồ cấu truc bên trong PLC

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

7

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc


1.4.1. Bộ xử lí trung tâm (CPU: Center Processing Unit)
Bộ xử lí trung tâm điều khiển và quản lí tất cả hoạt động bên trong của PLC.
Việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào, ra được thực hiện thông
qua hệ thống Bus dưới sự điều khiển của CPU. Một mạch dao động thạch anh
cung cấp xung clock tần số chuẩn cho CPU thường là 1 hay 8 MHz, tùy thuộc
vào bộ xử lí được sử dụng. Tấn số xung clock xác định tốc đọ hoạt động của
PLC và được dùng để đồng bộ cho tất cả các phần tử trong hệ thống.
1.4.2. Bộ nhớ và các bộ phận khác
Tất cả các PLC đều dùng các loại bộ nhớ sau:
Rom ( Read Only Memory ) : Đây là bộ nhớ đơn giản nhất ( loại chỉ đọc ) nó
gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ một word với một tín hiêu điều khiển,
ta có thể đọc một word ở bất kì vị trí nào. ROM là bộ nhớ không thay đổi được
mà chỉ được nạp chương trình một lần duy nhất.
RAM ( Random Access Memory ) : là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên,đay là bộ
nhớ để cất giứ chuong trình và dữ liệu người sử dụng. Dữ liệu trong RAM sẽ bị
mất đi khi mất điện. Do đó điều này được giải quyết bằng cach luôn nuôi RAM
bằng nguần pin riêng.
EEPROM : Đây là bộ nhớ mà nó kết hợp sự truy xuất linh hoạt của RAM và bộ
nhớ chỉ đọckhông thay đổi ROM trên cùng một khối, nôij dung của nó có thể
xóa ghi bằng điện tuy nhiên cũng chỉ được vài lần.
Bộ nguần cung cấp : Bộ nguần cung cấp của PLC thường sử dụng hai loiaj điện
áp AC hoặc DC , thông thường nguần cung cấp điện áp 100 đến 220V : 50-60
HZ; những nguần DC thì có giá trị : 5V, 24 V.
Nguần nuôi bộ nhớ : Thông thường là pin để mở rộng thòi gian lưu giữ cho các
dữ liệu có trong bộ nhớ, nó chuyển sang trạng trái tích cực nếu dung lượng tụ
cạn kiệt và nó phải thay thế để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
Công truyền thông : PLC luôn dùng cổng tuyền thông để trao đổi dữ liệu
chương trình, các loại công truyền thông thường dùng là: RS232, RS 432,
RS485. Tốc độ truyền thông tiêu chuẩn : 9600baud.
Dung lượng bộ nhớ : Đối với PLC loại nhỏ dung lượng bộ nhớ cố định

( thường là 2K ) dung lượng chỉ đáp ứng cho khoảng 80% hoaatj động quá trình
điều khiển công nhiệp. Do giá thành bboj nhớ giảm liên tục do đó các nhà sản
xuất PLC trang bị bộ nhớ ngày càng lớn cho các thiết bị của họ.

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

8

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

1.4.3 Khối vào ra.
Mọi hoạt động xử lí tín hiệu bên trong PLC có mức điện áp 5V DC ; 15V DC
( điện áp cho TTL và CMOS ) trong khi tín hiệu điều khiển bên ngoài có thể lớn
hơn nhiều, thường là 24V DC đến 240V DC vói dòng lớn.
Như vậy khối vào ra có vai trò là mạch giao tiếp giữa các mạch vi điện tử của
PLC với các mạch công suất bên ngoài, kích hoạt các cơ cấu tác động : Nó thực
hiện sự chuyển đổi các mức điện áp chuyển đổi và cách ly. Tuy nhiên khối vào
ra cho phép PLC kết nói trực tiếp với các cơ cấu tác động có công suất nhỏ ( <=
2A) nên không cần các mạch công suất trung gian hay rơle trung gian.
Có thể lựa chọn thông số cho các ngõ ra, vào với các yêu cầu điều khiển cụ thể :
- Ngõ vào : 24V DC ; 110V AC hoặc 220V AC

