Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại dịch vụ thái anh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.76 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KHẮC MINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ THÁI ANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
Phản biện 2: PGS.TS.Bùi Văn Huyền

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội vào lúc:
13 giờ 30 phút , ngày 01 tháng 11 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện học viện Khoa học xã
hội. Địa chỉ: Số 477, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, TP. Hà Nội.



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyền thống
lâu đời ở Việt Nam. Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế
của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành
giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội. Đặc biệt trong những năm
gần đây tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trên thị
trường quốc tế ngày càng tăng nhanh cả về số lượng lẫn giá trị và nó
càng quan trọng hơn trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập quốc tế, cụ thể là tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN), gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn
Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), trở
thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), ký kết các hiệp ước
song phương và đa phương với các nước đối tác trong và ngoài khu
vực...
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VISTA), thị phần của
Việt Nam trong ngành dệt may toàn cầu là khoảng 3,7% vào năm
2013, giá trị xuất khẩu đạt 24 tỷ USD; tuy nhiên, năm 2016 kim
ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã đạt khoảng 28,5 tỷ USD.
Và thị phần hàng dệt may sẽ tăng từ 4% lên mức 11% vào năm 2024,
khi đó Việt Nam sẽ đứng thứ hai chỉ sau Trung Quốc.
Bên cạnh những mặt tích cực về mức tăng trưởng mạnh mẽ
thì cũng đặt ra không ít các khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may của Việt Nam. Năm 2017, với việc Anh rời Liên minh
Châu Âu (EU) và Mỹ chính thức rút khỏi Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) sẽ ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu dệt
may của Việt Nam sang 2 thị trường này. Ngoài ra, các sản phẩm dệt
1



may của doanh nghiệp nước ta cũng phải cạnh tranh gay gắt với các
đối thủ đến từ: Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... Một vấn
đề khác tác động lớn đến ngành dệt may trong năm 2017 còn là cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (công nghiệp 4.0) với sự phát triển
bùng nổ của công nghệ thông tin và internet sẽ tạo ra nhiều vấn đề
hết sức to lớn cho ngành dệt may.
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh đang hoạt
động trong ngành dệt may, cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường trong nước và vấp phải nhiều vướng mắc với thị trường nước
ngoài. Giống như rất nhiều doanh nghiệp khác, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua không cao, gặp rất
nhiều khó khăn và hạn chế để tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới
có biến động bất thường… Muốn cạnh tranh được với các doanh
nghiệp trong và nước ngoài thì bài toán đặt ra cho Công ty là: làm thế
nào để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy
thế mạnh, hạn chế yếu điểm, đón nhận cơ hội, vượt qua thách thức,
đưa ngành dệt may của Việt Nam lên tầm cao mới. Chính vì những lý
do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái
Anh”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu lớn đặc biệt chuyên sâu áp dụng vào một đơn
vị kinh doanh cụ thể và có những đóng góp mang tính thực tiễn cho
chính đơn vị kinh doanh đó. Có thể kể đến:


2


Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Khánh Lâm (2013) “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Đà
11”, Đại học Thương Mại. Luận văn nghiên cứu chuyên sâu và tổng
hợp phân tích về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể
thuộc Tổng Công ty Sông Đà, giúp các nhà quản trị của công ty hiểu
rõ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra
những chiến lược phát triển công ty hợp lý.
Luận án của tác giả Dương Văn Chung (2013) “Nghiên cứu
về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước xây dựng giao
thông”, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã làm rõ những vấn đề
chung về doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá về quá trình sắp xếp đổi mới
phù hợp với điều kiện kinh tế.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Tiến Vịnh (2011) “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Xây lắp điện Hà Nội”, Học viện Tài Chính. Đề tài đẽ đi sâu vào
nghiên cứu, đánh giá những tồn tại yếu kém của công ty trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bài đăng tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán (Tr 57 – 60)
của tác giả Nguyễn Đình Hoàn (2016) “Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”. Bài nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp tài chính

