Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.66 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ VĂN TRỊ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ VĂN TRỊ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành
Mã số
:

: Tài chính - Ngân hàng
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Văn Trị


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

5. BỐ CỤC LUẬN VĂN

3

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM

8

1.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHTM

8

1.1.1. Vốn chủ sở hữu

8

1.1.2. Các khoản nợ phải trả của NHTM

9


1.1.3 Vốn nhận ủy thác đầu tư

12

1.1.4. Nguồn vốn trong thanh toán và các khoản phải trả khác

13

1.2. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM

13

1.2.1. Hình thức huy động tiền gửi của khách hàng kinh doanh

14

1.2.2. Hình thức huy động tiền gửi của khách hàng dân cư

16

1.3. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1. Nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn

18
18

1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường hoạt động huy động vốn
của NHTM


20

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

21

1.4.1. Những nhân tố bên ngoài ngân hàng

21

1.4.2. Những nhân tố bên trong ngân hàng

23


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI

NHÁNH BÌNH ĐỊNH

26

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH (VIETINBANK BÌNH ĐỊNH)

26

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành NHTMCP Công thương Việt Nam 26
2.1.2. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
Vietinbank Bình Định
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu

27
30

2.2. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH NĂM 2009-2011

35

2.2.1. Những biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn mà Chi
nhánh đã thực hiện trong thời gian qua

35

2.2.2. Phân tích kết quả tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Vietinbank Bình Định.
2.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung

37
55

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK BÌNH ĐỊNH

64

2.3.1. Thành tựu

64

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

68

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI

69


3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam

69

3.1.2. Định hướng tăng cường huy động vốn của Vietinbank Bình

Định.

72

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH
3.2.1. Đa dạng hóa các công cụ huy động vốn

74
74

3.2.2. Tăng cường các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động huy
động vốn

75

3.2.3. Mở rộng đối tượng khách hàng, thay đổi cơ cấu và tăng tính ổn
định cho nguồn vốn huy động
3.2.4. Vận dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý

76
79

3.2.5. Tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh
toán và các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí vốn đầu vào

80

3.2.6. Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing


80

3.2.7. Thiết lập mạng lưới hoạt động thích hợp

81

3.2.8. Giải pháp hổ trợ

82

3.3. KIẾN NGHỊ

83

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

83

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

86

KẾT LUẬN

87


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

Cán bộ nhân viên

CV NH

Cho vay ngắn hạn

CV TDH

Cho vay trung, dài hạn

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KP

Kỳ phiếu

NHNNVN


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM CP CT VN chi nhanh Binh dinh

Vietinbank Binh dinh

NHTM CPCT VN/ VIETINBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần cong
thương Việt Nam / VIETINBANK

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TrP

Trái phiếu

TT1

Thị trường 1

TT2

Thị trường 2

IPO

Đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng

USD

Đô la Mỹ

VNĐ


Việt nam đồng

VP

Văn phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình nhân lực của NHTMCP Công thương Bình
Định năm 2011

2.2

29

Dư nợ TD tại NHCT Bình Định qua các năm 2009 đến
2011

2.3

Trang


30

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Bình Định từ
năm 2009 đến năm 2011

31

2.4

Quan hệ giữa vốn huy động với tổng nguồn

37

2.5

Tổng nguồn huy động của một số NHTM trên địa bàn
tỉnh Bình Định trong 3 năm 2009, 2010 và 2011

