Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc khmer huyện Trà Cú, tỉnh Trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.94 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TĂNG THỊ NHÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.

Tác giả luận văn

TĂNG THỊ NHÀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 2
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI ............... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI ..............................................................6
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ................................................................. 6
1.1.2. Ý nghĩa của an sinh xã hội............................................................... 8
1.1.3. Cơ sở của công tác an sinh xã hội ................................................... 9
1.1.4. Các nguyên tác cơ bản của công tác an sinh xã hội ...................... 12
1.1.5. Đặc điểm của đồng bào dân tộc khmer ảnh hưởng đến công tác
an sinh xã hội .......................................................................................... 13
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI....................14
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 14
1.2.2. Bảo hiểm y tế ................................................................................. 17
1.2.3. Cứu trợ xã hội ................................................................................ 19
1.2.4. Xóa đói giảm nghèo....................................................................... 21
1.2.5. Ưu đãi xã hội.................................................................................. 23
1.2.6. Tiêu chí đánh giá công tác an sinh xã hội...................................... 24
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ............27
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên........................................ 27
1.3.2. Nhân tố thuộc về xã hội ................................................................. 28


1.3.3. Các nhân tố thuộc về kinh tế.......................................................... 30
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG CÔNG TÁC AN SINH
XÃ HỘI ....................................................................................................................32
1.4.1. Kinh nghiệm về hỗ trợ đồng dân tộc khmer thoát nghèo của tỉnh

Sóc Trăng ................................................................................................ 32
1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc
thiểu số Thành phố Cần Thơ................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER HUYỆN TRÀ CÚ....................... 40
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN TRÀ CÚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI............................................................................40
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 43
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ....................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER HUYỆN TRÀ CÚ THỜI GIAN QUA...............................50
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội............................................. 50
2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế................................................. 57
2.2.3. Thực trạng công tác cứu trợ xã hội................................................ 63
2.2.4. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo....................................... 69
2.2.5. Thực trạng hoạt động ưu đãi xã hội............................................... 79
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER HUYỆN TRÀ CÚ THỜI GIAN QUA ... 82
2.3.1. Những thành công và hạn chế ....................................................... 82
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ASXH CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER HUYỆN TRÀ CÚ ............................... 86


3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .............................................86
3.1.1. Xu hướng của chính sách an sinh xã hội hiện nay ........................ 86
3.1.2. Chiến lược phát triển KT-XH của huyện Trà Cú .......................... 86
3.1.3. Các quan điểm định hướng khi xây dựng giải pháp...................... 87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ .............................................................................89

3.2.1. Hoàn thiện công tác BHXH........................................................... 89
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế.................................................. 97
3.2.3. Hoàn thiện công tác cứu trợ xã hội.............................................. 100
3.2.4. Tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo................................... 104
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động ưu đãi xã hội.............................................. 111
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ

