BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÀNH THỊ NGỌC BÍCH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÀNH THỊ NGỌC BÍCH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG
Đà Nẵng - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bành Thị Ngọc Bích
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Bố cục đề tài
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
8
1.1 NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
8
1.1.1 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
8
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
9
1.1.3. Vai trị hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
12
15
1.2.1 Khái niệm
15
1.2.2 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
15
1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
16
1.3 TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
17
1.3.1 Nội dung tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM 17
1.3.2 Ý nghĩa của tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
19
1.3.3 Tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm của NHTM
21
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHTM
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚ TÀI
34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM VÀ CHI NHÁNH PHÚ TÀI
2.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
34
34
2.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-CN
Phú Tài
35
2.1.3 Kết quả hoạt dộng của Ngân hàng ngoại thương Phú Tài 20072011
37
2.2 THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG PHÚ TÀI
39
2.2.1 Thực trạng triển khai các biện pháp tăng cường huy động tiền
gửi tiết kiệm
2.2.2. Phân tích kết quả tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
40
42
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG PHÚ TÀI 50
2.3.1. Một số mặt đã làm được
50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH N PHÚ TÀI
58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN PHÚ TÀI
58
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH PHÚ TÀI
60
3.2.1 Thực thi chính sách khách hàng đúng đắn
60
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
63
3.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
64
3.2.4. Thu hút ngoại tệ từ nước ngoài qua tài khoản tiền gửi ngoại tệ
của cá nhân cư trú
66
3.2.5. Thành lập phòng dịch vụ cá nhân và phát triển mạng lưới giao
dịch
67
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ
68
3.2.7. Các giải pháp hổ trợ
69
3.3 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
73
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
73
3.3.2. Đối với Tỉnh Bình Định
77
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
79
KẾT LUẬN
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV
Cán bộ nhân viên
CN
Chi nhánh
NH
Ngân hàng
NHCT
Ngân hàng công thương
NHĐT
Ngân hàng đầu tư
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNo
Ngân hàng nơng nghiệp
NHNT
Ngân hàng ngoại thương
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phịng giao dịch
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
TMCP
Thương mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên Bảng
Trang
2.1
Mức tăng trưởng huy động tiền gửi tiết kiệm
42
2.2
Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn
43
2.3
Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi tiết kiệm
44
2.4
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
45
2.5
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền
46
2.6
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo đối tượng khách hàng
47
2.7
Chi phí huy động tiền giử tiết kiệm qua các năm
48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
2.1
Biểu đồ tổng vốn huy động từ năm 2007 – 2011
2.2
Trang
37
Biểu đồ Huy động tiền gửi tiết kiệm từ
năm 2007 – 2011
2.3
38
Biểu đồ tổng dư nợ từ năm 2007 – 2011
38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lớn, song chưa được khai thác
nhiều do người dân còn thiếu lòng tin ở ngân hàng, chưa được am hiểu về khả
năng sinh lời từ những khoản tiền đang nhàn rỗi trong túi của mỗi người.
Trong đó việc tiếp cận để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên còn hạn chế chưa
phát huy hết tiềm năng vốn đang nằm trong dân cư.
Mạng lưới của chi nhánh đặt rải các vùng đông dân cư từ Khu công
nghiệp Phú Tài đến các Huyện nông thôn. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra
giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm là vấn đề trở nên cần thiết
trong định hướng phát triển kinh doanh của chi nhánh. Phát triển hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ tạo thế mạnh về tài chính, tăng uy tín thương
hiệu của chi nhánh, đặc biệt huy động vốn từ dân cư là nguồn vốn cơ bản, ổn
định lâu dài, mang lại sự hoạt động kinh doanh ổn định cho chi nhánh, chính
vì vậy tác giả chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú tài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với mục đích khai thác để
thu hút tiền còn đang nhàn rỗi trong các khu dân cư, vừa phát triển thị trường
vốn của chi nhánh một cách phong phú vừa đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm của NHTM.
+ Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú tài.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm, tại
2
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi
tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Phú tài
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về đối tượng khách hàng là dân cư
gửi tiền theo hình thức tiết kiệm hiện có tại NH và tiếp tục áp dụng trong thời
gian đến.
+ Về khảo sát thực trạng: Luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế tại
Ngân hàng TMCP NT Việt Nam- CN Phú tài trong khoản thời gian từ 20072011
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM, vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu nghiên
cứu về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM đối với khách hàng
dân cư.