39

2.6

Cơ cấu huy động vốn phân theo hình thức huy động

41

2.7

Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn


43

2.8

Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền

46

2.9

Huy động vốn theo loại tiền và theo loại hình tổ chức

47

2.10

Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra của Vietinbank Bình
Định

2.11

Tình hình huy động và sử dụng vốn Vietinbank Bình
Định 2009-2011

2.12

52

54


Bảng lãi suất huy động tại Vietinbank Bình Định tại thời
điểm 31/12/2011

56


2.13

Biểu lãi suất điều chuyển vốn nội bộ có hiệu lực từ ngày
20/12/2011

58

2.14

Biểu thanh khoản vốn VNĐ

60

2.15

Bảng thanh khoản vốn USD

61

2.16

Bảng lãi suất điều chuyển vốn nội bộ


62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

2.2

Trang

Kết quả hoạt động của NHCT Bình Định từ năm 2009
đến 2011

32

Huy động vốn theo loại tiền

51


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Khác với loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình kinh doanh
đặc biệt sản phẩm chủ yếu của nó là tiền, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn
vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận, phần lớn lợi
nhuận của NHTM là thu được từ hoạt động tín dụng còn hoạt động huy động
vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp
vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần, giữ vai trò chủ
lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (tên gọi quốc tế là Vietinbank) tiến hành cổ phần hoá (IPO vào tháng
07/2009), mã cổ phiếu là CTG. Hiện nay có mạng lưới chi nhánh rộng khắp
trong cả nước và nước ngoài, Vietinbank đã và tiếp tục khẳng định vị thế
hàng đầu của mình trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho mọi thành phần kinh tế, nguồn vốn huy động đã liên tục tăng trưởng qua
các năm nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
Trong bối cảnh chung đó, Vietinbank Chi nhánh Bình Định là đơn vị
thành viên trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã và đang
rất chú trọng đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ
tiêu trọng tâm phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến thời
điểm tháng 12 năm 2011, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã có hơn 25 chi nhánh
Ngân hàng, cùng theo đó là hơn 132 phòng giao dịch đã khiến cho thị trường
tài chính ngày càng bị thu hẹp với điều kiện cạnh tranh đã trở nên gay gắt và
khốc liệt hơn. Việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động vốn tại Vietinbank Chi


2

nhánh Bình Định đã trở nên khó khăn hơn do vậy yêu cầu cần phải có một sự
đánh giá đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp cận

mới để có thể hoàn thành công tác huy động vốn.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh
tế nói chung và hoạt động của Vietinbank Bình Định nói riêng, tôi lựa chọn
đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận về hoạt
động huy động vốn của NHTM
+ Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn qua hình thức nhận tiền
gửi tại Vietinbank Bình Định trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn bằng hình thức
tiền gửi, đáp ứng các mục tiêu hoạt động tại Vietinbank Bình Định.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về nội dung:
Do hoạt động huy động vốn tại một chi nhánh chịu những giới hạn nhất
định và thực tiễn huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Bình Định chủ yếu là
các hình thức nhận tiền gửi (bao gồm cả phát hành giấy tờ có giá theo quy
định của Luật TCTD 2010) mà không có các hình thức vay vốn phi tiền gửi
nên đề tài chỉ giới hạn trong nội dung huy động tiền gửi.
Về đánh giá, phân tích thực trạng luận văn tập trung nghiên cứu các dữ
liệu tại Vietinbank Bình Định trong thời gian từ năm 2009 – 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM nói chung, về hoạt động nhận tiền gửi nói riêng, luận văn dựa vào các
dữ liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích cơ bản để đánh giá


3

thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Vietinbank Bình Định trong thời gian

qua. Qua đó, tổng hợp, khái quát hóa các hạn chế cần khắc phục, kết hợp với
các nghiên cứu tài liệu và phương pháp logic, tác giả để đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường hơn nữa huy động vốn từ tiền gửi.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp
như:
- Phương pháp phân tích & tổng hợp; logic và lịch sử; quy nạp và diễn
dịch, hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh - đối chiếu
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
6.1 Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2009, Luận văn thạc sĩ kinh tế
của tác giả Thái Trịnh Nam. Bảo vệ năm 2009 tại Đại học Đà Nẵng
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, vai trò của