Chữ viết tắt
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp


CTXH

Cứu trợ xã hội

ĐBDT

Đồng bào dân tộc

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

ISSA

Hiệp hội An sinh quốc tế

KL/TW

Kết luận/Trung ương

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN


Ngân sách Nhà nước

NXB CTQG

Nhà xuất bản chính trị quốc gia

PTKT

Phát triển kinh tế

PTKT-XH

Phát triển kinh tế xã hội

ƯĐXH

Ưu đãi xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CTXH

Cứu trợ xã hội


BNN

Bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thời gian qua

42

2.2

Tình hình dân số huyện Trà Cú năm 2010,2011

44

2.3

Tình hình dân số huyện Trà Cú năm 2012,2013


45

2.4

Tình hình lao động trên địa bàn huyện thời gian qua

46

2.5

Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện thời gian qua

47

2.6

2.7
2.8
2.9

Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Trà Cú thời gian
qua

49

Số người tham gia BHXH của huyện Trà Cú thời gian
qua

51


Mức độ bao phủ của BHXH trên địa bàn huyện Trà Cú

52

Tình hình thu BHXH trên địa bàn huyện Trà Cú thời
gian qua

53

2.10

Số người nhận BHXH của huyện Trà Cú qua các năm

55

2.11

Tình hình chi trả BHXH trên địa bàn huyện thời gian qua

56

2.12

2.13

Thu - chi hàng năm của quỹ BHXH huyện Trà Cú thời
gian qua

57


Số người tham gia BHYT của huyện Trà Cú năm 20102013

58

2.14

Mức độ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Trà Cú

59

2.15

Tình hình thu BHYT trên địa bàn huyện Trà Cú

60

2.16

Tình hình chi trả BHYT trên địa bàn huyện Trà Cú

61

2.17

Thu – chi hàng năm của quỹ BHYT huyện

62



2.18

Đối tượng cứu trợ thường xuyên huyện Trà Cú thời gian
qua

64

2.19

Kinh phí thực hiện cứu trợ thường xuyên huyện Trà Cú

65

2.20

Đối tượng thực hiện cứu trợ đột xuất huyện Trà Cú

67

2.21

Kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất huyện Trà Cú

68

2.22

2.23

Cơ sở hạ tầng và kinh phí CT 135 huyện Trà Cú thời

gian qua

70

Số trường, phòng học và học sinh PT huyện Trà Cú
2010-2013

74

2.24

Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo Trà Cú qua các năm

77

2.25

Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo huyện Trà Cú quan các năm

78

2.26

Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi NCC huyện Trà Cú

80

2.27

Chi trả ưu đãi NCC huyện Trà Cú thời gian qua


81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề an sinh xã hội (ASXH) đang là vấn đề thu
hút sự quan tâm của toàn xã hội và luôn được đặt lên hàng đầu trong chính sách
phát triển bền vững của quốc gia. ASXH không chỉ là việc bảo đảm thực hiện
các quyền con người, hướng vào phát triển con người với những giá trị mang
tính xã hội, nhân văn và nhân đạo sâu sắc mà còn thể hiện trách nhiệm cao của
Nhà nước, của cộng đồng xã hội và của mọi công dân, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội (KT-XH) to lớn. Thực hiện tốt chính sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội sẽ góp phần tăng trưởng và phát triển bền vững.
Trà Cú là một huyện nghèo có đông đồng bào dân tộc khmer của tỉnh
Trà Vinh, điều kiện KT-XH còn rất nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân
hầu hết dựa vào ngành nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
và bằng nghề đan đát tre và dệt chiếu là chính nên mức sống còn rất thấp.
Trong thời gian qua, các chính sách ASXH của Nhà nước đã được
Chính quyền địa phương nhanh chóng triển khai đến với người dân và đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đảm bảo cuộc sống người dân
trên địa bàn.
Tuy nhiên, công tác ASXH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, đời sống
người dân vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu việc làm, đối tượng tham gia BHXH
còn thấp, chất lượng khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế chưa tốt…Vì
vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác an sinh xã hội cho đồng bào
dân tộc khmer huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” làm định hướng nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến an sinh xã hội.


2

- Phân tích thực trạng công tác an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc
khmer trên địa bàn huyện Trà Cú trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác an sinh xã hội cho
đồng bào dân tộc khmer trên địa bàn huyện Trà Cú những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác an sinh xã hội ở huyện Trà Cú.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác
ASXH trên địa bàn.
- Về không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại huyện
Trà Cú.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng tổ
hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp chuyên gia,
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá,
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo;
Đề tài được chia làm 3 phần như sau:

Chương 1: Các vấn đề lý luận về an sinh xã hội


3

Chương 2: Thực trạng công tác an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc
khmer huyện Trà Cú thời gian qua
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác an sinh xã hội cho đồng bào
dân tộc khmer huyện Trà Cú.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thuật ngữ ASXH được chính thức sử dụng lần đầu tiên trên thế giới
trong Đạo luật về ASXH năm 1935 ở Mỹ. Đạo luật này quy định thực hiện
chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Sau đó,
thuật ngữ này lại được sử dụng trong một đạo luật của New Zealand năm
1938 và trong Hiến chương Đại Tây Dương năm 1941, trong thời gian diễn ra
Chiến tranh thế giới thứ hai. ASXH đã được tất cả các nước thừa nhận là một
trong những quyền con người. Nội dung của nó đã được ghi nhận trong Tuyên
ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948.
Ngày 25/6/1952, Hội nghị toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã
thông qua Công ước số 102, được gọi là Công ước về ASXH (tiêu chuẩn tối
thiểu) trên cơ sở tập hợp các chế độ về ASXH đã có trên toàn thế giới thành 9
bộ phận, đó là chăm sóc y tế, ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động,
trợ cấp gia đình, thai sản, mất sức lao động và tuất.
Sau đó, vấn đề này đã được nhiều nhà kinh tế học ở các nước trên thế
giới nghiên cứu một cách cơ bản, trong đó đặc biệt là các nước XHCN cũ
(như Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Đức), Mỹ, EU (Anh, Cộng hoà liên bang
Đức, Thụy Điển), Nhật Bản và một số nước đang phát triển khác. Trong các
viện nghiên cứu, các trường đại học ở các nước, vấn đề ASXH đã được xuất
bản thành nhiều giáo trình, nhiều sách chuyên khảo, nhiều bài báo công bố
trên các tạp chí chuyên ngành. Ở nhiều nước trên thế giới đã xây dựng những

