Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH Vân Long, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.74 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ NHÂM

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG,
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ NHÂM

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG,
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đ ược ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

Lê Thị Nhâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
6. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ .................................. 7
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí .................................................. 7
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .............................................. 7
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp.......... 8
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............ 11
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.................................. 11

1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí............................. 13
1.2.3.Theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kỳ .... 14
1.2.4. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định ......................... 15
1.3. NỘI DUNG CỦA KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT .............................................................................................................. 17
1.3.1. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ......................... 17
1.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................................... 24
1.3.3. Phân tích biến động chi phí nhằm kiểm soát chi phí ................... 28
1.3.4. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định .......... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................35


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG......................................................36
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VÂN LONG.......... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty................................... 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty............................... 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................... 39
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH Vân
Long................................................................................................................. 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH
VÂN LONG .................................................................................................... 41
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty......................... 41
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí tại công ty TNHH Vân Long .......... 42
2.2.3.Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .................................. 54
2.2.4. Kiểm soát chi phí........................................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG ...................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG .............................................69
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG .............................................. 69
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH Vân Long............................................................................................. 69
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH Vân Long............................................................................................. 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG ...................................................... 70


3.2.1. Tổ chức phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ..................... 70
3.2.2. Xác định điểm hòa vốn.................................................................. 75
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí........................................ 77
3.2.4. Lập báo cáo chi phí và phân tích biến động chi phí phục vụ
công tác kiểm soát chi phí ở công ty TNHH Vân Long ................................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................87
KẾT LUẬN.........................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KTQT

Kế toán quản trị

KTTC


Kế toán tài chính

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

NCTT

Nhân công trực tiếp

SX

Sản xuất


SP

Sản phẩm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDC

Công cụ dụng cụ

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TP


Thành phẩm

NV

nhân viên

TK

Tài khoản

PXK

Phiếu xuất khó


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Dự toán tiêu thụ năm 2012

42


2.2

Dự toán sản lượng sản xuất của công ty quý 4/2012

43

2.3

Định mức nguyên vật liệu cho 1 tấm lợp 1m5 Quý 4/2012

43

2.4

Dự toán lượng NVL sử dụng cho toàn bộ sản phẩm quý

44

4/2012
2.5

Bảng định mức đơn giá nguyên vật liệu

45

2.6

Dự toán chi phí NVL trực tiếp quý 4/2012

45


2.7

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp quý 4/2012

46

2.8

Dự toán chi phí vận chuyển, bốc xếp quý 4/2012

48

2.9

Dự toán chi phí nhân viên phân xưởng quý 4/2012

48

2.10

Dự toán chi phí sản xuất chung quý 4/2012

49

2.11

Dự toán lượng sản phẩm tiêu thụ quý 4/2012

50


2.12

Dự toán chi phí nhân viên bán hàng quý 4/2012

51

2.13

Dự toán chi phí bán hàng quý 4/2012

51

2.14

Dự toán chi phí sản phẩm của nhân viên QLDN

52

2.15

Dự toán chi phí nhân viên quản lý quý 4/2012

53

2.16

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quý 4/2012

53


2.17

Dự toán giá thành sản phẩm (loại tấm lợp 1m5)

54

2.18

Báo cáo sản lượng sản xuất thực tế qúy 4/2012

55

2.19

Bảng tổng hợp chi tiết chi phí NVLTT trong quý 4/2012

55

2.20

Sổ cái chi tiết TK 621

56

2.21

Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp quý 4/2012

57



2.22

Sổ cái chi tiết TK 622 Quý 4/2012

58

2.23

Tập hợp chi phí sản xuất chung quý 4/2012

60

2.24

Báo cáo Nhập - Xuất -Tồn thành phẩm

61

2.25

Tập hợp chi phí bán hàng quý 4/2012

62

2.26

Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp quý 4/2012


62

2.27

Bảng tính giá thành sản phẩm (loại tấm lợp 1m5)