- Ngõ ra : Dạng rơle,transistor hay triac.
+ Loại ngõ ra dùng rơle : Cố thể kết nối với cơ cấu tác động làm việc vói
điện áp DC hoặc AC, cách ly dạng cơ nên đáp úng chậm.
+ Loại ngõ ra dùng triac : Kết nối được giữa các cơ cấu tác động làm việc
với điện áp DC hoặc AC với điện áp làm việc có giá trị từ 5V đến 240V,
chịu được dòng nhỏ hơn so với dùng rơle nhưng tuổi thọ cao và tần số
đóng mở nhanh.
+ Loai ngõ ra dùng tranzitor : Chỉ nối cơ cấu tác động là việc với điện áp
làm việc từ 5V – 30V DC, tuổi thọ cao và tần số đóng mở nhanh.
Tất cả các ngõ vào/ra đều được cách ly quang trên các khối vào ra. Mạch
cách ly quang dùng một điot phát quang và một transistor quang. Mạch này cho
phép tín hiệu nhỏ đi qua và ghim các tín hiệu điện áp cao xuông mức tín hiệu
chuẩn hơn nữa mạch này có tác động chống nhiễu khi chuyển công tắc và bảo vệ
quá áp từ nguần điện cung cấp ( cố thể tới 1500V )
1.4.4 Thiết bị lập trình
Trên các PLC loại lớn kết hợp vói máy tính thường lập trình với sự hỗ trợ
của phần mềm VDU ( Visua Display Unit ). Ở đây bàn phím, màn hình được nối
với PLC thông qua cổng nối tiếp, thường là RS232 hoặc RS485, các VDU hỗ trợ
rất tốt cho việc lập trình dạng ngôn ngữ ladder kể cả các chú thích tron chương
trình để dễ đọc hơn.
1.5. Ngôn ngữ lập trình cho PLC.
Để biểu diễn chương trình điều khiển trên PLC có 3 phương pháp biểu diễn
chính là:
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

9

Lớp:TĐ1Đ13



Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

- Sơ đồ bậc thang LAD (Ladder Diagram).
- Lưu đồ hệ thống điều khiền CSF (Control System Flowchart).
- Liệt kê danh sách lệnh STL (Statement List).
* Phương pháp biểu diễn LAD.
Phương pháp này có cách biểu diễn chương trình tương tự như sơ đồ tiếp
điểm dùng rơ le trong sơ đồ điện công nghiệp. Bắt đầu chương trình bằng một
Power Bus trái, các công tắc được thay thế bằng các tiếp điểm thường đóng hoặc
thường mở phụ thuộc vào trạng thái của công tắc. Các công tắc tơ được thay thế
bằng các cuộn dây.

Ví dụ: Biểu diễn sơ đồ khởi động từ đơn bằng phương pháp LAD trên PLC (CPM1):
000.00
000.01
000.03
010.00

010 .00

Nút D

Rơ-Le Nhiệt


K1

* Phương pháp biểu diễn CSF.
Phương pháp này có cách biểu diễn chương trình như sơ đồ không tiếp điểm
dùng các cổng logic.
Ví dụ: Biểu điễn sơ đồ khởi động từ đơn bằng phương pháp CSF
000.01
000.03

Kết
thúc

X

&

010.000

000.00
010.00
X

>=1

* Phương pháp biểu diễn STL.
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

10


Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

Phương pháp STL dùng các từ viết tắt gợi nhớ để lập công thức cho việc
điều khiển, tương tự với ngôn ngữ assembler ở máy tính. Phương pháp này thích
hợp cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực tin học.
Bắt đầu một chương trình bao giờ cũng là lệnh nạp địa chỉ một tiếp điểm nào
đó. Sau đó là nội dung chương trình và kêt thúc chương trình bằng lệnh END
(01).
Ví dụ: Biểu diễn sơ đồ trên bằng phương pháp STL (CPM1):
LD