tổ chức nhằm thực hiện chính sách ASXH, hoạt động với mô hình, chương
trình và nguyên tắc khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, do sự đa dạng về nội


4

dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên trên thế giới hiện nay vẫn còn có
nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
Còn Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) thì lại coi ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành
viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm
nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua bảo hiểm y tế;
hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, BNN;
CTXH.
Ở Nước ta, thuật ngữ “an sinh xã hội” được xuất hiện vào những năm 70
trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn.
Sau năm 1975, thuật ngữ này được dùng nhiều hơn và đặc biệt là từ những
năm 1995 trở lại đây nó được dùng rộng rãi hơn. Mặc dù ASXH là một lĩnh
vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả
và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này:
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới, có một số nghiên cứu liên
quan đến vấn đề ASXH, trong đó trực tiếp là đề tài cấp nhà nước mang mã số
KX 04.05: “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách
bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do viện Khoa học lao động và các
vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan chủ trì
đề tài. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề cập đến một cách khá hệ thống vấn
đề bảo đảm xã hội như: đã làm rõ khái niệm về bảo đảm xã hội; mối quan hệ
giữa bảo đảm xã hội với các chính sách xã hội, vị trí, vai trò và sự cần thiết
khách quan của bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường, khẳng định bảo

đảm xã hội vừa là nhân tố ổn định, vừa là động lực cho phát triển KT-XH. Đề
tài đã nghiên cứu khá công phu về các bộ phận cấu thành quan trọng của bảo
đảm xã hội là BHXH, CTXH, ƯĐXH; đã đánh giá thực trạng của các bộ phận
cấu thành này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của nó và chỉ ra quan điểm,


5

phương hướng và giải pháp phát triển trong tương lai của hệ thống bảo đảm
xã hội ở nước ta.
Trong những năm gần đây, nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về
những vấn đề có liên quan đến ASXH. Có thể nêu lên một số công trình của
các tác giả như sau: Mai Ngọc Cường, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội, 2009; Hoàng Chí
Bảo(2008), Vấn đề ASXH ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý luận Chính trị số
2. Mai Ngọc Anh (2009), ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Thắng
(2013), Nghiên cứu hiệu quả Báo chí trong hoạt động truyền thông về an sinh
xã hội ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ chuyên ngành báo
chí học, đại học quốc gia Hà Nội, Nguyễn Hữu Dũng (2010), “Hệ thống chính
sách ASXH ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển”, tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh số 26, TS.Phạm Hiệp (2012) Chuyển
đổi nhận thức về an sinh xã hội vì phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạp chí cộng
sản, hội thảo quốc tế về ASXH cho khu vực phi chính thức cũng đã có phiên
họp bàn về “Hệ thống ASXH Việt Nam” tạp chí viện hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam, kết luận số 63-KL/TW, ngày 27/5/2013 hội nghị lần thứ bảy ban
chấp hành trung ương khóa XI về một số vấn đề cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách
đến 2020, . . .

Các nghiên cứu trên tuy đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH nói chung ở nước ta những năm qua.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu hệ thống, chính sách ASXH đối với đồng bào dân
tộc khmer như là một hệ thống độc lập vẫn còn chưa được giải quyết.