nhằm gia tăng khả năng hoạt động, cải thiện tình hình tài chính,…
3


nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thế Nội (2015) “Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Điện lực Văn Lâm – Công ty điện
lực Hưng Yên”. Đại học Mỏ Địa Chất. Luận văn nghiên cứu thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Điện lực Hưng Yên, từ đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục tồn tại, khai thác
khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây, tác giả nhận
thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty CPTMDV Thái Anh. Do đó luận văn sẽ đi sâu phân tích
nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
CPTMDV Thái Anh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh những năm gần
đây và phương hướng phát triển trong tương lai của Công ty, luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty. Để thực hiện mục tiêu này, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái
Anh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Xem xét và nghiên cứu tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh tại
địa chỉ huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian: Luận văn lấy số liệu trong 04 năm từ năm
2013 đến năm 2016.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung xem xét hiệu quả sản xuất
kinh doanh từ các tiêu chí tổng hợp, nhóm các tiêu chí đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn một số các cán
bộ công nhân viên làm việc tại Công ty, kết hợp với quan sát của tác
giả đề tài để thu thập các dữ liệu sơ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ các nguồn báo cáo thường niên,
báo cáo định kỳ, bảng cân đối kế toán, báo cáo tổng kết hàng năm,
báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đề tài sử
dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: luận văn sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh, khái quát hóa.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn áp dụng
phương pháp phân tích thống kê với việc thu thập số liệu, sử dụng số

5


liệu qua các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính và các báo
cáo khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa được kiến thức cơ bản về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung.
Trên cơ sở lý luận khoa học, luận văn đã đi sâu phân tích
đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh, và đưa ra các giải
pháp có tính khả thi đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Một số lý luận chung cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau
thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Nhưng có thể nói
rằng mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh đều có mục tiêu bao
6


trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường,
phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương
án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và
đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Muốn
kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) là gì?
Có thể hiểu hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau:
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
[8, tr.489]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu
của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt

đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Thứ hai cần phải phân biệt rõ các vấn đề sau:
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục
7


tiêu về xã hội nhất định. Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế
xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm
vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các
mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh
nghiệp
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục
tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp,
nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng
quản trị của mình. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn
thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích
nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương
pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề
ra.[8, tr.492]
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

1.2.1. Các nhân tố khách quan
1.2.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực: Các xu hướng chính
trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên
thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của các nước trên thế giới… ảnh hưởng trực tiếp tới
các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc
8


lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 1.2.1.2.
Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
a. Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn
định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới
luật… tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất
bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải
dựa vào các quy định của pháp luật.
b. Môi trường văn hoá xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình
độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã
hội… đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực.
c. Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước,
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập
bình quân trên đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung
cầu của từng doanh nghiệp.
d. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,…

ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ… do đó
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong vùng.
e. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát
triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học
9


kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ
thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
f. Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong cùng một
ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm…
do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề
sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các
doanh nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu
như không có sự cản trở từ phía Chính phủ.
- Sản phẩm thay thế: Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp
đều có sản phẩm thay thế, số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã bao
bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm
thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp

được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh
doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như
giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các
hành vi của họ.
- Người mua (khách hàng): Khách hàng là một vấn đề vô cùng
quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu
như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người mua
10


hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh
nghiệp không thể tiến hành sản xuất được.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
a. Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm
vụ khác nhau.
b. Lao động tiền lương: Lao động là một trong các yếu tố đầu
vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản
phẩm: Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo
uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
e. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp: Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất
hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu.
f. Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp: Môi trường văn
hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp.
g. Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh
nghiệp: các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn,
các hoá chất gây độc hại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời
11


gian lao động, tới tinh thần và sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
h. Môi trường thông tin: Hệ thống trao đổi các thông tin bên
trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin
có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động
trong doanh nghiệp và các thông tin khác.
i. Phương pháp tính toán của doanh nghiệp: Hiệu quả kinh tế
được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố đầu
vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một
cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp
tính toán trong doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của
vốn)
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí

- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: cho biết mỗi lao động
được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

12


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
THÁI ANH
2.1. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một
trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Theo số liệu của
Hiệp hội Dệt may Việt Nam, năm 2013, tăng trưởng xuất khẩu ngành
dệt may Việt Nam đạt 17%; năm 2014 con số này tăng lên 20,9%;
nhưng năm 2015 tụt xuống còn 10,9%. Riêng năm 2016, kim ngạch
xuất khẩu dệt may đạt: 28,5 tỷ USD thấp hơn dự kiến 1,5 tỷ USD và
ước hoàn thành khoảng 92% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng bình quân
của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng
trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh
nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh
nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 221 doanh nghiệp.

2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CPTMDV Thái
Anh
2.2.1. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty giai đoạn 2013 – 2016
Kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2013 - 2016 đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức và kinh tế thế giới thường xuyên xuất
hiện nhiều nhân tố bất lợi; bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính
và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, và chỉ dần đi vào ổn định ở đầu
13


năm 2014. Đứng trước những khó khăn, thách thức của thị trường
Công ty CPTMDV Thái Anh đã có lúc tưởng không thể tồn tại trên
thị trường khi 2 năm liền (2014, 2015) lợi nhuận âm, chi phí lãi vay
ngân hàng lớn,… Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đội ngũ
quản lý, sự đồng lòng chung sức của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty, đến nay Công ty đã bước đầu ổn định hoạt động, đạt
lợi nhuận dương, điều chỉnh hoạt động sản xuất sao cho phù hợp với
khó khăn hiện tại.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CPTMDV
Thái Anh qua các chỉ tiêu tổng hợp
Để xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
CPTMDV Thái trong những năm 2013 đến 2016, trước hết ta cần
xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và
vốn kinh doanh.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
CPTMDV Thái Anh qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng yếu tố đầu
vào cơ bản
- Năng suất lao động của Công ty: một lao động của Công ty tạo ra
thu nhập trung bình cho Công ty khoảng 3.000.000 đồng/tháng. Năm

2016 dù số lượng lao động cũng ổn định ở 1.350 tuy nhiên năng suất
lao động lại có phần giám sút.
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Công ty: mang nét đặc thù trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn là tài sản lưu động chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tài sản và nợ vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn và tỷ trọng này tương đối ổn định trong năm 2013 - 2016.
- Hiệu quả sử dụng vốn Công ty: ở mức trung bình, cho thấy tài sản
của dự án vẫn đang hoạt động ổn định. Chỉ tiêu này có tăng lên hàng
năm, ngay cả khi năm 2014, 2015 khi Công ty đã bán đi một số
14


lượng lớn trang thiết bị máy móc cũ kỹ,... nhưng mức sinh lợi của
vốn cố định vẫn tăng lên.
2.3. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty CPTMDV Thái Anh
2.3.1. Ưu điểm
- Lực lượng công nhân tại Công ty lớn, được đào tạo lâu năm nên tay
nghề của họ cao.
- Công ty có thể thực hiện được đơn hàng lớn.
- Sản phẩm của Công ty với uy tín lâu đời được tín nhiệm cao trên
thương trường.
2.3.2. Những khó khăn và hạn chế
- Về Nguyên liệu đầu vào: nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của
Công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, Công ty có
thể gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có biến động
bất thường, dẫn đến tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
- Về Nhân lực: việc tuyển dụng thêm lao động mới không còn được
thu hút như những năm trước đây. Đội ngũ thiết kế của doanh nghiệp
còn chưa thực sự mạnh, hiện vẫn chỉ đẩy mạnh ở các sản phẩm quần