000.00

OR
AND NOT
AND NOT
OUT
END

010.00
000.01
000.03


1.6. Các ứng dụng của010.00
PLC.
Bộ điều khiển lập trình PLC được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực điều khiển tự động. Chiếm một vị trí quan trọng
trong công nghiệp được ứng dụng trong các lĩnh vực sau:
- Hệ thống chiếu sáng cho cửa hang - siêu thị - nhà hàng, khách sạn, công ty.
- Điều khiển hệ thống cung cấp nước tự động.
- Tự động hoá các máy gia công cơ khí như: máy khoan, máy tiện, máy phay,
máy bào...
- Điều khiển các thiết bị thuỷ lực và khí nén trong công nghiệp.
- Tự động hoá quá trình lắp ráp các linh kiện điện tử.
- Tự động đóng mở cửa công nghiệp cho các bãi xe, nhà ga, sân bay, khách sạn.
- Điều khiển các thiết bị nâng chuyển như: băng tải, thang máy, cần cẩu, cần
trục, máy xúc...
- Tự động hoá quá trình phân loại sản phẩm.
- Điều khiển rô bốt tự động.

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

11

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---


Đồ án điều khiển lập trình plc

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ PLC_CPM1A CỦA OMRON
2.1. Giới thiệu chung
Hãng OMRON sản xuất nhiều họ PLC khác nhau từ đơn giản đến phức tạp
như CP1M, CQM1, C200,... để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong các dây truền sản
xuất. Mỗi loại PLC đều có một số đầu vào/ ra căn bản, và có thể ghép nối các
modun mở rộng. Mỗi modun vào ra được gọi là một kênh và có địa chỉ riêng.
Trong phần này ta chỉ xét loại PLC CP1M.
2.2. Giới thiệu bộ điều khiển lập trình CPM1A
2.2.1 Các đặc điểm và chức năng của PLC CPM1A
Các bộ điều khiển chương trình loại CPM1A kết hợp rất nhiều chức năng bao
gồm điều khiển xung đồng bộ, đầu vào ngắt, xung đầu ra, chỉnh annalog và chức
năng đồng hồ. Ngoài ra bộ điều khiển CPM1A còn là thiết bị điều khiển độc lập
có khả năng sử lí các ứng dụng điều khiển máy, bởi vậy nó là một bộ điều khiển
PLC lý tưởng cho các thiết bị. CPM1A có chức năng kết nối thông tin với các
máy tính cá nhân, với các PLC khác của Omron và với màn hình giao diện khác.
Khả năng kết nói này cho phép người sử dụng có thể thiết kế một hệ thống sản
xuất phân tán và tiết kiệm chi phí.
a. Các chức năng cơ bản
 Các hình thái của CPU

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

12

Lớp:TĐ1Đ13



Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

Bộ điều khiển lập trình CPM1A là bộ điều khiển với 10, 20, 30 hoặc 40 đầu vào
ra. Có 3 loại đầu ra (Dạng rơle, transistor hay triac) và 2 loại nguần ( 100/240
VAC hoặc 24 VDC ).
 Đầu vào/ra mở rộng
3 modun mở rộng có thể được nối thêm vào CPU để tăng số đầu vào ra của bộ
điều khiển lên tói tối đa là 60 đầu vào/ra. Có 3 loại modun mở rộng : Loại 20
đầu vào/ra, loại 8 đầu vào và loại 8 đầu ra.
 Các modun đầu vào/ra Analog ( vào/ra số )
Ta cố thể kết nối tối đa 3 modun đầu vào/ ra vào bộ điều khiển CPM1A để cung
cấp các đầu vào và các đầu ra Analog . Mỗi bộ này có 2 đầu vào và 1 đầu ra
Analog. Như vậy có tối đa 6 đầu vào Analog và 3 đầu ra Analog bằng cách kết
nối thêm với 3 bộ mở rộng vào/ra.
Có thể đặt dải đầu vào Analog từ 0 đến 10 VDC, 1 đến 5 VDC hoặc 4 đến 20mA
với độ phân giải 1/256. ( Chức năng phát hiện mạch hở có thể dùng với chế độ
đặt 1 đến 5 VDC hoặc 4 đến 20 mA).
Có thể đặt đầu ra Digital ( Đầu ra tương tự ) từ 0 đến 10 VDC, - 10 đến 10 VDC
hoặc 4 đến 20 mA vói độ phân giải 1/256
 Dùng chung các bộ lập trình
Các thiết bị lập trình như: Bàn phím lập trình, phần mềm hõ trợ lập trình có thể
được dùng chung cho các bộ điều khiển C200H, C200HS, CPM1, CPM1A,...bởi
vậy các công cụ lập trình bằng ngôn ngữ lập trình bậc thang hiện có được sử
dụng một cách có hiệu quả.