6

CHƯƠNG 1

CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
- Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), ASXH là hình
thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một
số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú
sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm
đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung
cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em. Với quan
niệm của ILO thì ASXH chỉ là các biện pháp công cộng nhằm giúp nhóm
người “yếu thế“ trong xã hội đương đầu với những khó khăn trước mắt.
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB), ASXH được hiểu khái quát hơn, đó là
những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm
tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập.
- Còn Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) thì lại coi ASXH là thành tố của
hệ thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các
thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan
tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua BHYT; hệ
thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp; CTXH.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “an sinh xã hội” được xuất hiện vào những năm
70 trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài
Gòn. Sau năm 1975, thuật ngữ này được dùng nhiều hơn và đặc biệt là từ
những năm 1995 trở lại đây nó được dùng rộng rãi hơn. Mặc dù ASXH là một


7

lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều
học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này:
- Quan niệm về ASXH, GS.TS Mai Ngọc Cường cho rằng, để thấy hết
được bản chất, chúng ta phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp
của khái niệm này.
+ Theo nghĩa rộng: “ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội”[8,tr21].
+ Theo nghĩa hẹp: “ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch hoạ”[8,tr22].
- Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về KT-XH làm cho họ có nguy
cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách
quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng
đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về BHXH, BHYT và CTXH"[17].
- Còn GS Hoàng Chí Bảo lại cho rằng: ASXH là sự an toàn của cuộc
sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát

triển con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại
(sống) như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là
nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể
mang nhân cách [4]. Theo hướng tiếp cận này, GS. Hoàng Chí Bảo đã cụ thể
hoá hơn vấn đề ASXH trong mối quan hệ với chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội của đất nước.


8

- Trong "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020” - chiến lược đầu tiên
về ASXH của Việt Nam ghi nhận: “ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp
cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế,
chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy
giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”[15].
Từ những phân tích trên cho thấy, còn nhiều ý kiến chưa thống nhất về
ASXH. Tuy nhiên, theo tác giả, quan điểm sau của TS. Bùi Sỹ Lợi - Phó Chủ
nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội hoàn thiện hơn cả. "ASXH là sự
bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với những người “yếu thế”
trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng
khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất
hạnh, rơi vào tình trạng nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu... đồng thời,
qua đó động viên, khuyến khích họ tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của
chính mình”[18]. Và tác giả chọn khái niệm này làm định hướng chính cho
nghiên cứu luận văn của mình về công tác ASXH.
1.1.2. Ý nghĩa của an sinh xã hội
ASXH không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có giá trị đáng kể về
mặt xã hội, đặc biệt nó thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và tinh thần nhân đạo
sâu sắc. ASXH có các ý nghĩa cụ thể sau:

- ASXH đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người lao động
nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là tạo
cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục
những rủi ro xã hội, có cơ hội để phát triển và hoà nhập vào cộng đồng.
- ASXH là công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
cộng đồng. Nếu công tác ASXH được thực hiện tốt thì sẽ giải quyết tốt các
vấn đề xã hội.


9

- ASXH góp phần ổn định phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu cơ bản
của an sinh xã hội là tạo một môi trường công bằng cho các tầng lớp dân cư,
cho người nghèo, cho người lao động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro
tham gia. An sinh xã hội phải thực sự là công cụ phát triển tiến bộ xã hội.
Ngoài việc giảm bớt, hạn chế những khó khăn cho đối tượng nghèo đói, an
sinh xã hội còn phải đa dạng hoá các hình thức hoạt động khác nhau đối với
các đối tượng khác nhau để góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
trong cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội
đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã
hội phát triển lành mạnh.
- ASXH còn đóng vai trò tích cực đối với sự ổn định tình hình chính trị
của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình KT-XH của đất nước
có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định và vững mạnh.
Như vậy, bằng những biện pháp của mình, ASXH tạo ra “lưới chắn” an
toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng
đồng khi bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều
nguyên nhân khác nhau gọi là những “rủi ro xã hội”[30].

1.1.3. Cơ sở của công tác an sinh xã hội
a. Công bằng xã hội
Khái niệm công bằng xã hội (CBXH) mang tính chuẩn tắc, nghĩa là tùy
thuộc nhiều vào quan điểm của con người. Định nghĩa về công bằng xã hội vì
thế mà chỉ mang tính tương đối. “Công bằng xã hội là tình trạng mà mọi quyền
lợi, nghĩa vụ của các thành viên xã hội có và được thực hiện phù hợp với các
giá trị xã hội để khuyến khích tối đa khả năng đóng góp và hạn chế tối thiểu
khả năng gây hại của mỗi cá nhân cho xã hội trong dài hạn” [9, tr.82-83].