63

2.28

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí NVLTT

63

2.29

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí NCTT

64

2.30

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất

64

chung quý
2.31

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí bán hàng và


65

chi phí QLDN quý 4/2012
3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

71

3.2

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử Quý 4/2012

74

3.3

Xác định điểm hòa vốn của công ty trong quý 4/2012

76

3.4

Định mức biến phí sản xuất đơn vị

79

3.5


Dự toán chi phí linh hoạt theo các mức sản lượng

80

3.6

Báo cáo phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực

81

tiếp Quý 4/2012
3.7

Báo cáo phân tích biến động định phí NCTT

84

3.8

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

85


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ


Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức của công ty

37

2.2

Tổ chức kế toán tại công ty

39

2.3

Sơ đồ sản xuất tấm sóng FIBROCEMENT tại Công ty

40

TNHH Vân Long


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay, cạnh tranh quốc tế sẽ ngày càng
mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Việt Nam đã gia nhập WTO, nghĩa là nước ta đã

hoàn toàn tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Điều này sẽ đem lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh ra những thị trường mới, đồng thời các doanh nghiệp cũng đứng trước
những thách thức và sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải biết phối hợp, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm soát mọi hoạt động, phân tích, đánh giá và ra quyết định nhằm chỉ đạo
và hướng dẫn các doanh nghiệp họat động hiệu quả nhất. Tất cả các doanh
nghiệp phải biết tận dụng cơ hội và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong và
bên ngoài để đứng vững.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế, đòi hỏi bộ phận kế toán không chỉ
cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh mà còn phải cung cấp thông tin cụ
thể về tình hình chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả để nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra được các quyết định đứng đắn, kịp thời. Đây là yêu cầu cần
thiết và vô cùng quan trọng để kế toán trở thành công cụ hữu hiệu trong quản
lý tài chính của doanh nghiệp, cung chính vì lẽ đó mà kế toán quản trị ở mỗi
doanh nghiệp phải luôn được tồn tại và ngày càng hoàn thiện hơn là điều tất
yếu.
Công ty TNHH Vân Long hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh tấm lợp fibrociment. Trong những năm gần đây, công ty
phải đối mặt với một số vấn đề như khủng hoảng kinh tế, thị trường tiêu thụ
giảm, đặc biệt là công tác quản trị và kiểm soát chi phí chưa được chú trọng
nên ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác


2

kế toán quản trị chi phí tại công ty chưa được chú trọng, vẫn mang nặng nội
dung của kế toán tài chính. Đặc biệt thông tin chi phí do kế toán quản trị cung
cấp chưa đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị. Hiện tại, công ty chưa thành lập
bộ phận kế toán quản trị riêng nên việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết

định là chưa kịp thời, công tác lập dự toán chưa linh hoạt. Do đó, kế toán
quản trị chi phí tại công ty là một yêu cầu rất cần thiết, nhằm giúp công ty tiết
kiệm chi phí, làm tăng lợi nhuận để đứng vững trên thương trường.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nói
chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng trên cả trên phương diện lý luận,
thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại công
ty TNHH Vân Long - Quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng” làm luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí tại công ty, tác giả tìm ra những mặt còn tồn tại. Từ đó đề
xuất một số giải pháp về các nội dung như: Việc phân loại chi phí cho phù
hợp, về công tác lập dự toán sao cho linh hoạt hơn và cũng như phân tích, lập
các báo cáo phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí tại công ty được chặt chẽ
hơn nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH Vân Long, tập trung chủ yếu vào công tác lập dự toán, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo phục vụ công tác kiểm soát
chi phí.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại công ty TNHH Vân


3

Long với mặt hàng sản xuất tại công ty là tấm lợp fibrociment.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu của công ty TNHH Vân Long
trong quý 4 năm 2012 để minh họa.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập theo hai nguồn bao gồm:
Thứ nhất: Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Là số liệu đã qua xử lý như
các sổ chi tiết về các loại chi phí, số liệu dự toán về các loại chi phí, bảng tính
giá thành sản phẩm, định mức từng loại chi phí và các thông tin liên quan khác.
Thứ hai: Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tham khảo tài liệu, sách
tham khảo, các luận văn.
+ Dự liệu sơ cấp: Thông qua các cuộc phỏng vấn với kế toán trưởng,
phó giám đốc, và nhân viên kinh doanh.
- Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
các số liệu có liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, luận văn được
trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH Vân Long
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty TNHH Vân Long
6. Tổng quan nghiên cứu
Việc nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi
phí nói riêng đã được rất nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu. Trên thực tế, đã


4

có nhiều công trình của các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
PGS.TS.Trương Bá Thanh, TS.Trần Đình khôi Nguyên, ThS.Lê Văn Nam