 Khả năng điều khiển động cơ có sẵn
Điều khiển xung đồng bộ (dùng cho đầu ra transistor)
Điều khiển xung đầu ra cho phép dễ dàng làm cho hoạt động của các bộ phận
ngoại vi của thiết bị với thiết bị chính được đồng bộ. Tần số xung đầu ra có thể
được đèu khiển như bội xung đầu vào, cho phếp tốc đọ của thiết bị ngoại
vi của máy ( VD như băng tải ) sẽ giống với tôc đọ của các thiết bị chính
của máy.
 Truyền tin đơn giản không cần Protocol
Các lệnh TXD (48) và RXD (47) cố thể thế dùng ở chế độ truyền tin đơn
giản không cần Protocol để trao đỗi dữ liệu với các thiết bị dùng giao tiếp nối
tiếp chuẩn. Ví dụ: Dữ liệu có thể được nhận từ một máy đọc mã vạch hoặc
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

13

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

được truyền tới một máy in nối tiếp. Các thiết bị giao tiếp nối tiếp còn có thể
được nối với cổng RS-232C hoặc cổng ngoại vi.
Nạp dữ liệu từ
Truyền dữ liệu tới

máy in nối tiếp
máy đọc mã vạch

Máy đọc
mã vạch

Máy in
nối tiếp

CPM2A
CPM2A
(Kết nối qua cổng RS(Kết nối qua cổng RS232C)
232C)
* Cần một bộ Adapter RS-232C để kết nối với cổng ngoại vi

 Truyền tin với màn hình tốc độ cao
Khi nối tiếp 1:1 với màn hình, một màn hình điều khiển có thể được nối trực
tiếp với bộ điều khiển chương trình CPM1A. Màn hình điều khiển này phải
được nối với cổng RS-232C và không được nối với cổng ngoại vi.

Màn hình
NT
CPM2A
(Kết nối qua cổng RS232C)
Một bộ CPM1A có thể được kết nối trực tiếp với một bộ CPM1A khác hoặc các
bộ điều khiển chương trình khác như CQM1, CPM1, CPM2A, CPM2C, RSM1
(-V2), C200HS, C200HX/HE, HG. Kiểu kết nối các bộ điều khiển này cho phép
liên kết dữ liệu một cách tự động. Bộ điều khiển phải được nối qua cổng RS232 và không được nối qua cổng ngoại vi.

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

14

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

CPM2A (Kết nối
qua cổng RS-

 Ngắt và bộ đếm tốc độ cao

232C)

CPM1A có tổng cộng 5 đầu vào đếm tốc độ cao. Mỗi đầu vào đếm tốc độ cao có
đáp tuyến tần số 20kHz/5kHz và 4 đầu vào ngắt (dưới dạng đếm) có tần số đáp
ứng 2kHz. Bộ đếm tốc độ cao có thể được sử dụng ở một trong 4 chế độ đầu
vào sau đây: chế độ lệch pha (5 kHz), chế độ xung với đầu vào xác định chiều
(20kHz), chế độ xung lên/xuống (20 kHz) hoặc chế độ đếm tăng (20kHz). Các
ngắt có thể được khởi động khi bộ đếm đạt tới giá trị đặt hoặc giảm trong một
khoảng nhất định. Các đầu vào ngắt (chế độ counter) có thể được sử dụng để
tăng hay giảm các bộ đếm (2kHz) và bắt đầu ngắt (thực hiện theo chương trình
ngắt) khi thiết bị đếm đạt tới giá trị cần thiết.