10

Bên cạnh đó, hiện nay các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm khác
về CBXH, đó là công bằng ngang và công bằng dọc.
- Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau đối với những người có tình
trạng kinh tế như nhau (được xét theo một số tiêu thức nào đó như thu nhập,
hoàn cảnh gia đình, tôn giáo, dân tộc...) thì chính sách của Chính phủ không
được phân biệt đối xử.
- Công bằng dọc: là đối xử khác nhau với những người có khác biệt bẩm
sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác
biệt sẵn có. Theo cách hiểu này, chính sách của Chính phủ được phép đối xử có
phân biệt với những người có tình trạng kinh tế khác nhau, với điều kiện sau khi
chịu tác động của Chính phủ thì những khác biệt đó phải được giảm bớt.
Nếu như công bằng ngang có thể được thực hiện bởi cơ chế thị trường, thì
công bằng dọc cần có sự điều tiết của nhà nước. Chính phủ thực thi chính sách
phân phối theo công bằng dọc nhằm giảm chênh lệch về phúc lợi giữa các cá
nhân. Điều này được thể hiện rõ nhất trong chính sách thuế và trợ cấp, đặc biệt là
thuế lũy tiến (hoặc trợ cấp lũy thoái), trong đó người có thu nhập càng cao thì
thuế suất phải chịu càng cao (hoặc tương ứng là suất trợ cấp càng thấp, thậm chí
âm) và ngược lại, người có thu nhập thấp sẽ không chịu thuế suất hoặc thuế suất

phải chịu thấp [32].
Xã hội càng phát triển, người ta càng quan tâm đến công bằng xã hội. Công
bằng xã hội không chỉ giới hạn ở công bằng về kinh tế mà còn là công bằng
trong các lĩnh vực chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế...
Công bằng xã hội được thể hiện trên ba phương diện chủ yếu sau: công
bằng về cơ hội phát triển (học tập, lao động, việc làm, tiếp cận các nguồn lực
và điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh...), công bằng về phân phối sản
phẩm xã hội, công bằng về quan hệ phát triển giữa các vùng miền, các nhóm,
tầng lớp xã hội, thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng chính


11

sách và những đối tượng yếu thế.
b. Phân phối lại thu nhập
Phân phối lại thu nhập là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu
nhập cơ bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn (toàn
xã hội) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu về nhiều mặt của xã hội và điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư. Nói cách khác, đây là quá trình điều chỉnh thu
nhập của các tầng lớp dân cư để bảo đảm công bằng xã hội, góp phần mở rộng
và phát triển nền sản xuất, thực hiện an sinh xã hội, cũng như tăng mức thu
nhập và tiêu dùng thực tế của nhân dân.
Phân phối lại thu nhập xã hội là sự can thiệp của Nhà nước thông qua
các quy định của pháp luật, của các chính sách để vận động, thuyết phục
những người có thu nhập cao đóng góp để cùng nhà nước giúp đỡ cộng đồng
và những người có thu nhập thấp. Phân phối lại thu nhập có thể thực hiện
bằng nhiều cách như: thông qua chính sách thuế, thông qua các chính sách an
sinh xã hội vĩ mô, hay thông qua các cuộc vận động, các phong trào hỗ trợ…
Như vậy, để giảm khoảng cách thu nhập và mức độ giàu nghèo hiện nay
và nguy cơ về bất bình đẳng trong xã hội thì một trong những giải pháp mà

nhà nước cần quan tâm là nên có các chính sách phân phối lại thu nhập sao
cho hiệu quả, thiết thực để đảm bảo công bằng xã hội.
c. Các lý thuyết
Để lý giải cho việc Nhà nước phải đứng ra phân phối lại thu nhập, các
nhà kinh tế đưa ra các lý thuyết khác nhau.
- Thuyết vị lợi (thuyết phúc lợi xã hội), dựa trên các giả định sau:
+ Các cá nhân có hàm thỏa dụng đồng nhất phụ thuộc vào mức thu nhập
của họ.
+ Các hàm thỏa dụng này biểu thị mức độ thỏa dụng biên theo thu nhập
giảm dần.


