Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do chi cục thuế Quận Sơn Trà thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU LƢƠNG

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ
QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU LƢƠNG

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ
QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Lƣơng


MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC
HIỆN ................................................................................................................ 8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT ..................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát quản lý .......................................................... 8
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát ........................................................... 11
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN ................................................................................................ 14
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp ........................... 14
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát thuế TNDN ............................. 17
1.2.3. Quy trình quản lý thuế ........................................................................ 20

1.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN ....... 22
1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN ................................................. 22
1.3.2. Nội dung quy trình kiểm soát thuế TNDN ...................................... 23
1.3.3. Phƣơng pháp kiểm tra, phát hiện sai phạm, gian lận về thuế ........ 31
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TNDN CỦA CƠ QUAN THUẾ .................................................................... 34
1.4.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc. ....................................... 34
1.4.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế ...................................................... 35


1.4.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế .................................................. 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO
CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN .................................. 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ ......................... 37
2.1.1. Khái quát về Chi cục Thuế quận Sơn Trà ........................................ 37
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà ...... 38
2.1.3. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN ............................ 40
2.1.4. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TNDN ....................................... 43
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI
CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN .............................................. 43
2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội quận Sơn Trà ............................................. 43
2.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn
do Chi cục Thuế quận Sơn Trà quản lý ...................................................... 46
2.2.3. Các nhân tố về chính sách .................................................................. 49
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ
QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN ................................................................... 50
2.3.1. Quy trình kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh

doanh khách sạn vận dụng tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà ..................... 50
2.3.2. Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực
hiện .................................................................................................................. 51
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI
CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN .............................................. 69


2.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát ................................................................. 69
2.4.2. Công tác kiểm soát thuế TNDN ........................................................ 70
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢP PHÁP KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC
THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN ..................................................... 75
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC
THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN ........................................................ 75
3.1.1. Ƣu điểm: .............................................................................................. 75
3.1.2. Nhƣợc điểm: ........................................................................................ 75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN
TRÀ ................................................................................................................ 76
3.2.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn ở khâu kê khai thuế .......................................................... 76
3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn ở khâu kiểm tra thuế ........................................................ 77
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức ................................................................ 90
3.2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng: ..............................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................................. 93

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ...................................................... 93
3.3.2. Đối với Ngành Thuế ........................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT


Giá trị gia tăng

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TCT

Tổng cục thuế

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1

Nội dung quy trình kiểm tra ngƣời nộp thuế

25

Bảng 2.1

Kết quả thu ngân sách qua các năm

38

Bảng 2.2

Phân bổ nguồn lực tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà

40

Bảng 2.3

Tổng hợp thuế TNDN năm 2010, 2011, 2012

47

Bảng 2.4

Phân loại doanh nghiệp theo vốn lao động năm 2012


47

Bảng 2.5

Kết quả khảo sát bổ sung thông tin đăng ký thuế

54

Bảng 2.6

Kết quả khảo sát nộp hồ sơ khai thuế

55

Bảng 2.7

Kết quả khảo sát ý kiến của 41 cán bộ thuế

56

Bảng 2.8

Kết quả khảo sát số doanh nghiệp vi phạm kê khai

57

thuế TNDN
Bảng 2.9

Tổng hợp hành vi vi phạm từ 37 biên bản


58

Bảng 3.1

Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro

80


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
Hình 1.1 Mô hình kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Hình 1.2

Sơ đồ mối quan hệ công việc của Quy trình quản lý thuế

19
20

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế quận Sơn Trà

38


Hình 2.2 Các thủ tục kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp

50

kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà
thực hiện
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Sơn Trà

92


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với định hƣớng phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành điểm đến, và là
nơi thu hút du lịch trong những năm 2011 đến năm 2015, UBND thành phố
đã có chủ trƣơng tiến hành quy hoạch để kêu gọi đầu tƣ du lịch, trọng tâm là
vệt du lịch biển Mỹ Khê - Non Nƣớc, khu du lịch Bà Nà, bán đảo Sơn Trà và
trung tâm thành phố. Thành phố đã đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và nâng
cấp các sản phẩm du lịch, phát triển du lịch ven biển theo quy hoạch. Nắm bắt
đƣợc xu hƣớng phát triển của thành phố, trong những năm gần đây việc kinh
doanh dịch vụ du lịch và khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà có chiều hƣớng
phát triển, gia tăng mạnh, tăng nhiều nhất là hoạt động kinh doanh khách sạn.
Ngành dịch vụ du lịch và kinh doanh khách sạn phát triển đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho nhân dân địa phƣơng, tạo ra nguồn thu nhập đóng
góp vào ngân sách nhà nƣớc. Việc gia tăng khách sạn là tiềm năng cho du lịch
và cũng là tiềm năng cho việc khai thác nguồn thu NSNN từ hoạt động du lịch
lƣu trú. Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình nộp thuế của các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn chƣa tƣơng xứng với việc