4


NHTM, các hoạt động cơ bản của NHTM.
- Nêu ra được vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi khác nhau, đặc
điểm của tiền gửi.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, đưa ra
được những điểm mạnh, yếu, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn tại Vietcombank Đà Nẵng trong 3 năm (từ năm 2007 đến năm
2009).
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
công tác huy động vốn nói chung của ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có những
tồn tại:
- Do đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở về trước nên có những điểm
chưa phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của ngân hàng.
- Công tác huy động vốn của ngân hàng từ các đối tượng là tổ chức
kinh tế và cá nhân nhưng các giải pháp tập trung chủ yếu vào phát triển khách
hàng là tổ chức kinh tế, đối với công tác huy động vốn từ dân cư còn chưa chi
tiết, cụ thể.
6.2 Đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh TP HCM” Luận văn thạc sĩ
kinh tế của tác giả Lưu Thị Hoa. Bảo vệ năm 2008 tại Đại học kinh tế TP
HCM
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, vai trò của
NHTM, các hoạt động cơ bản của NHTM.
- Nêu ra được vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi khác nhau, đặc
điểm của tiền gửi.
- Nêu ra được khái niệm, phân loại huy động tiền gửi của các NHTM.


5


- Nêu ra được sự cần thiết huy động vốn và huy động tiền gửi của dân
cư, các tổ chức của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến hoat động này.
- Phân tích được thực trạng huy động tiền gửi tại ngân hàng nghiên
cứu, nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động huy động vốn để từ đó
có những giải pháp tăng cường hoạt động này.
Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn có những tồn
tại:
- Đề tài nghiên cứu này trong những năm trước nên có những điểm
không còn phù hợp với điều kiện hiện tại do đã có nhiều thay đổi trong chính
sách chung.
- Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Thành phố Hồ chí Minh do đó có những điểm không còn phù hợp với thực
trạng và tồn tại của Vietinbank Bình Định..
6.3 Trong đề tài “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long” (2006), Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác
giả, Bùi Hồng Minh. Bảo vệ năm 2006 tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh.
Đề tài cũng đưa ra một số nội dung như:
- Hệ thống hóa và cập nhật được cơ sở pháp lý về hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.
- Phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đồng bằng
sông Cửu Long để tìm ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân những nhược
điểm của nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long.
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, phần lý luận cơ bản người viết chưa đề cập đến các nội
dung và tiêu chí cụ thể để đánh giá việc tăng cường hoạt động huy động vốn



6

của NHTM.
6.4 Đề tài “Tăng cường huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Đống Đa” năm 2006, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Thị Hà,. Bảo vệ năm 2006 tại Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nội dung đề tài đã nêu được đặc điểm, vai trò của tiền gửi dân cư.
- Nêu ra được các hình thức huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
- Phân tích được thực trạng huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại ngân
hàng nghiên cứu, nêu ra những kết quả đạt được cũng như khó khăn và
nguyên nhân của những khó khăn đó trong hoạt động huy động vốn từ dân cư,
từ đó có những giải pháp tăng cường hoạt động này.
Tuy nhiên, bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn
những tồn tại :
- Do đề tài nghiên cứu từ năm 2001-2005 và các phương hướng xây
dựng áp dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đống Đa nên có những điểm chưa
thực sự phù hợp với Vietinbank Chi nhánh Bình Định.
- Đề tài nghiên cứu tại Vietinbank Chi nhánh Đống Đa nên có những
điểm chưa phù hợp với thực trạng và tồn tại của Vietinbank Chi nhánh Bình
Định trong giai đoạn hiện nay.
6.5 Bài viết mang tính chất nghiên cứu và trao đổi: Một số giải pháp tăng
trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ở chi nhánh Ngân
hàng Công thương Phú Bài), của tác giả Nguyễn Thị Nể; trên tạp chí Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam năm 2007.
Bài viết đã giải quyết các nội dung sau:
Góp phần tăng tưởng nguồn vốn một cách ổn định, hiệu quả, đáp ứng
mục tiêu của chi nhánh Vietinbank Phú Bài, nên có một số giải pháp:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.