Căn cứ vào các tiêu chí phản ánh việc tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật phân tích thực
trạng huy động tiền gửi tiết kiệm và khả năng tăng cường góp phần nâng cao
sức mạnh tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Phú Tài trong giai đoạn 2007-2011. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng
và khả năng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam-CN Phú Tài, các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình
bày để góp phần tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng này.
Trong q trình nghiên cứu, hồn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ
3
thể như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp suy luận diễn dịch và quy nạp
- Phương pháp khái quát và trừu tượng hóa
- Các phương pháp thống kê
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vê hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Phú Tài
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động vốn từ dân cư là một trong những đối tượng mà các ngân
hàng hiện nay đang có sự quan tâm đặc biệt, nhằm để tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm cũng như xây dựng nên thương hiệu đến với người dân. Do
vậy, việc nghiên cứu tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm cần được tiến
hành một cách có khoa học. Để có thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thơng tin, tìm hiểu các luận văn
thạc sĩ có nội dung tương tự đã được cơng nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm
tìm ra nền tảng cho q trình hồn thành luận văn.
Luận văn của tác giả Huỳnh Thị Kim Phượng (2009) trong đề tài “Giải
pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát
4
triển Việt Nam”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về
vai trị, chức năng của Ngân hàng thương mại cũng như phân chia khá rõ về
các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trên
cơ sở lý luận về các hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tác giả đã xây
dựng các hình thức huy động vốn, đề cập đến chi phí và rủi ro trong huy động
vốn, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng. Qua việc phân tích thực trạng huy động
vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm gia tăng nguồn vồn tại ngân hàng, các giải pháp được đề xuất có
tính thực tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế để gia tăng nguồn vốn cho
ngân hàng.
Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về hoạt động huy động vốn, về
phạm vi nghiên cứu tương đối rộng cả hệ thống ngân hàng đầu tư và phát
triển, nên tác giả cũng gặp một số trở ngại nhất định trong quá trình nghiên
cứu, như chưa làm sáng tỏ được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để
có chính sách tăng huy động vốn hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả chưa nêu lên
được chỉ tiêu đánh giá kết quả gia tăng nguồn vốn và là cơ sở để phân tích
thực trạng huy động vốn tại ngân hàng. Nên q trình phân tích còn hạn chế
chưa thể hiện tốc độ tăng tưởng huy động vốn qua các thời kỳ.
Luận văn của tác giả Nguyễn Từ Gia (2008) trong đề tài “Tăng cường
huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng” tác giả đã
nêu lên những nội dung cơ bản về tổng quan ngân hàng thương mại, sự cần
thiết huy động nợ của ngân hàng. Phần thực trạng ngân hàng ngoại thương
trình bày chưa đưa ra Những giải pháp cụ thể mà ngân hàng đã thực hiện
trong thời gian qua về tăng cường huy động vốn cũng như những giải pháp
nào đã thực hiện nhưng hiệu quả mang lại là chưa cao. Một số giải pháp mà
tác giả đề xuất có tính khoa học và có khả năng áp dụng vào thực tiễn, tuy
nhiên, để có một nhận định khách quan của khách hàng vay về hoạt động huy
5
động vốn, tác giả nên tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng đã gửi tiền tại
ngân hàng để thu thập thêm các thông tin nhằm làm rõ những ưu điểm, nhược
điểm về tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, đồng thời tìm hiểu
được nhu cầu của khách hàng trong quá trình giao dịch gửi tiền. Qua khảo sát
tác giả sẽ có thêm những thơng tin rất hữu ích từ sự đánh giá, tìm hiểu nhu
cầu sở thích của khách hàng và trên cơ sở những thơng tin thu thập được, tác
giả có thể đề xuất các giải pháp sát với nhu cầu của khác hàng cũng như tiếp
tục khai thác được thế mạnh và khắc phục hạn chế của ngân hàng trong quá
trình huy động vốn.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thanh Hằng(2009) trong đề tài “Tăng
cường huy động vốn tại sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam” tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận gọn nhẹ và
logic, từ việc thể hiện được sự ra đời và phát triển NHTM, vai trò chức năng
của NHTM, các hình thức huy động vốn và nhân tố ảnh hưởng, ở phần cơ sở
lý luận này tác giả chưa nêu lên chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn là nội
dung cơ bản để đánh giá hoạt động huy động vốn của của ngân hàng thương
mại. Cụ thể, tác giả đã thể hiện được khái quát về hoạt động của Ngân hàng
ngoại thương và sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ở phần thực
trạng huy động vốn, tác giả phản ánh được quy mô và cơ cấu huy động vốn,
về sự liên quan giữa ổn định của vốn huy động và khả năng thanh khoản, về
mối quan hệ giữa huy đông vốn và sử vốn một cách khoa học.