phát triển gia tăng về số lƣợng khách sạn trên địa bàn quận. Tình hình thất thu
thuế còn phổ biến, việc kê khai thuế của các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn chƣa sát với tình hình thực tế hoạt động.
Với cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” theo quy định của Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã
trao quyền cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
nói riêng đƣợc tự quyết định trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và tự chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê khai của mình, theo đó cơ quan
thuế chỉ thực hiện quản lý theo chức năng. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự


2
khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế,
trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, nhiều doanh nghiệp kê
khai kết quả SXKD hàng năm lỗ liên tục; Số doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà quản lý chiếm khoảng 10%
trên tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận, nhƣng kết quả kê khai
thuế TNDN phải nộp chỉ chiếm 0,02% tổng số thu NSNN, điều này cho thấy
tình hình kê khai và nộp thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
là quá thấp, chƣa phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh, chƣa tƣơng
xứng với quy mô và kỳ vọng đóng góp thuế vào NSNN đối với ngành dịch vụ
du lịch đang phát triển mạnh tại địa phƣơng. Tình trạng trốn doanh thu, gian
lận về thuế xảy ra ngày càng nhiều đã gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
và thất thu NSNN. Vì vậy “ Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện” giai đoạn
hiện nay và những năm sắp đến có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh
quận Sơn Trà đang là địa phƣơng trọng tâm phát triển du lịch của thành phố
Đà Nẵng, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu viết
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN, đề tài đi sâu phân tích
thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện; làm rõ các thiếu
sót, hạn chế, tồn tại cần giải quyết, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào
công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách


3
sạn trên địa bàn quận Sơn Trà do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện trong
cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế của ngƣời nộp thuế. Trong đó đi sâu
nghiên cứu hoạt động kiểm soát thuế TNDN của từng khâu trong quy trình
quản lý, từ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế đến quyết toán thuế, công tác
kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn cán bộ công chức,
nghiên cứu tài liệu để khảo sát thực trạng sau đó tổng hợp kết quả nghiên cứu
và phân tích các hạn chế từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.
Để thực hiện đề tài luận văn tác giả đã sử dụng hình thức câu hỏi
nghiên cứu, nội dung xoay quanh những vấn đề liên quan đến công tác kiểm
soát thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế
quận Sơn Trà thực hiện, đó là mức độ trung thực về hồ sơ khai thuế của
doanh nghiệp, các phƣơng pháp kiểm tra và phát hiện sai phạm về thuế
TNDN, hành vi vi phạm phổ biến, sự phối hợp của các cơ quan chức năng
trong việc quản lý, những mặt hạn chế và giải pháp để hoàn thiện công tác
kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục
Thuế quận Sơn Trà.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia bố cục thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế TNDN do
cơ quan thuế thực hiện.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục Thuế quận
Sơn Trà.


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nói đến công tác kiểm soát thuế TNDN nói chung và kiểm soát thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói riêng là nói đến cả
một quá trình theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ
lúc đăng ký thuế đến kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và nộp thuế,
phạm vi kiểm soát rộng, phức tạp, đặt ra cho Chi cục Thuế quận Sơn Trà hàng
loạt câu hỏi, đó là: quản lý đối tượng nộp thuế ra sao? Theo dõi và quản lý
doanh thu, chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn như thế nào?
Tình hình thất thu thuế TNDN như thế nào? Làm gì để tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn có thể thực hiện kê khai thuế TNDN sát với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp?. Công tác kiểm tra giám sát như thế nào,
có hiệu quả không?... Và để giải quyết đƣợc những câu hỏi trên cần có các
giải pháp phù hợp, có khả năng thực hiện mang lại hiệu quả cao .
Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà từ trƣớc đến nay chƣa có ai nghiên
cứu. Trƣớc khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội dung của
các đề tài đƣợc nghiên cứu trƣớc đây có một phần liên quan nhƣ đề tài: “Tăng

cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
(Tác giả Phạm Hữu Trung -năm 2006. Sau khi khảo sát đề tài của tác giả
Phạm Hữu Trung, tác giả luận văn nhận thấy: Đề tài của tác giả Phạm Hữu
Trung đã nêu đƣợc thực trạng kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thuế TNDN và đang
đƣợc áp dụng tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên về đối tƣợng kiểm
soát thuế, đề tài tập tung vào nghiên cứu tất cả các loại hình sở hữu vốn của
doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh); loại hình và quy mô doanh nghiệp


5
(lớn, vừa và nhỏ ...), trong khi đối tƣợng quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận
Sơn Trà là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ, do đó có những giải pháp
mang tính chỉ đạo, không sát với cấp Chi cục. Để công tác kiểm soát thuế
TNDN có hiệu quả thì cần phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình của từng địa
phƣơng mà có biện pháp, giải pháp kiểm soát khác nhau cho phù hợp; Mặt
khác giải pháp xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến tại thời điểm
năm 2006, đến nay không phát huy hiệu quả, do các loại hình hoạt động kinh
doanh đã phát triển không ngừng, nhiều hành vi trốn thuế TNDN mới và tinh
vi, khó phát hiện, số lƣợng doanh nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt các doanh
nghiệp nhỏ, vừa nhƣng nguồn nhân lực lại thiếu; giải pháp sử dụng kỹ thuật
phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN có một số chỉ
tiêu không phù hợp với ứng dụng phần mềm quản lý thuế hiện nay do đó
không phát huy tác dụng nhƣ chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, thanh toán qua
ngân hàng ....
Bên cạnh đề tài của tác giả Phạm Hữu Trung, tác giả cũng đã nghiên
cứu, tham khảo đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Trương Công Khoáinăm 2008). Khác với đề tài của tác giả Phạm Hữu Trung, đề tài của tác giả
Trƣơng Công Khoái không tập trung đi sâu vào sắc thuế TNDN mà nghiên
cứu chung về công tác kiểm soát thuế. Đối tƣợng nghiên cứu là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chứ không phải toàn bộ các loại hình doanh nghiệp.
Với đề tài này, tác giả Trƣơng Công Khoái cũng đã nêu đƣợc thực trạng công
tác kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, đƣa ra một số giải pháp; trong đó có giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý hoá đơn chứng từ nhƣ: hoàn thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh thanh
toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài này chỉ nêu ra những giải pháp chung,


6
chƣa đi sâu một ngành nghề nào cụ thể để phân tích, tìm ra những giải pháp
phù hợp với từng loại hình, từng ngành nghề, chƣa nêu ra những tồn tại trong
quá trình kiểm soát nhƣ: lập kế hoạch kiểm tra thuế, phân tích BCTC; những
giải pháp trên đến nay chƣa phát huy hiệu quả, chƣa đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý thuế trong giai đoạn mới nhằm làm cho công tác kiểm soát thuế phát
huy hiệu quả cao hơn.
Một đề tài cũng giúp cho tác giả có những cái nhìn sát thực hơn và
đánh giá đƣợc những vấn đề liên quan đến việc kiểm soát thuế tại cấp chi cục
đó là đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm
Lệ” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
(Tác giả Trần Văn Ninh- năm 2012). Đề tài của tác giả Trần Văn Ninh đã nêu
thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại quận Cẩm Lệ, đồng thời đã đƣa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm soát thuế, phù hợp
với mô hình quản lý thuế tại các Chi cục Thuế quận huyện, trong đó có một
số giải pháp đã khắc phục đƣợc những khiếm khuyết của đề tài đi trƣớc của
tác giả Phạm Hữu Trung nhƣ: giải pháp xác định hành vi trốn thuế trong giai
đoạn mới; giải pháp sử dụng kỷ thuật trong phân tích đánh giá rủi ro trong
việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên đề tài này cũng chỉ dừng