 Đầu vào tốc độ cao để điều khiển máy
Chức năng đầu vào ngắt tốc độ cao
Có 4 đầu vào được sử dụng cho đầu vào ngắt (chung với các đầu vào phản hồi
nhanh và các đầu vào ngắt ở chế độ counter) với độ rộng của tín hiệu đầu vào
tối thiểu là 50µs và thời gian phản hồi là 0,3 ms. Khi một đầu vào ngắt bật lên
ON, chương trình chính sẽ dừng và chương trình ngắt sẽ được hoạt động.
Chức năng đầu vào phản hồi nhanh
Có 4 đầu vào được sử dụng cho các đầu vào phản hồi nhanh (chung với các đầu
vào phản hồi nhanh và các đầu vào ngắt ở chế độ counter) có thể đọc được các
tín hiệu đầu vào với độ rộng tín hiệu ngắn khoảng 50 ms.
Chức năng lọc đầu vào
Hằng số thời gian đầu vào cho tất cả các đầu vào có thể đặt ở 1 ms, 2 ms, 3
ms, 5 ms, 10 ms, 20 ms, 40 ms hoặc 80 ms. Tác động của các nhiễu của máy
và nhiễu bên ngoài có thể được giảm bớt bằng cách tăng hằng số thời gian đầu
vào.
b. Các chức năng khác
Ngắt khoảng cách thời gian
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

15

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---


Đồ án điều khiển lập trình plc

Timer khoảng thời gian có thể được đặt trong khoảng 0,5 và 319,968 ms và có
thể được đặt để chỉ tạo ra một ngắt (one-shot mode) hoặc là tạo ra các ngắt định
kỳ (chế độ ngắt theo lịch trình).
Bộ chỉnh Analog Settings
Có 2 điều khiển trên module CPU có thể thay đổi các giá trị analog (0 đến 200
BCD) trong IR 250 và IR 251.Những điều khiển này có thể được sử dụng để dễ
dàng thay đổi hoặc hoặc tinh chỉnh thông số cho máy ví dụ như thời gian tạm
ngừng hoặc tốc độ nạp của băng chuyền của máy.
Giờ/lịch
Ta có thể đọc được giờ, ngày tháng năm hiện tại từ chương trình qua một đồng
hồ có sẵn (đồng hồ này có độ chính xác 1 phút/tháng). Ta có thể đặt thời gian
cho đồng hồ này bằng thiết bị lập trình (như bàn phím lập trình Programming
console) hoặc là chỉnh trực tiếp bằng cách làm tròn lên hoặc xuống theo phút
gần nhất.
Timer với thời gian dài (Long-Term timer)
Lệnh TIML (--) là một timer với thời gian đặt dài có thể đặt tới 99990 giây (27
giờ 46 phút 30 giây).
Điều khiển PID có sẵn
Lệnh PID (-) có thể được dùng với với một bộ đầu vào/ra analog để điều khiển
các đầu vào/ra analog.
Khả năng kết nối đầy đủ
- Host Link
Kết nối Host Link có thể thực hiện được thông qua cổng RS-232C hoặc cổng
ngoại vi. Ta có thể nối một máy tính các nhân hoặc một màn hình vào bộ điều
khiển chương trình dưới dạng kết nối Host Link để đọc hoặc viết số liệu vào
trong bộ nhớ hoặc là thay đổi chế độ hoạt động của bộ điều khiển chương trình.


GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

16

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện
1:1 Host Link Communication

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

1: N Host Link communication
B500-AL004
Link Adapter

CPM1CIF01
NT-AL001

CPM1A
(Kết nối qua cổng
ngoại vi *)

CPM1A
(Kết nối qua cổng
RS-232C


Bộ chuyển đổi
RS-232C/RS422A
(Tối đa có thể
kết nối được 32
PLC)

* Cần bộ chuyển đổi
RS-232C
để kết nối với cổng
ngoại vi

- Bộ nhớ mở rộng
Bộ nhớ mở rộng mã hiệu CPM1-EMU01-V1 là một thiết bị nạp chương trình
dùng cho các bộ điều khiển chương trình kích thước nhỏ. Dùng bộ nhớ mở
rộng này sẽ cho phép trao đổi các chương trình và dữ liệu tại chỗ giưã các bộ
PLC.
Uploading

SYSMAC

Downloading

EPROM

Ghi chú:
1.Bốn đầu vào này chung với đầu vào ngắt, đầu vào ngắt dạng counter và đầu
vào đáp ứng nhanh, nhưng mỗi đầu vào chỉ có thể được sử dụng với một mục
đích.
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

17

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

2.Đầu vào này chung với chức năng couter tốc độ nhanh hoặc điều khiển xung
đồng bộ.
3.Đầu ra này Chung với chức năng đầu ra xung hoặc chức năng điều khiển
xung đồng bộ. Các chức năng đó chỉ được dùng với các đầu ra transistor.
2.2.2. Sơ đồ nối dây ngõ vào, ngõ ra của PLC CPM1A
- Sơ đồ nối dây ngõ vào
Trong CPM1A các ngõ vào nằm trong kênh CH00 bắt đầu từ Bit 00 đến bit 11
(12 đầu vào). Các đầu vào có thể là nút bấm, công tắc hành trình, transistor hay
sensor…

- Sơ đồ nói dây ngõ ra
Các ngõ đầu ra của CPM1A nằm trong kênh CH10, bắt đầu từ bit 00 đến 07 (8
đầu ra)

2.2.3. Các chế độ hoạt động
CPU của bộ điều khiển lập trình CPM2A có 3 chế độ hoạt động: PROGRAM,

MONITOR và RUN.
Chế độ PROGRAM
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

18

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

Chương trình không thể được thực hiện ở chế độ PROGRAM. Chế độ này được
dùng để thực hiện các các bước chuẩn bị cho việc thưc hiện chương trình như
sau:
- Thay đổi các thông số ban đầu/thông số hoạt động như các thông số trong PC
Setup.
- Viết, nạp hoặc kiểm tra chương trình
- Kiểm tra việc đấu dây bằng force-setting và force-resetting các bit vào/ra.
Chế độ MONITOR
Quá trình thực hiện chương trình được thực hiện tại chế độ này và các hoạt
động có thể được thực hiện nhờ các công cụ lập trình. Nhìn chung, chế độ
MONITOR được sử dụng để tìm chỗ sai của chương trình, chạy thử và sửa lỗi.
- Online editing: Sửa chương trinh trực tiếp khi đang chạy
- Giám sát bộ nhớ vào/ra trong quá trình hoạt động.

- Force-setting/Force-resetting các bit vào/ra, thay đổi giá trị đặt và thay đổi các
giá trị hiện tại trong suốt quá trình hoạt động.
Chế độ RUN
Chương trình được chạy với tốc độ bình thường ở chế độ này. Ta không thể
tiến hành các bước hoạt động như Online editing, force-setting/force- reseting
các bit vào/ra, thay đổi giá trị đặt hay các giá trị hiện tại nhưng vẫn có thể theo
dõi được tình trạng của các bit vào/ra.
Các chế độ hoạt động khi khởi động
Khi có điện vào, chế độ hoạt động của bộ điều khiển chương trình CPM1A phụ
thuộc vào các PC setup setting và các trạng thái của khoá trên bàn phím lập trình
nếu như bàn phím lập trình được nối với CPM1A.
PC Setup setting
Word Bits
Setting
08
DM66 15
00
00
07