12

+ Tổng mức thu nhập sẵn có là cố định, thuyết vị lợi cho rằng: Phúc lợi
của xã hội được thể hiện bằng việc các thành viên của nó được lợi như thế
nào. Về toán học, nếu có n cá nhân trong xã hội và mức thỏa dụng của người
thứ i là Ui thì phục lợi xã hội w là tổng mức thỏa dụng các cá nhân. Nó được
gọi là hàm phúc lợi xã hội tổng.
W= U1 + U2 + ...+ Un.
Giả sử mọi thứ khác không thay đổi thì tăng bất kỳ Ui nào (i = 1,n) cũng
dẫn đến làm tăng W. Một sự thay đổi làm ai đó tốt lên mà không làm cho người
khác bị tồi đi thì đều làm tăng PLXH. Nhà nước phải có chính sách can thiệp
vào phân phối lại thu nhập chừng nào chính sách ấy còn làm tăng W.
- Thuyết tiêu chuẩn cực đại thấp nhất, dựa vào quan điểm của nhà triết
học John Rawls cho rằng: PLXH chỉ phụ thuộc vào mức thỏa dụng của người
có mức thỏa dụng thấp nhất. Theo thuyết này, hàm phúc lợi xã hội có dạng:
W = Mini mum (U1, U2..., Un)
Như vậy xã hội sẽ tốt đẹp hơn, nếu cải thiện được hoàn cảnh của người
có mức sống thấp, dù là không thu được gì để cải thiện cho người khác, ở đây

không có sự nhân nhượng. Nói cách khác, không có sự gia tăng phúc lợi của
cá nhân khá giả nào có thể bù đắp lại cho xã hội về giảm phúc lợi của cá nhân
nghèo khổ. Mục tiêu xã hội này thường được gọi là tiêu chuẩn cực đại thấp
nhất, vì mục tiêu ở đây là cực đại hóa mức thỏa dụng của người có mức thỏa
dụng thấp nhất [32].
1.1.4. Các nguyên tác cơ bản của công tác an sinh xã hội
ASXH thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để xây dựng
một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ. ASXH có hai nguyên
tắc cơ bản là:
Thứ nhất, nhà nước quản lý hoạt động ASXH. Nhà nước có trách nhiệm
tổ chức các biện pháp bảo đảm xã hội đối với các đối tượng bị giảm hoặc mất


13

thu nhập; ban hành các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý điều chỉnh
các hoạt động của ASXH; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của
ASXH; tăng cường công tác thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm mọi hành vi
vi phạm pháp luật về ASXH và hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện hoạt
động ASXH trong phạm vi cả nước.
Thứ hai, thực hiện ASXH trên cơ sở bảo đảm xã hội cho mọi người bị
giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
mất việc làm, do gặp thiên tai, hoả hoạn hoặc các rủi ro khác thông qua sự
đóng góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẻ của cộng đồng cũng
như là sự bảo trợ của nhà nước.
Như vậy, ASXH không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện
mục đích xã hội vì cộng đồng, mức ASXH nhằm trợ giúp bảo đảm nhu cầu tối
thiểu cho những người thụ hưởng. Bên cạnh đó, thông qua tác động tích cực
của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các dịch vụ xã hội
sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng

và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung.
1.1.5. Đặc điểm của đồng bào dân tộc khmer ảnh hưởng đến công
tác an sinh xã hội
- Các hộ dân người dân tộc khmer thường cư trú tập trung thành cụm, địa
bàn sinh sống chủ yếu là vùng sâu, vùng xã với địa hình chia cắt bởi sông
ngòi, phức tạp, đất đai cằn cỏi thiếu dinh dưỡng, nhiều sông ngòi, thường
xuyên xảy ra tình trạng bị mặn xâm nhập nên việc canh tác rất khó khăn, do
vậy mức sống các dân tộc khmer đa số rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế
chậm phát triển.
- Đồng bào dân tộc khmer có trình độ dân trí thấp, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội không đều nhau. Trong sinh hoạt, vẫn còn những ảnh hưởng
của những còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu... nên gặp khó khăn khi tiếp
nhận và thực hiện các chính sách của Nhà nước.