ở mức độ tổng quát, chƣa đƣa ra các giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực, từng
chuyên đề cụ thể.
Ngoài ba đề tài nêu trên, tác giả cũng đã tham khảo bài báo “mô hình
hệ thống quản lý hoá đơn tiền mặt: Giải pháp kiểm soát thuế TNDN” của
đồng tác giả TS.Trần Đình Khôi Nguyên – Trần Văn Ninh, tạp chí khoa học
công nghệ- Đại học Đà Nẵng, số 3 (52), (năm 2012) để có thể vận dụng phù
hợp với điều kiện của địa phƣơng mà tác giả đang nghiên cứu. Tác giả bài báo
đã nêu lên thực trạng thanh toán tiền mặt hiện nay còn rất phổ biến trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong các giao dịch cá nhân hay của các doanh nghiệp nhỏ


7
và vừa. Vì vậy khó có thể tìm ra dấu vết và kiểm soát hết các hoạt động mua
bán hàng ngày của doanh nghiệp. Để kiểm soát thuế TNDN thông qua việc kê
khai doanh thu, chi phí của các doanh nghiệp thì vấn đề khá quan trọng đó là
kiểm soát việc lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; vấn đề này
liên quan đến trách nhiệm của cả bên bán và nhận thức của bên mua. Và đây
chính là một trong những yếu tố rất quan trọng liên quan đến công tác kiểm
soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Hiện nay, theo sự phân cấp của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, Chi cục
Thuế quận Sơn Trà đang trực tiếp quản lý hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn. Đây là loại hình kinh doanh dịch vụ do đó cơ quan thuế gặp rất
nhiều khó khăn trong việc kiểm soát thuế đối với hoạt động này. Các đề tài
trƣớc đây tuy đã nghiên cứu nhiều giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm
soát thuế tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu đi sâu, tìm ra những giải
pháp cụ thể để kiểm soát thuế có hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh
khách sạn.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát các công trình của các tác nêu
trên, tác giả luận văn muốn đi vào nghiên cứu công tác kiểm soát thuế TNDN
của một lĩnh vực, một chuyên đề, đó là kiểm soát thuế TNDN đối với các

doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện,
với mong muốn góp phần vào hoàn thiện công tác kiểm soát thuế trong thời
gian tiếp theo. Trong quá trình nghiên cứu, do chƣa có nhiều kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy - Cô và ngƣời đọc
lƣợng thứ.


8

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ
THỰC HIỆN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát quản lý
Hoạt động kiểm soát là hoạt động cần thiết trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động của con ngƣời, bên trong tổ chức cũng nhƣ trong toàn bộ xã hội.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, do vậy để hiểu đƣợc khái niệm về
kiểm soát, chúng ta cần phải tìm hiểu về quản lý nói chung và quản lý nhà
nƣớc nói riêng.
(1) Quản lý là một quá trình công việc bao gồm hƣớng dẫn một nhóm,
một tổ chức hoàn thành một mục tiêu xác định. Quản lý không chỉ đảm bảo
cho mọi hoạt động của tổ chức đƣợc tiến hành với hiệu suất cao mà còn đảm
bảo cho các đối tƣợng đó hoạt động theo hƣớng các mục tiêu đề ra, theo chức
năng đƣợc quy định và nhiệm vụ đƣợc giao. Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý là
một quá trình định hƣớng và tổ chức thực hiện các hƣớng đã định trên cơ sở
những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
(2) Kiểm soát là hoạt động bao gồm các hoạt động giám sát quá trình
thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ
bản của kiểm soát còn đƣợc hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của toàn

bộ quá trình quản lý. Quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các
mục tiêu có liên quan. Để đảm bảo các hoạt động, hành động mong muốn và
ngăn ngừa những hành động không mong muốn thì việc kiểm soát là một
chức năng không thể thiếu. Do vậy, kiểm soát không thể tồn tại nếu chúng ta
không có các mục tiêu. Chức năng kiểm soát tồn tại nhƣ một “khâu” độc lập
của quá trình quản lý nhƣng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá


9
trình đó, chức năng này đƣợc thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế,
cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Tóm lại, Kiểm soát đƣợc hiểu là tổng hợp những phƣơng pháp để nắm
bắt và điều hành đối tƣợng quản lý. Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể hiểu
theo nhiều cách: Cấp trên kiểm soát cấp dƣới thông qua chính sách hoặc các
biện pháp cụ thể; Đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua những chi phối
đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tƣơng ứng; Nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn
nhau thông qua quy chế và các thủ tục quản lý đã định sẵn.
Quá trình kiểm soát:
- Triển khai các mục tiêu: Xác định mục tiêu cần đạt đƣợc;
- Đo lƣờng các kết quả thực hiện theo những mục tiêu đã đƣợc xây
dựng để có cơ sở đúng đắn so sánh và phân tích những gì đã thực hiện và có
hành động quản lý phù hợp;
- So sánh thành tích cụ thể với các mục tiêu;
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính toán mức độ ảnh hƣởng của
mỗi nhân tố. Cần phải xác định nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân
cơ bản, xác định ảnh hƣởng cụ thể của những nhân tố cá biệt quan trọng. Đây
là bƣớc chủ yếu đã sử dụng những kết quả miêu tả trong 3 bƣớc trƣớc;
- Xác định hành động quản lý thích hợp;
- Triển khai và đảm bảo hành động đƣợc thực hiện nhƣ mong muốn;
- Tiếp tục đánh giá lại: Đây là bƣớc cuối cùng trong quá trình kiểm

soát, và cũng chính là hoạt động kiểm tra tiếp sự đúng đắn của việc xác định
hành động cần thiết trƣớc đây và cách thức tiến hành những hành động đó.
Bƣớc này làm rõ sự liên kết giữa chu kỳ kiểm soát trƣớc với chu kỳ kiểm soát
sau, xác định hành động quản lý tiếp đó. Việc đánh giá sau là một hành động
tiếp tục phản ánh những điều kiện thay đổi, để có thêm kinh nghiệm và biết rõ
hơn tất cả các nhân tố.


10
Mối quan hệ giữa kiểm soát và quá trình quản lý tổng thể:
Nhƣ đã đề cập ở trên, chức năng kiểm soát chủ yếu là xem xét tính hiệu
quả của các hành động thực hiện mà nhờ đó các chiến lƣợc đƣợc chuyển
thành hành động để đạt các mục tiêu và kết quả đã đặt ra. Hệ thống tiêu chuẩn
pháp lý và kỹ thuật của hoạt động kiểm soát, đó là những chuẩn mực mà
ngƣời ta dùng để đối chiếu, xem xét kết quả hay quá trình tác nghiệp. Để đánh
giá, đo lƣờng mức độ thực hiện công việc, ngƣời ta thiết lập nhiều dạng tiêu
chuẩn khác nhau nhƣ căn cứ vào chất lƣợng và số lƣợng công việc, căn cứ
vào đánh giá của các chuyên gia hay của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, cho
phép phát hiện sớm những sai lệch trong quá trình tác nghiệp, từ đó có thể kịp
thời đƣa ra những biện pháp chấn chỉnh thích hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu,
định hƣớng đã đề ra.
Dƣới góc độ thông tin, kiểm soát là hệ thống phản hồi các thông tin
đánh giá kết quả của quá trình thực thi nhiệm vụ đã đề ra với những ngƣời
điều hành, để các nhà điều hành có các điều chỉnh cần thiết cho quá trình tác
nghiệp, tuân thủ theo ý chí của mình hay mục tiêu của hệ thống. Tuy nhiên
việc phản hồi này thực sự có hiệu quả hay không, nhiều khi còn phụ thuộc
vào thời gian mà các thông tin này tới đƣợc nhà quản lý và điều hành.
Trong hoạt động của một đơn vị nói riêng hay hoạt động của Nhà nƣớc
nói chung, kiểm soát đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi ngành,
mọi cá nhân. Mặc dù quy mô và kỹ thuật kiểm soát phụ thuộc vào từng hoạt

động, từng con ngƣời cụ thể, song các hoạt động này đều có quan hệ hữu cơ
và hỗ trợ lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau đạt đƣợc mục đích đã đề ra. Kiểm
soát trƣớc hết là thông qua việc đối chiếu với hệ thống quy phạm tiêu chuẩn
tác nghiệp, tiến đến là quy trình tác nghiệp, đánh giá mức độ khả thi của tác
vụ; thứ hai là sự kiểm soát của các chức danh có nhiệm vụ kiểm soát trên một
công đoạn nào đó của dây chuyền tác nghiệp.