7

- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đối với những
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn
- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch để có biện pháp
thích hợp nhằm khôi phục và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ cung cấp sản phẩm trọn gói cho
khách hàng.
- Có kế hoạch phát triển quy hoạch đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên
nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ…
Tuy nhiên, bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, bài viết vẫn còn
những tồn tại :
- Đề tài nghiên cứu tại Vietinbank Chi nhánh Phú Bài vẫn còn những
điểm phù hợp với thực trạng và tồn tại của Vietinbank Chi nhánh Bình Định.
- Bài viết chỉ mang tính lý thuyết chung nhất, chưa mang tính thực tế
cao.
- Mặc dù bài viết từ năm 2007 đưa ra một số giải pháp tăng trưởng huy
động vốn và các sản phẩm, dịch vụ ở chi nhánh Vietinbank Chi nhánh Phú
Bài nhưng đến nay vẫn còn nhiều điểm phù hợp với Vietinbank Chi nhánh
Bình Định.
Tóm lại, các công trình trên nghiên cứu về huy động vốn, huy động
tiền gửi dân cư, huy động tiền gửi từ năm 2009 trở về trước vẫn còn những
điểm phù hợp với tình hình các NHTM hiện nay. Đồng thời các công trình
nghiên cứu trước chỉ dựa vào thực trạng của ngân hàng để đưa ra các giải
pháp tăng cường mà chưa khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng đối với
nội dung đề tài.



8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHTM
Nguồn vốn hoạt động của NHTM có thể được phân loại theo nhiều
cách khác nhau nhưng cách phân loại phổ biến nhất, phù hợp với đặc thù của
hoạt động kinh doanh ngân hàng, vừa thể hiện những hoạt động nghiệp vụ cơ
bản của NHTM là cách phân loại nguồn vốn thành vốn chủ sở hữu; các khoản
nợ phải trả của Ngân hàng trong đó, vốn huy động từ nhận tiền gửi và các
khoản vay phi tiền gửi là bộ phận chủ yếu.
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho
phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn
hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ
sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành
cổ phần và các quỹ.
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động
với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư
nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu thuộc sở hữu nhà nước thì do
ngân sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp,
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo một tỷ lệ nhất định
nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi
ro trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm bảo toàn vốn điều lệ, lợi nhuận
chưa phân bổ và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,



9

khấu hao, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng….).
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM, do đặc trưng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng là huy động
vốn để cho vay và thực hiện các dịch vụ thanh toán. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ,
song vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng. Nguồn vốn này là rất ổn định,
do vậy khi ngân hàng đi vào hoạt đông, vốn chủ sở hữu thường nằm dưới
dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay ký quỹ tại
NHTW… Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh bản thân của một NHTM, là chỗ
dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi cho các khoản vay khi
ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Vì vậy, với chức năng bảo
vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo mang lại niềm tin với
khách hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động
của NHTM cũng như danh mục tài sản đầu tư của NHTM…
1.1.2. Các khoản nợ phải trả của NHTM
Theo thông lệ, các khoản nợ phải trả của NHTM được phân thành bốn
loại:
- Các khoản huy động từ tiền gửi
- Các khoản vay phi tiền gửi
- Vốn nhận ủy thác đầu tư
- Nguồn vốn trong thanh toán và các nguồn vốn khác
a. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân
mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi dưới các hình thức nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của
bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới

được quyền huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau.


10

Huy động vốn từ tiền gửi được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất
sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại, vì hoạt động này tạo ra
nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
b. Vốn vay phi tiền gửi
Vốn vay phi tiền gửi là nguồn vốn giúp cho các ngân hàng thương mại
bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách
bình thường.
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền
gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, chỉ vay lúc cần
thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh
toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay
NHTW phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Các nguồn vay chủ yếu của NHTM, bao gồm:
- Vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác:
Là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm
cho vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức
thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các
ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ
sung hoặc thay thế nguồn vay mượn từ NHTW. Khi đó, lãi suất vay mà
NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác.
Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các tín phiếu

kho bạc, tín phiếu ngân hàng và hồ sơ tín dụng.