Với đề tài nghiên cứu về tăng cường huy động vốn thì việc xác định
được nội dung và những tiêu chí đánh tăng cường là hết sức quan trọng, đây
là nội dung cốt lõi của cơ sở lý luận nhằm để phục vụ cho việc phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do đó, tác giả chưa
xây dựng được các tiêu chí đó nên qua q trình phân tích thực trạng hoạt
động huy động vốn ở Sở giao ngân hàng ngoại thương còn hạn chế. Qua phân
6
tích cho thấy huy động vốn mang lại thế mạnh về tài chính cho ngân hàng qua
các năm từ 2006 đên năm 2008 hoạt động huy động vốn ngày càng khởi sắc
như số lượng khách hàng, các hình thức, số dư huy động vốn. Tác giả nhận
định rằng, sự tăng cường huy động vốn của ngân hàng là do yếu tố thuận lợi
sẵn có về thương hiệu, lãi suất, kinh nghiệm và khách hàng đã gửi tiền giới
thiệu ... bên cạnh đó sự cố gắng nổ lực từ phía của ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận về lợi ích, đặc điểm và vai trò của tăng cường huy
động vốn, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường huy
động vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác giả đã xây dựng được một
cơ sở lý luận có tính logic, luận văn đi sâu vào trọng tâm của nội dung nghiên
cứu, do vậy, đã chỉ ra những tồn tại đã ảnh hưởng đến quá trình tăng cường
huy động vốn cũng như đề xuất giải pháp có tính thực tiễn để tăng cường huy
động vốn tại NH này.
Tạp chí: Thị trường tài chính tiền tệ, Ngày 15/03/2012 bài viết “ Hoạt
động huy động vốn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp”
của Thạc sỹ Trần Trọng Huy. Bài viết thể hiện tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
của NHTM trên địa bàn TP HCM trong những năm gần đây năm 2009 huy
động vốn tăng 30,9%; năm 2010 tăng 33,6% và năm 2011 tăng 10%. Sự tăng
trưởng của nguồn vốn huy động chủ yếu tăng trưởng về quy mô, về số lượng.
Chất lượng nguồn vốn còn hạn chế, biến động phụ thuộc vào thị trường.
Nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn; cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý...Tăng trưởng
nguồn vốn huy động dựa vào tăng trưởng và phát triển mạng lưới hơn là hiệu
quả của dịch vụ mang lại. Tác giả nêu lên một số nguyên nhân cơ bản hạn chế
huy động vốn, thứ nhất là do sự cạnh tranh không lành mạnh và các TCTD
chưa khai thác tối đa các yếu tố chất lượng dịch vụ, tiện ích dịch vụ huy động
vốn, thứ hai áp lực vốn đối với hệ thống ngân hàng là rất lớn, thứ ba cơ cấu
7
tín dụng chưa hợp lý giữa tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, giữa cơ cấu vốn
và sử dụng vốn, thứ tư biến động của các yếu tố vĩ mô, đặc biệt trong điều
kiện lạm phát là nguyên nhân kháh quan tác động khó khăn đối với hoạt động
huy động vốn của NHTM trong những năm qua. Từ đó tác giả đưa ra một số
giải pháp huy động vốn rất thiết thực với thực tế. Những nguyên nhân và giải
pháp khơng những có ích với địa bàn TP HCM mà có ích cho các NHTM trên
tồn quốc.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của ngân hàng, là điều kiện đầu tiên để
ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn
hình.
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động
với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư
nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu thuộc sở hữu nhà nước thì do
ngân sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đơng đóng góp,
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận rịng hàng năm theo một tỷ lệ nhất định
nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phịng bù đắp rủi
ro trong q trình hoạt động kinh doanh nhằm bảo toàn vốn điều lệ, lợi nhuận
chưa phân bổ và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ dự phòng dự phòng rủi ro, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng, khấu hao, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng….).
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay.
Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là
1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng.
Nguồn vốn này là rất ổn định, do vậy khi ngân hàng đi vào hoạt đông, vốn
9
chủ sở hữu thường nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang
thiết bị, dự trữ hay ký quỹ tại NHTW… Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh
bản thân ngân hàng, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền lãi cho
các khoản vay khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Vì vậy,
với chức năng bảo vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo
mang lại niềm tin với khách hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy mô và
khối lượng vốn huy động của ngân hàng cũng như danh mục tài sản đầu tư
của NHTM…
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn lực quan trọng của NHTM. Khi các
ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ
hộ và thanh toán hộ các khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng huy động tiền
từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền
của NH. Mọi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có đặc
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng trong
việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền
gửi của các ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của
dân cư và tiền gửi khác.