11
(3) Kiểm soát quản lý đó là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc
với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để đánh giá, điều chỉnh
làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một
cách có hiệu quả, hiệu lực hơn, nhằm đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc.
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại khác nhau,
tùy theo các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có thể phân loại các hoạt động
kiểm soát, cụ thể:
(1) Căn cứ theo nội dung của kiểm soát: kiểm soát hành chính và
kiểm soát kế toán.
- Kiểm soát hành chính: Là tập trung vào các thể thức kiểm tra, nhằm
đảm bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và
hiệu quả. Các thao tác kiểm soát hành chính đƣợc thực hiện trên các lĩnh vực
tổ chức và hành chính ở mọi cấp độ nhƣ: tuyển chọn nhân viên, xây dựng tác
phong, quy trình làm việc, tổ chức thực hiện các công việc cùng với các thao
tác kiểm soát quá trình chấp hành và mệnh lệnh ở đơn vị.
- Kiểm soát kế toán: kiểm soát thực hiện mục tiêu bảo vệ tài sản và đảm
bảo độ tin cậy của sổ sách tài chính kế toán, kiểm soát phải đảm bảo:
+ Các nghiệp vụ đƣợc tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của
quản lý.
+ Các nghiệp vụ đƣợc ghi sổ là cần thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo

tài chính đúng theo quy định và duy trì khả năng hạch toán của tài sản.
+ Các hoạt động đều đƣợc ghi nhận vào các thời điểm thích hợp, giúp
cho việc thiết lập thông tin kinh tế tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế
toán, thể hiện chính xác, toàn diện nguồn lực hiện có của đơn vị và phải có sự
điều chỉnh khi có những chênh lệch, thay đổi phát sinh.
+ Cung cấp căn cứ và đƣa ra quyết định xử lý sai lệch, rủi ro có thể gặp phải.


12
Nhƣ vậy kiểm soát kế toán chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của
đơn vị đƣợc phản ánh trên các tài liệu kế toán. Trong khi đó kiểm soát quản lý
yêu cầu một phạm vi rộng hơn của các đối tƣợng kiểm soát theo mục tiêu
quản lý của toàn bộ tổ chức. Tuy nhiên kiểm soát kế toán lại có vai trò là cơ
sở cho kiểm soát quản lý. Các chứng từ kế toán không chỉ là sự thông tin mà
còn là minh chứng pháp lý cho sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Từ đó
kiểm soát kế toán có thể hình thành phƣơng pháp tự kiểm soát: đối ứng tài
khoản không chỉ là phƣơng pháp phân loại, phản ánh sự vận động của tài sản
mà còn là phƣơng pháp kiểm tra những quan hệ cân đối cụ thể; tổng hợp - cân
đối kế toán không chỉ cung cấp những thông tin tổng hợp mà còn là phƣơng
pháp kiểm tra kết quả cân đối tổng quát trong thông tin kế toán.
(2) Căn cứ vào mục tiêu của kiểm soát: Bao gồm các hình thức kiểm
soát là: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh
- Kiểm soát ngăn ngừa: Là kiểm soát tập trung vào việc ngăn chặn các
sai phạm hoặc các điều kiện có thể dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thƣờng
đƣợc thực hiện trƣớc khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc
hàng ngày của nhân viên theo chức năng, phân chia trách nhiệm, giám sát,
kiểm tra tính hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.
- Kiểm soát phát hiện: Là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các
gian lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh
chóng, giúp các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới

mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện và kiểm soát
ngăn ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu
kiểm soát, do kiểm soát phát hiện thƣờng đƣợc thực hiện sau khi quá trình tác
nghiệp đã xảy ra giúp cho việc phát hiện các sai phạm “lọt lƣới” kiểm soát
phòng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm soát phát hiện là sự "răn đe"


13
giúp làm tăng trách nhiệm của nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm soát
phòng ngừa.
- Kiểm soát điều chỉnh: Hoạt động kiểm soát này hƣớng tới việc cung
cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót
đƣợc phát hiện.
(3) Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp: Bao
gồm các hình thức kiểm soát là: Kiểm soát trƣớc, kiểm soát hiện hành và
kiểm soát sau.
- Kiểm soát trước hay còn gọi là kiểm soát lƣờng trƣớc, kiểm soát
hƣớng về tƣơng lai. Mục đích của kiểm soát này là nhằm khắc phục độ trễ về
thời gian trong kiểm soát thực hiện, nó tiên liệu những diễn biến có thể xảy ra
trong quá trình tác nghiệp, đề phòng những rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn.
Hoạt động kiểm soát này đặc biệt quan trọng, tuy nhiên nó chƣa phổ biến về
mặt kỹ thuật và còn rất hạn chế do yêu cầu về con ngƣời thực hiện kiểm soát
phải là những ngƣời thực sự có trình độ và có nhiều kinh nghiệm thực tế để có
thể tiên liệu trƣớc những rủi ro có thể xảy ra, mặt khác chi phí cho hoạt động
này khá lớn.
- Kiểm soát hiện hành hay còn gọi là kiểm soát tác nghiệp là hoạt động
kiểm soát đƣợc tiến hành ngay trong quá trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa,
phát hiện kịp thời những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các
thao tác tác nghiệp. Do vậy nếu làm tốt công tác kiểm soát tác nghiệp thì mức
độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi, đảm bảo đƣợc hiệu quả công