(2008), “Giáo trình kế toán quản trị”. Giáo trình cung cấp đầy đủ hệ thống lý
thuyết về kế toán quản trị từ công tác hoạch định đến tổ chức kiểm soát, đánh
giá và ra quyết định; làm cơ sở lý thuyết giúp đánh giá thực trạng và là căn cứ
đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp. Các giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu kế
toán quản trị ở các nước có nền kinh tế phát triển, kết hợp những quy định
trong thông tư hướng dẫn kế toán quản trị ở Việt Nam. Các vấn đề về kế toán
quản trị được đề cập là: Xây dựng định mức, dự toán chi phí của doanh
nghiệp; tập hợp, hạch toán chi phí, tính giá thành theo nhiều phương pháp;
phân tích biến động chi phí để tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm cung
cấp thông tin cho việc điều hành, quản trị doanh nghiệp; cung cấp các thông
tin thích hợp cho việc ra các quyết định…
Một số doanh nghiệp đã và đang vận dụng KTQT chi phí vào công tác
quản lý, điều hành nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm
quan trọng của KTQT chi phí. KTQT chi phí là vấn đề còn nhiều mới mẽ đối
với các doanh nghiệp nước ta. Đó cũng là lý do mà nhiều tác giả đã đi sâu
nghiên cứu về KTQT chi phí trong DN sản xuất kinh doanh. Nhiều tác giả
vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam với nhiều khía cạnh, góc độ
khác như:
+ Tác giả Đào Thị Minh Tâm (2009), “Kế toán quản trị chi phí và ứng
dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”, trình bày
nội dung kế toán quản trị chi phí, kết hợp khảo sát thực trạng công tác kế toán
quản trị chi phí các doanh nghiệp chế biến thủy sản, đánh giá thực trạng và
xây dựng giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí.
+ Phạm Thị Kim Vân (2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị


5

chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”, đề tài

đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT tại các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch;
+ Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, đề tài đánh giá các thực
trạng KTQT và các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống KTQT tại các doanh
nghiệp dệt Việt Nam;
+ Phạm Thị Thủy (2007) với nghiên cứu “ Xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác
giả đề tài này đã nêu ra những điểm chưa hợp lý và tổ chức mô hình KTQT
phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt nam;
+ Nguyễn Thanh Trúc (2008) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở
các Công ty cà phê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đak Lak”;
+ Đào Thị Minh Tâm (2009) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và
ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”.
Ngoài ra còn nhiều đề tài mang tính ứng dụng trong từng đơn vị cụ thể:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty vận tải đa
phương thức” của Phan Văn Phúc. Đề tài này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ
bản về kế toán quản trị chi phí trong hoạt động kinh doanh vận tải, từ đó đề
xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí,
kiểm soát chi phí của các trung tâm chi phí.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ
phần Bia Phú Minh” của Ngô Thị Hường (năm 2010). Công trình nghiên cứu
chuyên sâu về công tác kế toán quản trị chi phí áp dụng cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh bia tươi khi doanh nghiệp này đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn Thông Quảng Ngãi” –


6


Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Tâm (năm 2010). Tác giả đã khái
quát được tình hình tổ chức, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như thực tế
vận dụng KTQT tại đơn vị. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
đáp ứng yêu cầu trên, đó là: xác định giá phí, xây dựng hạn mức chi phí
khuyến mại, việc lập dự toán và phân tích đánh giá các yếu tố chi phí.
Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã đề xuất phương hướng ứng
dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể. Cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất tấm lợp
fibrociment nói chung và Công ty TNHH Vân Long nói riêng, trong khi
doanh nghiệp này phải đối mặt với nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ và
chi phí phát sinh tăng cao, trong vài năm gần đây công ty hầu như kinh doanh
bị thu lỗ. Trên cơ sở kế thừa những lý luận về KTQT nói chung và KTQT chi
phí nói riêng, cũng như nghiên cứu thực trạng KTQT tại Công ty TNHH Vân
Long, tác giả tìm ra những nguyên nhân làm biến động chi phí, xử lý thông
tin nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại công ty TNHH Vân Long.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị chi phí, qua các
khái niệm đó có thể hiểu “Kế toán quản trị là khoa học thu thập, xử lý và
cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ
thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực

hiện các hoạt động của đơn vị”[5, tr5].
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
- Kế toán quản trị chi phí là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà
nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung,
phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện[14, tr28].
- Kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội
bộ của doanh nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin
thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách
sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định
kinh tế[14, tr28]
- Đối tượng nhận thông tin kế toán quản trị chi phí là Ban lãnh đạo
doanh nghiệp và những người tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất,