áo công sở mang tính khuôn mẫu.
- Về Giá trị gia tăng: Năm 2015 cũng như năm 2016 về giá trị gia
tăng chưa cao, phần lớn Công ty nhận hợp đồng gia công với nguồn
nguyên liệu hầu hết là nhập khẩu từ nước ngoài.
- Về Nguồn vốn: mặc dù lãi suất cho vay của các Ngân hàng giảm
nhưng do nguồn vốn nợ đọng của Công ty còn lớn nên Công ty cũng
khó tiếp cận được với các Ngân hàng… Công ty cần xác định cơ cấu
nguồn vốn hợp lý, tránh áp lực lãi suất.
- Về thị hiếu: Ngành dệt may là ngành chịu yếu tố tác động mạnh
nhất của sự thay đổi thị hiếu người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc
15


Công ty phải có những nghiên cứu kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm
hiểu, thâm nhập thị trường mới, phải đối mặt với những khó khăn
mới trên thị trường, với các đối thủ cạnh tranh.
- Quản lý hàng tồn kho: hiện tại khoản mục hàng tồn kho của Công
ty đang ở mức thấp, do Công ty chưa quản lý tốt nguồn nguyên liệu
đầu vào.
- Quản lý các khoản phải thu: Công ty đang nợ các ngân hàng và các
nhà cung cấp một khoản lớn trong tổng nguồn vốn. Đây là khoản vay
phải trả lãi, nhưng lại bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
- Về chi phí: đặc biệt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đang chưa hợp lý, về mặt chi phí lương, chi phí tìm nguồn
hợp đồng mới. Quản lý tốt khoản mục chi phí này sẽ giúp Công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về thị trường: thị trường trong nước đang là thế mạnh của Công ty,
tuy nhiên nếu đáp ứng được yêu cầu của các nước bạn sẽ mở ra cơ
hội cho Công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế

- Nguyên nhân khách quan
+ Về môi trường kinh doanh: Quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới ngày càng diễn ra sâu sắc tác động từng ngày từng
giờ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không có
cơ hội nào không đi kèm thử thách, đặc biệt là trên thương trường.
Đòi hỏi Công ty phải có đường lối và chính sách kinh doanh nhanh
nhạy, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Về chính sách, pháp luật của Nhà nước: ngành dệt may là ngành
mà nhà nước ta đặc biệt quan tâm và nhận được rất nhiều sự ủng hộ
từ phía chính phủ nhưng hệ thống pháp luật của nước ta chưa đầy đủ

16


và thiếu sự đồng bộ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Nguyên nhân chủ quan:
Một là, công nghệ của Công ty chưa được đổi mới, sự ứng
dụng khoa học công nghệ kỹ thuật còn chậm dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ
với sự tiếp cận những phương tiện công nghệ hiện đại.
Hai là, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của Công ty vẫn còn
hạn chế. Trình độ chuyên môn, tin học của đội ngũ cán bộ quản lý
còn chưa cao gây khó khăn cho vấn đề ứng dụng công nghệ trong
Công ty. Đội ngũ lao động trực tiếp tuy đông đảo nhưng tay nghề, kỹ
thuật còn nhiều hạn chế, đào tạo không bài bản dẫn đến năng suất lao
động không cao.
Ba là, Công ty chưa thực hiện tốt công tác Marketing, tìm
kiếm thị trường mới, chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ THÁI ANH
3.1. Ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới
Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), cho biết: Kim
ngạch xuất khẩu dệt may cả năm 2016 đạt: 28,5 tỷ USD thấp hơn dự
kiến 1,5 tỷ USD và ước hoàn thành khoảng 92% kế hoạch. Thị
trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc chiếm trên 50%
tổng lượng hàng. Cũng theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam sang Mỹ năm 2016 đạt 11,4 tỷ USD,
tăng 4% so với năm 2015. Mỹ vẫn là thị trường trọng điểm xuất khẩu
dệt may của Việt Nam. Trong thời gian tới, ngành dệt may Việt Nam
17