việc ở mức tốt nhất.
- Kiểm soát sau khi tác nghiệp hay còn gọi là kiểm soát thông tin phản
hồi là hoạt động kiểm soát thông dụng nhất hiện nay. Mặc dù bị độ trễ thời
gian song bù lại kiểm soát sau khi tác nghiệp lại có đầy đủ căn cứ đề đánh giá,
đo lƣờng kết quả tác nghiệp.


14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính
pháp lý cao, khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế TNDN
còn có một số đặc điểm riêng.
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo nghĩa thông thƣờng, thuế TNDN đƣợc hiểu là một loại thuế trực
thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên,
trên phƣơng diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể đƣợc sử dụng để mở
rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân
kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của Nhà nƣớc. Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác
nhau, tuỳ theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nƣớc, nhiều khi
trong các tài liệu khác nhau cũng có tên gọi không giống nhau do việc sử
dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN còn đƣợc gọi là thuế
công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax);
thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty (corporation profit tax).
Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc sử dụng nhiều hơn, phổ
biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử
dụng phạm trù “lợi tức”. Về kỹ thuật lập pháp, các nƣớc trên thế giới cũng có
những cách thức không giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế

đánh vào thu nhập của pháp nhân. Có nƣớc ban hành luật thuế TNDN (Việt
Nam là một thí dụ), cũng có nƣớc ban hành đạo luật thuế thu nhập chung,
trong đó có các chƣơng, mục quy định về thuế TNDN.
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc biết đến kể từ khi
triển khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp


15
năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trƣớc đây. Thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập
của các tổ chức, thời gian đầu (1999 đến 2008) Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, từ năm 2009 thu nhập của cá nhân, hộ gia đình
đƣợc điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân.
(Nguồn: www.mof.gov.vn › Bộ tài chính › tài liệu thi kiểm toán viên và
kế toán viên hành nghề năm 2012, [22, tr 267]).
Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đƣợc Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”. Từ khái niệm
về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thấy rằng các nội dung cơ bản cấu thành
của thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và
thuế suất áp dụng. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc xác
định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính pháp lý cao
(đƣợc điều chỉnh bởi các Luật thuế và pháp luật có liên quan), ngoài đặc điểm
là khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp và tính chi

tiêu cho lợi ích công cộng thì thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc
điểm riêng.
- Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có
tính đến khả năng của ngƣời nộp, tuy nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp
thƣờng không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất.


16
Mức thuế suất khác nhau có thể đƣợc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng
hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp
nhân kinh doanh và thƣờng đƣợc coi nhƣ là một loại thuế đánh vào vốn (tƣ
bản), bởi vốn của một tổ chức đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân sở hữu nó. Trên giác độ kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp
đƣợc xem nhƣ một loại thuế “thu trƣớc” hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập cá
nhân. Thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính phủ có thể
giảm bớt đƣợc chi phí quản lý thu và hạn chế đƣợc nhiều rủi ro so với thu
thuế thu nhập cá nhân.
- Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là ngƣời
chịu thuế, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ ngƣời nộp thuế
sang ngƣời chịu thuế.
- Các chính sách khuyến khích, ƣu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thƣờng đƣợc lồng
ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tƣ. Thuế thu nhập doanh
nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ

thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần quan trọng trong nguồn thu
ngân sách và điều tiết thu nhập, kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
đánh giá “sức khỏe”, hiệu quả đầu tƣ của các doanh nghiệp, sự ổn định, suy
giảm hay tăng trƣởng của nền kinh tế.


×