8

kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí: Việc
tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị không bắt buộc phải tuân thủ đầy
đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định nội
bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo
yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp được toàn
quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế
toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo
kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế toán quản trị của đơn vị[14, tr45]
- Doanh nghiệp được sử dụng mọi thông tin, số liệu của phần kế toán

tài chính để phối hợp và phục vụ cho kế toán quản trị.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
a. Kế toán quản trị với các chức năng quản lý
Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản
lý, được thể hiện cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
+ Lập kế hoạch là việc xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra
các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
+ Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ
rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt,
để các kế hoạch và dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi
cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các
thông tin này do kế toán quản trị cung cấp.
- Trong giai đoạn thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết
tốt nhất giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế


9

hoạch được thực hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức
năng này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin kế
toán quản trị như nhà quản trị cần được kế toán cung cấp thông tin để ra quyết
định kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều hành, chỉ đạo việc thực hiện
các quyết định hàng ngày, chẳng hạn như quyết định tiếp tục kinh doanh hay
loại bộ một bộ phận, một sản phẩm nào đó, quyết định tự sản xuất hay mua
ngoài[13, tr9].
- Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Trong giai đoạn này, nhà quản trị cần các kế toán viên quản trị cung

cấp các báo cáo thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác
động của quản lý bằng cách phân tích, so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt được với kế hoạch
đề ra.
- Trong khâu ra quyết định
Phần lớn các thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm giúp các nhà
quản trị ra quyết định, đó là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp. Không những thế, kế toán quản trị còn vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn
và ra quyết định thích hợp nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định được các mục tiêu
chung, chúng sẽ được chính thức hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ
tiêu này trở thành căn cứ để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán
tiến hành soạn thảo và triển khai bản dự toán chung và dự toán chi tiết để làm
căn cứ tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch. Sau đó kế toán thu thập kết quả thực hiện và soạn thảo báo cáo thực
hiện, cung cấp cho nhà quản trị đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các
yếu kém.


10

Chu kỳ quản lý và quá trình kế toán quản trị vận động liên tục và lặp đi
lặp lại không ngừng trong hoạt động của doanh nghiệp[13, tr10].
b. Sự cần thiết của Kế toán quản trị ở Việt Nam
Ở các nước theo nền kinh tế thị trường, vai trò của kế toán quản trị
ngày càng được mở rộng. Có những lý do chủ yếu dẫn đến sự hình thành và
phát triển của lĩnh vực kế toán này như sau :
- Quá trình tự động hoá trong sản xuất ngày càng phát triển nhanh chóng,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Do đó,

các nhà quản lý phải đương đầu với nhiều vấn đề về định giá và tính giá các sản
phẩm, dịch vụ.
- Các mô hình quản lý và mô hình ra quyết định cũng thay đổi nhờ sự
phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân tích định lượng, như:
phân tích xác xuất, lý thuyết ra quyết định,... Những công cụ này ngày càng
được áp dụng phổ biến khi ra quyết định ở các doanh nghiệp.
Những chuyển biến trên đặt ra nhu cầu thông tin ngày càng cao trong
công tác quản lý. Một doanh nghiệp sẽ tồn tại nếu doanh nghiệp đó thích ứng,
đối phó nhanh chóng và kịp thời với mọi thử thách mới trên thị trường. Chính
vì vậy, kế toán quản trị ngày càng giữ được vị trí quan trọng.
Ở nước ta, từ trước đến nay, khái niệm kế toán quản trị hoàn toàn mới
mẻ. Chuyển sang cơ chế thị trường, với sự điều tiết của Nhà nước, sự hình
thành kế toán quản trị trong bộ phận kế toán là rất cần thiết vì những lý do sau:
- Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã được giao quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh. Môi trường kinh doanh đã hình thành ở Việt Nam, giữa
những doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa doanh nghiệp nhà nước với tư
nhân và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do vậy, các thông tin
nội bộ do hệ thống kế toán quản trị cung cấp tất yếu phải được hình thành.
- Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể để phù hợp