11

- Vay Ngân hàng trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Việc cấp vốn của NHTW thường thông qua hình thức tái chiết khấu
các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức
tín dụng. NHTW điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính
sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.
Thông thường NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có
chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục
tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. Còn trong điều kiện chưa có thương
phiếu, NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định.
Một điều cho thấy, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển,
cho dù NHTW áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay
thấp thế nào đi nữa thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM tạm
thời mất khả năng thanh toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính
không đáng xảy ra và thực hiện tốt chức năng là “là người cho vay cuối cùng”
– cho vay cứu cánh đối với các NHTM.
Đứng về phía NHTM, vay tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi
vào những khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền tệ
nới lỏng để kích thích đầu tư phát triển kinh tế.
Trong trường hợp NHTM đến vay giữa lúc NHTW thực hiện chính
sách thắt chặt cung ứng tiền tệ để chống lạm phát, lúc đó lãi suất chiết khấu
được đưa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW, các
NHTM chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và

tìm mọi cách trả nợ rất nhanh. Khi đó các khoản vay này chỉ chiếm một phần
rất ít trong tổng tài sản nợ.


12

Như vậy, tùy thuộc vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHTW có
thể hạ hoặc nâng lãi suất chiết khấu. Song dù sao đây cũng là nguồn cuối
cùng đối với hoạt động vốn của các NHTM, những khoản vay NHTW của các
NHTM thường gồm 3 nhóm chính:
Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ
NHTW để giải quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả trong
một ngày giao dịch.
Thứ hai, những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu
cầu thời vụ.
Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn
về khả năng thanh khoản hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá
theo hướng bất lợi làm xảy ra hiện tượng khách hàng rút tiền gửi một cách ồ
ạt mà bản thân NHTM không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các
biện pháp thông thường.
Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính cho các
NHTM dưới hai hình thức cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn, ở đây
NHTW đóng vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
- Vay nước ngoài:
NHTM chỉ được vay nước ngoài nếu có bảo lãnh đồng thời phải chịu
sự kiểm soát về hạn mức vay cũng như thời hạn vay của NHTW.
1.1.3 Vốn nhận ủy thác đầu tư
NHTM có thể nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức
tài chính trong nước và quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Hỗ trợ Phát triển Pháp (AFD)…theo các

chương trình dự án với mục tiêu riêng như: phát triển nông thôn, xây dựng
nhà ở và cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường, môi sinh….


13

1.1.4. Nguồn vốn trong thanh toán và các khoản phải trả khác
Đây là các nguồn vốn nảy sinh do quá trình thanh toán giữa các Ngân
hàng, là một nguồn vốn chiếm tỷ trọng tương đối quan trọng trong hoạt động
Ngân hàng. Trong quá trình thanh toán giữa các NHTM luôn tồn tại những
quan hệ thu hộ, chi hộ giữa các NHTM với nhau. Tùy thuộc quy chế của từng
hệ thống thanh toán, việc quyết toán các khoản thu hộ, chi hộ này có thể khác
nhau về cách thức thanh, quyết toán; về thời gian quyết toán. Tuy nhiên, trên
thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa thời điểm xảy ra nghiệp vụ thanh toán
và thời điểm quyết toán. Điều này có nghĩa là trong bất kỳ phương thức thanh
toán nào, các khoản thu hộ (tức là một khoản phải trả của NHTM đối với
NHTM đối tác) và các khoản chi hộ (tức một khoản phải thu của NHTM đối
với NHTM đối tác) cũng đều có khả năng phát sinh.
Ở một thời điểm bất kỳ, nguồn vốn trong thanh toán phản ảnh chênh
lệch dương (hiệu số) giữa tổng các khoản phải trả cho các NHTM khác với
tổng các khoản phải thu ở các NHTM khác [Tổng các khoản phải trả - Tổng
các khoản phải thu >0], hay thường được goi tắt là chênh lệch phải trả.
Các khoản phải trả khác, bao gồm các nguồn vốn hình thành từ các
khoản phải trả khác như: các khoản phải trả về xây dựng cơ bản, mua sắm tài
sản cố định; tiền giữ hộ và đợi thanh toán; thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước; chuyển tiền phải trả và các khoản chờ thanh toán khác; các khoản phải
trả nội bộ; lãi và phí phải trả....
1.2. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các hình thức huy
động từ nhận tiền gửi tại Chi nhánh nên ở đây chỉ trình bày các hình thức huy