sẽ gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt ở tất cả lĩnh vực: giá, năng suất
lao động, rào cản kỹ thuật với một số nước, thời gian giao hàng ngày
càng rút ngắn... Trong khi đó, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà
nước lại có những điều chỉnh chưa bắt kịp với tình hình chung của
ngành.
3.1.1. Thách thức cho ngành dệt may Việt Nam
3.1.1.1. Nước Anh rời bỏ Liên minh Châu Âu EU (Brexit):
Việc Anh rời bỏ Liên minh Châu Âu EU (Brexit) cũng đã có
tác động nhất định đến tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may vào EU
chiếm khoảng 19 - 20% tổng kim ngạch mặt hàng dệt may, trong đó
thị trường Anh chỉ chiếm khoảng 3,8 - 4%. Việc Anh rời EU (Brexit)
sẽ chưa ảnh hưởng nhiều trong năm 2016. Tuy nhiên trong thời gian
tới, việc giữ mức tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường này như hiện nay là khó thực hiện.

3.1.1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0):
3.1.1.3. Gia nhập các khối kinh tế khu vực và thế giới: Ngành dệt
may Việt Nam (DMVN) được đánh giá là có cơ hội lớn trong việc
đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu do hàng loạt các Hiệp định Thương
mại tự do (FTA) được ký kết: Hiệp định song phương với Hoa Kỳ,
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) chính thức thành lập. Vừa rồi
Việt Nam cũng kí một loạt hiệp định thương mại tự do với Hàn
Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu, sắp tới Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU (VEFTA)…
3.1.2. Cơ hội cho dệt may Việt Nam
3.1.2.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0)
3.1.2.2. Gia nhập các khối kinh tế khu vực và thế giới
3.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
18


- Duy trì ổn định với các khách hàng hiện có, tìm hiểu nghiên cứu và
phát triển các thị trường khách hàng mới cả trong và ngoài nước.
- Mở rộng lĩnh vực khai thác, đặc biệt là may mặc, không dừng lại ở
mặt hàng truyền thống như áo sơ mi nam – nữ, váy quần trẻ em mà
mở rộng thêm sang hàng thời trang chất lượng cao.
- Khắc phục những khó khăn, tồn tại, yếu điểm của những năm trước.
- Phát huy vai trò hoạt động của các đoàn thể quần chúng, chú trọng
công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp tục tổ chức tốt các phong
trào thi đua trong lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, phong trào tiết kiệm, chống lãng phí, phong trào phòng chống
các tệ nạn xã hội...
- Tăng cường công tác nghiên cứu, cải tiến thao tác, giảm thời gian
chế tạo để tăng năng xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.

- Từng bước hiện đại hóa phương thức làm việc; cải tiến hệ thống
quản lý và tăng cường kiểm tra việc áp dụng nhằm ổn định, nâng cao
vị thế, đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty.
- Củng cố và kiện toàn tổ chức, tăng cường đoàn kết nội bộ đảm bảo
công tác an ninh trật tự, môi trường, PCCC, quyết tâm giữ vững các
danh hiệu đã đạt được, phấn đấu đạt danh hiệu cao hơn.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị tự động, quy trình công
nghệ kỹ thuật hiện đại để tăng năng xuất, giảm áp lực về cạnh tranh
lao động, chủ động nắm bắt thời cơ, đầu tư mở rộng năng lực sản
xuất nhằm tăng lợi nhuận, ổn định và nâng cao mức sống cho người
lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh.

19


3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty
3.2.1. Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động hiện có
Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào
con người. Hiện nay, Công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động
cùng với nhiều ưu điểm khác, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực
lượng lao động này Công ty cần phải thực hiện:
- Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng
- Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
- Thực hiện tốt công tác phân công lao động
- Tạo động lực trong lực lượng lao động
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp.