đến

00
01

02
đến 00
01
02


GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

Không nối bàn phím
lập
Chế độ khởi động được Chế độ khởi động là
xác định
chế độ
Chế độ khởi động giống như chế độ hoạt động
trước khi ngắt điện
Chế độ khởi động được xác định bởi các bit 00 tới
Chế độ PROGRAM
Chế độ MONITOR
Chế độ RUN
Nối bàn phím lập trình

19

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

Ghi chú: Xác lập mặc định là 00. Với xác lập này, chế độ khởi động được thể
hiện bởi Programming Console's mode switch setting nếu bàn phím lập trình

được nối với cổng ngoại vi. Nếu ta không nối bàn phím lập trình vào thì PLC
sẽ tự động vào chế độ RUN.
2.3 Các Modun họ CPM1A
2.3.1 CPM 1A _ 10 CDR

2.3.2. CPM 1A -20 CDR

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

20

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

2.3.3. CPM 1A - 30 CDR

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

21

Lớp:TĐ1Đ13



Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

2.3.4 CPM1A_ 40CDR

2.4. Các vùng nhớ thông dụng trong CPM1A
CH000- CH009
CH010- CH019
CH200- CH239

INPUT AREA (các đầu vào
OUPUT AREA (các đầu ra)
WORK AREA ( vùng nhớ hỗ trợ
phần tự do)
SR240-SR255
SPECICAL REGISTERS
TR0-TR7
TEMPORARY REGISRS ( relay)
HR 00- HR 19
HOLDING REGISRS ( relay)
AR 00- AR 15
AUXILIARY REGISRS ( relay)
TIM/CNT 000- TIM/CNT TIMER/COUNTER( địa chị dạng
127

bít và word của time và counter)
DM0000-DM1023
DATA MEMORY READ/ WRITE
( vùng nhớ cho phép đọc ghi)
DM6144- DM 6599
DATA MEMORY READ ONLY –
(vùng nhớ chỉ cho phép đọc)
DM6600- DM 6655
DATA MEMORY PLC SETUP(vùng nhớ lưu thiết lập của PLC)

Với bộ CPM1 trainging kit , các địa chỉ trong word CH00 từ bit 00 đến bít 11
cho các đầu vào đầu ra , còn trong word CH010 các bít 00 đến bít 7 là cho các
đầu ra.
Khi viết trong chương trình , các địa chỉ này thường được viết dưới dạng ví dụ
GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

22

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

000.01( có dấu chấm giữa các địa chỉ của word và số chỉ của bít trong word)

hoặc 00001( không có dấu chấm).
2.5. Các đặc tính của CPM1A
2.5.1 Đặc tính chung
Mục
Điện
áp/ tần
số
nguồn
cấp
Dải
điện
áp
hoạt
động
Công
suất
tiêu
thụ
điện

10 đầu I/O

20
I/O

đầu

AC

100 tới 240 VAC, 50/60 Hz.


DC

24 VDC

AC

85 tới 264 VAC

DC

20,4 tới 26,4 VDC

AC

tối đa 30 VAC

DC

Xem chú thích ở dưới

Dòng xung
Nguồn Điện
cấp
áp cấp
bên
Công
ngoài
suất
(chỉ

đầu ra
điện
AC)
Trở kháng cách
điện
Cường độ điện
môi
Miên nhiễu

30
I/O

đầu

40 đầu I/O

Tối đa 30 A
24 VDC

200 mA

Tối thiểu 20 MΩ (ở 500VDC) giữa các đầu nối AC
bên ngoài và các đầu nối tiếp đất.
2.300 VAC, 50 /60Hz cho 1 phút với dòng dò tối đa
10 mA giữa tất cả các đầu nối AC bên ngoài và đầu
nối tiếp đất.
Tuân theo chuẩn IEC6100-4-4; 2kV (các đường dây
điện)