11

với các thông lệ kế toán quốc tế, theo đó, hệ thống tài khoản kế toán mới cùng
với các chuẩn mực kế toán đã hình thành. Đây là cơ sở để từng bước xây
dựng kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính.
Những lý do trên yêu cầu các nhà quản lý của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay phải đối phó với những thay đổi liên tục trên thị trường để ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn. Chính vì thế, nhu cầu thông tin về tiềm lực và
nội bộ của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu và kế toán quản trị là

phương tiện, là công cụ hỗ trợ quan trọng quyết định chất lượng quá trình quản
lý ở các doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động [5, tr25]
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại lớn:
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng
của chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành
hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm bằng sức lao động của công nhân với việc sử dụng máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao
gồm các khoản nguyên liệu và vật liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm. Trong đó nguyên vật liêu liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính
của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên
vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.


12

* Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền
lương và nhưng khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản
xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm khoản
mục chi phí này mà được tính một phần chi phí sản xuất chung.

* Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi
phí này bao gồm: chi phi vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sửa chửa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng…
- Chi phí ngoài sản xuất
Đây là chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn
doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí sau:
* Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát
sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến chi phí như chi phí vận
chuyển, bốc giở thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các
phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,
chi phí tiếp thị quảng cao, …
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ
cho công tác tổ chức và quản lý quá trình tổ chức sản xuất và kinh doanh nói
chung trên góc độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí
như: chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp, các chi phí dich vụ mua ngoài khác...


13

1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí [5, tr26]
Theo cách này chi phí được chia thành ba loại: chi phí khả biến, chi phí
bất biến và chi phí hỗn hợp.
Đây là cách phân loại chi phí theo khả năng phản ứng hoặc thay đổi
như thế nào của chi phí khí có những thay đổi xảy ra trong các mức độ hoạt

động sản xuất kinh doanh. Theo đó chi phí được chia thành ba loại:chi phí
khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí)
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỷ lệ với
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xãy
ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc
giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức
độ hoạt động thì không đổi.
Trong các loại chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí khả biến là: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đó là trả lương theo
sản phẩm,...
- Chi phí bất biến (định phí)
Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi
theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay
đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo mức độ
hoạt động sẽ giảm và ngược lại. Doanh nghiệp hoạt động hay không hoạt
động vẫn tồn tại chi phí bất biến, có 2 loại chi phí bất biến: Chi phí bất biến
bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu
tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào
đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt


14

động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
Các chi phí biểu hiện chi phí hỗn hợp như: chi phí điện thoại cố định trong
dịch vụ viễn thông, chi phí thuê bao là định phí, phí trả theo thời gian sử dụng
là biến phí.

Chi phí nhân công trực tiếp, trường hợp trả lương vừa bao gồm theo thời
gian và theo sản phẩm, phần trả theo thời gian là định phí, phần trả theo sản phẩm
là biến phí.
1.2.3.Theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kỳ
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại là chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ[6,tr15].
- Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm
hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá
thành công xưởng). Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành được áp dụng
mà chi phí sản phẩm có khác nhau. Với phương pháp tính giá thành toàn bộ,
chi phí sản phẩm gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ
với việc xác định lợi tức trong từng kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được
tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức trong kỳ tương ứng với khối lượng
sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn
kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như giá trị tồn kho và sẽ
được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ.
Vì lý do này, chi phí sản phẩm còn được gọi là chi phí tồn kho.
- Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác định
các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Nó thường bao gồm chi phí


15

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí thời
kỳ phát sinh ở kỳ kế toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình
kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác

định lợi tức ngay trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi
là chi phí không tồn kho.
1.2.4. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định [6, tr20]
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
+ Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào
đó nhà quản trị xác định được một cách chính xác sự phát sinh của nó, đồng
thời nhà quản trị cũng có thẫm quyền quyết địnhvề loại chi phí đó, như: Chi
phí quảng cáo riêng ở của hàng, người của hàng trưởng quyết định được mức
chi tiêu…
+ Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị
không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, hoặc không có thẩm quyền
quyết định về loại chi phí đó, như: Chi phí quảng cáo chung do công ty phân
bổ, người cửa hàng trưởng không quyết định được mức chi tiêu…
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng, do vậy
có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng, như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh cho mục đích phục
vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản
phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử
dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp, như: Chi phí sản xuất chung,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại chi phí này
giúp ích cho việc xây dựng các phương pháp hạch toán và phân bổ thích hợp


×