động vốn từ nhận tiền gửi. Các hình thức này cũng còn được gọi là các công
cụ huy động vốn.
Đối tượng khách hàng trong huy động tiền gửi được phân thành hai loại


14

chính là khách hàng kinh doanh và khách hàng dân cư.
1.2.1. Hình thức huy động tiền gửi của khách hàng kinh doanh
a. Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán)
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng kinh doanh cũng thường đồng nhất với tiền gửi thanh toán.Tiền gửi
thanh toán là một loại tiền gửi không kỳ hạn dùng cho mục đích thanh toán.
Tùy theo đặc điểm của từng nước, công cụ này có thể mang nhiều tên gọi
khác nhau: Tiền gửi phát séc, Tiền gửi giao dịch, Tiền gửi theo nhu cầu, Tiền
gửi thanh toán…
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản Nợ hình thành khi khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng vì các nhu cầu giao dịch, NHTM sẽ mở cho khách hàng một
tài khoản ghi rõ số tiền mà họ gửi và nhờ đó khách hàng có quyền yêu cầu
ngân hàng chi trả cho bên thứ ba hoặc lĩnh tiền mặt ở bất kỳ thời điểm nào.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể là: tiền gửi có thể phát hành séc; tiền gửi rút
tiền tự động hay tiền gửi thông dụng thực hiện qua máy rút tiền, máy nhận rút
và chuyển tiền tự động (ATM).
Ở các nước phát triển, trước đây, ngân hàng không trả lãi cho khách
hàng mở tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài
khoản này là để thanh toán qua ngân hàng chứ không phải để hưởng lãi. Hơn
nữa, ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để
hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu không đủ số dư này thì khách hàng phải trả
phí cho ngân hàng. Hiện nay các NHTM ở nước ngoài phần lớn đều trả lãi
cho tài khoản loại này. Ngoài ra, các NHTM còn cho ra đời một loại công cụ

hỗn hợp giữa tài khoản thanh toán với một TK tiết kiệm, chẳng hạn, các TK
NOW, TK ATS, TK Sweep account..
Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và
tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao


15

dịch. Mặt khác, việc thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
còn tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn này có nhược điểm là khó kiểm
soát, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không có kế hoạch trước,
dễ làm cho ngân hàng bị động về nguồn vốn nếu có những biến động lớn. Các
NHTM cũng phải thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch
vụ và giá cả dịch vụ để hấp dẫn khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài
khoản) được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về
mặt thời gian.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch,
thanh toán cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ rút tiền mặt,
chuyển tiền, vv…Chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng, không
nhằm mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy
lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an
toàn, nhanh chóng và chính xác.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng
vốn (chi phí trả lãi) rất thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng nên tập trung huy
động nguồn vốn này, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu
quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó nên tiền gửi không kỳ hạn được sử
dụng cho vay ngắn hạn.

b. Tiền gửi có kỳ hạn
Các khách hàng kinh doanh cũng có thể gửi tiền dưới hình thức tiền gửi
có ký hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút
ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn
cho khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi


×