¯ Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp
dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và
dễ thanh toán. Vốn huy động từ khách hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn huy động. Tiền gửi của dân cư bao gồm 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh toán.
10
Ø Tiền gửi tiết kiệm
Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một cuốn sổ
tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể được dùng làm vật cầm
cố hoặc chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các khoảng thời gian khác nhau.
Đây là một hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Các tầng
lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền
tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể
gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là nhu
cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều
cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như các kì hạn khác nhau, mở cho mỗi
người nhiều trương mục tiết kiệm (hoặc sổ tiết kiệm) cho mỗi kì hạn và mỗi
lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm không thể dùng để mua hàng nhưng có thể
dùng để thế chấp vay vốn khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn, tạo ra sự chênh lệch
giữa lãi tiền gửi tiết kiệm và lãi vay nhưng vẫn bảo đảm mang lại lợi ích cho
khách hàng.
Ø Tiền gửi thanh tốn
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được Pháp luật cho phép
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cùng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh
tốn cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh tốn của dân cư tạo nên nguồn vốn
hoạt động của NHTM.
11
Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng ln chú trọng đến việc đa dạng hố cá hình thức huy động như:huy
đồng Việt Nam VND, USD, EUR..., Huy động bằng vàng, huy động tiền gửi
có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, các hình thức tiết kiệm linh
hoạt khác với lãi suất hợp lý.
¯ Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khách hàng trả tiền hàng, tiền vốn ủy thác
chưa có kế hoạch sử dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, khấu
hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển,
phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến... Để đảm bảo an toàn
tài sản đồng thời vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó
vào NH. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh
tốn qua NH cũng như sử dụng các dịch vụ NH khác. Tổ chức kinh tế có thể
gửi vốn vào NH dưới hình thức: tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
với các kỳ hạn khác nhau.
Ø Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế là loại tiền gửi mà người
gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng ln có nghĩa vụ phải thoả mãn
các nhu cầu đó, loại tiền này có mục đích chính là để thanh tốn.
Ø Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế là loại tiền gửi có sự thoả
thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo
thời hạn đã thoả thuận, nhưng trên thực tế, để thu hút loại tiền gửi này với kỳ
hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn với mức lãi
suất được hưởng là không kỳ hạn hoặc là lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn
12
nhất định do ngân hàng quy định.
¯ Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn
trong nước, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM
và khách hàng.
¯ Tiền gửi khác
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, các
NHTM cịn có thêm các khoản tiền gửi khác như: Tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể
xã hội…
b. Các khoản vay phi tiền gửi
Khi khách hàng có nhu cầu cho vay lớn, nhưng nguồn vốn lại không
đủ, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến
lúc thu hồi, Ngân hàng phải đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc
đảm bảo khả năng thanh tốn. NHTM có thể có các hình thức vay vốn: vay
ngân hàng Trung ương, vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị
trường vốn. Ngược lại khi các NHTM huy động vốn nhưng chưa cho vay hết,
khi đó các NHTM có thể gửi về Ngân hàng trung ương hoặc vào các tổ chức
tín dụng khác để hưởng lãi.
1.1.3. Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn có vai trị rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng,
doanh nghiệp, mà thậm chí cả với nền kinh tế. Các doanh nghiệp không thể
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngân hàng không thể tăng thu
nhập, mở rộng thị phần kinh doanh, nền kinh tế không thể phát triển bền vững
nếu chỉ căn cứ vào nguồn vốn tự có. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động này, các NHTM ln tìm mọi cách để gia tăng nguồn vốn của mình.
13
a. Đối với ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm hai loại chính nếu phân
chia theo hình thức sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản huy động.
Khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, các khoản huy động là nguồn chủ yếu của
ngân hàng. Chất lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng
và số lượng của các khoản cho vay và đầu tư. Phần lớn các khoản huy động
của ngân hàng liên quan đến chi phí trả lãi. Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí
lớn nhất đối với ngân hàng, vì vậy có ảnh hưởng quyết định đối với thu nhập
của ngân hàng.