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

23

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

Mức độ chịu
rung
Mức độ chịu
sốc
Nhiệt độ môi
trường
Độ ẩm (hoạt
động)
Môi trường
Cỡ vít đầu nối
Thời gian ngắt
điện
Trọ
ng
lượ
ng

Điện AC
Điện DC


---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

10 tới 57 Hz với biên độ 0,075 mm, và 57 tới 150 Hz
với một gia tốc 9,8 m/s2 ở các hướng X, Y và Z cho
80 phút mỗi hướng (ví dụ quét 8 phút, 10 lần).
147 m/s2 3 lần mỗi hướng X, Y và Z.
Hoạt động: 0 tới 55oC Bảo quản: 20o tới 75oC
10% tới 90% (không đóng đá)
Không có khí ăn mòn
M3
Nguồn AC: tối thiểu 10ms
Nguồn DC: tối thiểu 2ms
Tối
đa
Tối đa 400g
500g
đa
Tối đa 300g Tối
400g

Tối
600g
Tối
500g

đa
đa


Tối
700g
Tối
600g

đa
đa

2.5.2. Đặc tính kĩ thuật
Mục

10 đầu I/O

Phương
khiển

pháp

điều

Phương pháp
khiển I/O

điều

20
I/O

đầu


30 đầu
I/O

Phương pháp kết hợp quét theo chu kỳ và quá trình
làm tươi lại tức thì.
Biểu đồ hình thang

Từ lệnh

1 bước / lệnh, 1 tới 5 từ / lệnh.

Các
lệnh

loại

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

đầu

Phương pháp chương trình được lưu.

Ngôn ngữ lập trình
Lệnh cơ
bản
Lệnh đặc
biệt

40

I/O

14 loại
79 loại, 139 lệnh

24

Lớp:TĐ1Đ13


Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì
Khoa Điện

Thời gian
thực hiện
lệnh

Lệnh cơ
bản

Lệnh đặc
biệt
Dung lượng chương
trình
Chỉ CPU
Các đầu
I/O tối
đa
Bit đầu vào


Với
module
I/O
mở rộng

---o0o---

Đồ án điều khiển lập trình plc

0,72 tới 16,2 µs
Lệnh MOV = 16,3 µs
2.048 từ
30
đầu
(18 đầu
vào/ 12
đầu
90 ra)đầu

40
đầu
(24 đầu
vào/
16
đầu
100 ra)đầu

(54 đầu
vào/ 36
đầu ra)

00000 tới 00915 (các chữ 0 tới 9)

(60 đầu
vào/40
đầu ra)

10 đầu (6
đầu vào/
4 đầu ra)
---

20
đầu
(12
đầu
vào/ 8 đầu
ra)
---

Bit đầu ra

01000 tới 01915 (các chữ 10 tới 19)

Bít làm việc (vùng IR)

512: IR 20000 tới IR 23115 (ỈR200 tới IR 231)

Bít đặc biệt (vùng SR)

384: SR 23200 tới SR 25515 (SR 232 t6ới SR 255)


Bit
tạm
thời
(vùngTR )
Bit giữ (Vùng HR)

8: TR 0 tới TR 7
320: HR 0000 tới HR 1915 (HR 00 tới HR 19)

Bít phụ (vùng AR)

256: AR 0000 tới AR 1515 (AR 00 tới AR 15)

Bit kết nối (Vùng LR)

256: LR 0000 tới LR 1515 (LR 00 tới LR 15)

Timer / Counter

128: TIM/CNT 000 tới 127
100-ms timer: TIM 000 tới TIM 127
10-ms timer: TIM 000 tới TIM 127
Bộ đếm giảm dần, bộ đếm ngược

Bộ nhớ số
liệu

Đọc
ghi


/

Chỉ đọc

GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tiến

1.024 word (DM 0000 tới DM 1023)
512 chữ (DM 6144 tới DM 6655)

25

Lớp:TĐ1Đ13


×