14

- Tính thụ động và thực dụng chỉ quen sống dựa vào tự nhiên để khai
thác mà không có ý thức hoặc không biết quản lý và tái tạo tài nguyên... nên
có nhiều hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất.
- Tập quán sản xuất tự cung, tự cấp, không xem lao động là hàng hóa đã
gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động thị trường sản phẩm để tăng giá trị
lợi nhuận của sản xuất.
- Tập quán thích đông con tạo nên nhiều áp lực về mặt dân số và xã hội.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH [25].

- BHXH được coi là cột trụ chính của hệ thống ASXH Việt Nam, cung
cấp sự trợ giúp về mặt vật chất cho những người lao động - lực lượng đóng
vai trò quan trọng nhất trong xã hội - trong những trường hợp gặp rủi ro làm
giảm hoặc mất nguồn thu nhập vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí và chết.
a. Bản chất bảo hiểm xã hội
- BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
- BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung.
- Khi được nhà nước điều chỉnh bằng pháp luật, BHXH đã trở thành
quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế.
Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và người sử dụng lao động phải
tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ
phận cơ bản để đảm bảo ASXH của các quốc gia.


15

b. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, nguyên tắc đóng-hưởng. Có nghĩa là người lao động với tư
cách là người tham gia đóng thì được hưởng BHXH.
Thứ hai, nguyên tắc mọi người đều có quyền tham gia BHXH và có
quyền hưởng BHXH khi có các nhu cầu bảo hiểm.
Thứ ba, nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm bảo hiểm (bảo hộ) đối
với quỹ BHXH của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm tự
bảo hiểm cho mình.
Thứ tư, nguyên tắc số đông bù số ít. Có nghĩa là mọi người tham gia
BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH) tồn tích dần thành
quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những người lao
động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động theo

chế độ xác định.
Thứ năm, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và
phương thức đáp ứng nhu cầu BHXH.
Thứ sáu, BHXH phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các
điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
c. Nội dung của bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động làm công ăn lương
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và những người phục vụ trong lực
lượng vũ trang.
- Hình thức bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội thường có hai loại: bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt
buộc. Với hình thức BHXH bắt buộc thì mức đóng góp và chế độ được hưởng
quy định cụ thể trong văn bản pháp luật, ví dụ: Theo quy định tại Điều 91 của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì người lao động thuộc diện đóng BHXH


16

bắt buộc (ngoại trừ hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến
sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn và người làm việc có thời hạn ở nước
ngoài) đóng 5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử
tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt
mức đóng là 8%.
Còn với hình thức bảo hiểm tự nguyện thì pháp luật để cho người tham
gia bảo hiểm tự lựa chọn mức đóng góp và chế độ hưởng.
- Nguồn trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nguồn trợ cấp BHXH là do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp, chủ
yếu là ba bên: người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà
nước. Từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm theo một tỷ lệ quy định

mà hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, do cơ
quan chức năng quản lý thống nhất theo chế độ tài chính, hạch toán độc lập và
được Nhà nước ủng hộ.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội gồm hai loại: chế độ bảo hiểm xã hội dài
hạn và chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn.
+ Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội dài hạn gồm: hưu trí, mất sức, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
+ Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội ngắn hạn gồm: trợ cấp ốm đau, thai
sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh.
Thời gian hưởng trợ cấp thường ổn định và lâu dài, ví dụ: thời gian tối
đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là một năm. Riêng đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân thì thời gian này tùy thuộc
vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân…
- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội
Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp


17

của người lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội nhiều hay ít và mức độ rủi ro,
thương tật của người lao động, ví dụ: Mức hưởng chế độ ốm đau của người
lao động bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm
trở lên và nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba
mươi năm thì mức hưởng bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc…
1.2.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức thực hiện,
nhằm chăm sóc sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp luật,

không vì mục đích lợi nhuận.
a. Bản chất của bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm y tế là sự chia sẻ rủi ro giữa người khỏe mạnh với người ốm
đau, giữa người trẻ với người già, giữa người có thu nhập cao với người có
thu nhập thấp.
- Bảo hiểm y tế là phản ánh các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy
động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để
hình thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa
bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau.
- Bảo hiểm y tế có tác dụng khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng và thực hiện công
bằng xã hội trong khám chữa bệnh cho nhân dân.
b. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự chia
sẻ trong cộng đồng, đó là:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của


×