Phải khẳng định rằng huy động vốn là một trong những hoạt động
không thể thiếu và quan trọng nhất của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu
sử dụng vốn để thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
hình thành cơ sở ban đầu để kinh doanh. Vì vậy, các ngân hàng cần phải huy
động thêm vốn. Nói cách khác, Vốn huy động được giúp ngân hàng có đủ
nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần, giữ thế chủ động trong kinh doanh
và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu rút
tiền của khách hàng, tôn trọng các cam kết của ngân hàng với khách hàng.
Mặt khác, thông qua huy động vốn, cụ thể là nhận tiền gửi của khách
hàng, đã thể hiện đặc điểm của ngân hàng, là cách để người ta phân biệt ngân
hàng với các doanh nghiệp khác.
b. Đối với khách hàng gửi tiền
Người gửi tiền tại các ngân hàng có thể là các cá nhân, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội... Tuỳ theo nhu cầu khác nhau mà mục đích gửi
tiền của các khách hàng cũng khác nhau. Đối với các cá nhân, trước hết họ
nghỉ đến việc bảo quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ như thế nào cho an
tồn, với mục đích như vậy họ mang tiền đến ngân hàng để gửi. Sau đó,
14
những nguời này tính đến việc tìm kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử
dụng đến và sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng. Đối với các
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như tiền của họ để tại
ngân hàng là chủ yếu, họ gửi tiền vào ngân hàng không phải với mục đích tìm
kiếm thu nhập mà chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,
nhờ ngân hàng thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản phải thu
của khách hàng. Như vậy, huy động vốn có vai trị:
- Hình thành nên một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích luỹ
vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Gián tiếp giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt và các dịch
vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay cần tiền cho
tiêu dùng, các dịch vụ ngân hàng điện tử như: thẻ thanh toán, SMSbanking,
Intrernet bankking, homebanking...vv.
c. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trị giúp chuyển những
khoản dự trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn
nhỏ lẻ, nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế.
Chính nhờ hoạt động huy động vốn mà nguời ta mới tiến hành phân
biệt giữa ngân hàng với các loại hình tổ chức tài chính khác như cơng ty tài
chính, quỹ tín dụng nhân dân, bảo hiểm nhân thọ, các tổ chức tín dụng...
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển kinh tế bền vững Chính phủ phải
tạo được các kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng đáp ứng cho nhu cầu
phát triển sản xuất, kinh doanh. Do vậy, các tổ chức tài chính nói chung, các
15
NHTM nói riêng cần thiết phải tăng cường khả năng huy động vốn của mình.
Thực tế cho thấy, hoạt động huy động vốn của các NHTM hiện nay vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong nền kinh tế.
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1.2.1 Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là một phần thu nhập của cá nhân người lao
động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích
lũy tiền một cách an tồn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết
kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng trong cá
nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận một sổ tiết kiệm
coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng được bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền và nhận
được một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm.
1.2.2 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho khách
hàng là dân cư, cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang định
cư tại lãnh thổ Việt Nam.
- Mục đích tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng như thanh tốn, chuyển tiền...vv
- Tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao vì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm số lượng
lớn trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng, nó phụ thuộc rất nhiều vào thu
nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư,
đặc tính tâm lý của dân cư, chất lượng phục vụ của ngân hàng, sự ổn định của
đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
16
1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
¯ Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiết kiệm khơng
xác định thời hạn, người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần
báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền tiết kiệm.
¯ Đối tượng và phạm vi áp dụng: áp dụng với mọi công dân Việt
Nam và người nước ngồi sống tại Việt Nam.
¯ Lợi ích của khách hàng: khách hàng được gửi và rút tiền theo yêu
cầu mà vẫn được hưởng một mức lãi suất ổn định theo thời gian thực gửi.
¯ Lãi suất: Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao hơn không đáng kể so với
lãi suất tiền gửi thanh toán, nhưng thấp hơn rất nhiều so với TGTK có kỳ hạn.
Thực chất đây là khoản tiền gửi thông thường. Đối với khoản tiền gửi
này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào nếu có nhu cầu mà khơng
phải thơng báo trước. Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi khơng kỳ hạn,
chỉ khác là nó ln được hưởng lãi, được hưởng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Người gửi tiền dạng này là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và
dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời lại muốn
hưởng lãi dù thấp.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
¯ Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà
người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa
thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
¯ Đối tượng và phạm vi sử dụng: Tương tự với tiền gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn.
¯ Lợi ích khách hàng: Phục vụ mục đích tích lũy và hưởng mức lãi cao.
¯ Lãi suất: Tùy thuộc vào từng mức kỳ hạn thì có các mức lãi suất
khác nhau cho khách hàng lựa chọn.