Nguồn vốn kinh doanh càng dồi dào khả năng phát triển của Công ty
càng được nâng cao. Vì vậy biện pháp thu hút tăng cường đầu tư vốn
vào Công ty, quản lý và sử dụng nó như thế nào cho đạt hiệu quả lớn
nhất là một vấn đề vô cùng quan trọng.
- Huy động nguồn vốn
- Sử dụng vốn
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
3.2.3. Giảm chi phí nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận
Chi phí là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh; chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều
kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có lợi nhuận Công ty cần
đầu tư, có chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Để giảm được chi phí
trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải nâng cao hiệu quả
hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng suất lao
20


động. Đặc biệt trong bối cảnh ngành dệt may Việt Nam chịu tác động
ảnh hưởng không nhỏ của Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, cũng
như khi gia nhập vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), các khối kinh tế khu vực và thế giới… Đây chính là yếu tố cốt
lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền công của
công nhân sản xuất, lao động quản lý nhờ đó giảm giá thành sản
phẩm, thu được lợi nhuận lớn.
3.3.4. Về chiến lược giá
Tiếp tục thực hiện chiến lược giá trên cơ sở tối ưu hóa các
nguồn lực của doanh nghiệp để giảm chi phí, đồng thời huy động
nguồn lực tài chính để nhập nguồn nguyên vật liệu từ các hãng với số
lượng lớn để được hỗ trợ giá nhiều hơn.

Thực hiện các chương trình bán hàng theo Combo, mua
nhiều sản phẩm theo gói sản phẩm Công ty đưa ra sẽ được giảm giá.
3.2.5. Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường
Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng
là một vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách
hàng đối với các sản phẩm của Công ty. Để làm được như vậy đòi
hỏi trước hết Công ty phải tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình
trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa đàm giới thiệu sản
phẩm, các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trong nước có chất lượng
cao. Và đặc biệt hơn cả là Công ty phải xây dựng được cho mình một
mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng lớn.

21


KẾT LUẬN
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là hết sức
quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trong
những năm gần đây, Công ty CPTMDV Thái Anh đã đạt được những
kết quả kinh doanh có hiệu quả mặc dù doanh thu và lợi nhuận chưa
cao. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt để phát
triển thành công ty mạnh, phấn đấu trở thành công ty may mặc hàng
đầu trong ngành dệt may, Công ty CPTMDV Thái Anh cần tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh linh hoạt, hiệu quả giúp Công ty phát triển bền vững.
Với mục tiêu của đề tài sau một thời gian khảo sát thực tế tại Công
ty, tác giả đã hoàn thành luận văn theo mục tiêu đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất
kinh doanh, sự cần thiếu phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty những năm gần đây nhằm chỉ ra những kết quả đạt được và
nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Căn cứ vào cơ sở lý luận và những nguyên nhân tồn tại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, luận văn đã đề
xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn mới.

22


PHỤ LỤC
2.4. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Thái Anh
2.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CPTMDV Thái
Anh
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thái Anh (tên tiếng
Anh viết tắt là Thai Anh Intraseco) được thành lập năm 2003 với số
vốn ban đầu là 3 tỷ đồng, tại địa chỉ: số 437 Đà Nẵng, phường Đông
Hải 1, quận Hải An, thành phố Hải Phòng do bà Nguyễn Thị Thanh
Bình làm chủ với lĩnh vực kinh doanh chính là gia công hàng may
mặc xuất khẩu và vận tải đường bộ.
2.4.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CPTMDV Thái Anh
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp gồm:
Ban giám đốc điều hành, và các phòng ban chức năng chuyên môn,
các phân xưởng sản xuất trực tiếp với nhiệm vụ được phân công rõ
ràng, tránh sự chồng chéo trong quá trình hoạt động.
2.4.3. Đặc điểm chung của sản phẩm Công ty CPTMDV Thái Anh

Sản phẩm của Công ty được chia làm 2 nhóm chính như sau:
Áo Sơ mi nam nữ và áo Jacket hoặc sản phẩm tương tự như: quần âu,
quần áo bảo hộ lao động, áo váy các loại... Sản phẩm dệt may mang
tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng,
màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và gây
ấn tượng của người tiêu dùng.
2.5. Thực trạng hoạt động quản trị của Công ty CPTMDV Thái
Anh

23


×