Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.41 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ TUYẾT NHUNG

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ TUYẾT NHUNG

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................... 3
7. Bố cục của đề tài .............................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ...................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................................. 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng..................................... 9
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại......... 11
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM.............................. 14
1.2.1. Quan điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng................................. 14

1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
..................................................................................................................... 15
1.2.3. Các tiêu chí mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................... 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
CÁC NHTM................................................................................................. 25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ngân hàng.................................................... 25


1.3.2. Nhân tố bên trong ngân hàng .................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ..................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI......................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Phú Tài .............. 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Phú Tài .............................. 31
2.1.3. Môi trường kinh doanh của BIDV Phú Tài ............................... 34
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài trong các
năm gần đây ................................................................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
PHÚ TÀI...................................................................................................... 40
2.2.1. Cho vay tiêu dùng của BIDV Phú Tài....................................... 40
2.2.2. Các giải pháp BIDV Phú Tài đang áp dụng để mở rộng cho vay
tiêu dùng ...................................................................................................... 42
2.2.3. Kết quả mở rộng CVTD của BIDV Phú Tài khi thực hiện các
giải pháp đang áp dụng................................................................................. 53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH PHÚ TÀI ........................................................................... 65
2.3.1. Kết quả đạt được của mở rộng CVTD tại BIDV Phú Tài.......... 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 69


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................................................. 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA BIDV-CN PHÚ TÀI
..................................................................................................................... 70
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của BIDV .............................. 70
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển của BIDV-CN Phú Tài đến 2015
..................................................................................................................... 71
3.1.3. Định hướng phát triển CVTD tại BIDV-CN Phú Tài ................ 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚ TÀI....................................................................................... 73
3.2.1. Thực hiện phân khúc thị trường xác định khách hàng mục tiêu 73
3.2.2. Duy trì liên hệ thường xuyên với khách hàng ........................... 74
3.2.3. Bảo hiểm cho khách hàng và tài sản hình thành từ khoản vay như
một điều khoản bắt buột trong hợp đồng tín dụng ........................................ 75
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng kích cầu vay tiêu
dùng ............................................................................................................. 75
3.2.5. Thiết kế chương trình quảng cáo hấp dẫn khách hàng............... 76
3.2.6. Thành lập bộ phận giao dịch bất động sản ................................ 77
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống các quy trình, quy chế tín dụng tiêu dùng
trong điều kiện mới để tăng khả năng cạnh tranh.......................................... 78
3.2.8. Xây dựng chính sách xếp hạng tín dụng cá nhân ...................... 80

3.2.9. Thành lập tổ, bộ phận đào tạo nghiệp vụ nguồn nhân lực ......... 81
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ .................................................................... 82
3.4. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CẤP NHÀ NƯỚC.................................. 83
KẾT LUẬN................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

:

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

CB QHKH :

Cán bộ quan hệ khách hàng

CB QTTD :

Cán bộ quản trị tín dụng

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CN


:

Chi nhánh

CVTD

:

Cho vay tiêu dùng

DPRR

:

Dự phòng rủi ro

H.O

:

Hội sở chính

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM


:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

NQH

:

Nợ quá hạn

BQ

:

Bình quân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8
2.9
2.10

Mức thu nhập và chi tiêu trung bình của dân cư giai
đoạn: 2006 – 2012
Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Tài qua các năm
2010-2012
Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại BIDV-CN Phú Tài 20102012
Số lượng khách hàng CVTD tại BIDV-CN Phú Tài
2010-2012
Dư nợ bình quân/khách hàng tại BIDV-CN Phú Tài
2010-2012
Thị phần CVTD trên địa bàn tỉnh Bình Định của
BIDV Phú Tài thời kỳ 2010-2012
Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú

Tài các năm 2010-2012
Dư nợ theo cơ cấu sản phẩm CVTD qua các năm
2010-2012
Nợ xấu CVTD tại BIDV-CN Phú Tài 2010-2012
Trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ CVTD tại
BIDV-CN Phú Tài 2010-2012

Trang

36

38

53

54

56

57

58

60
62
64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu

Tên Sơ đồ

sơ đồ
2.1
2.2

Sơ đồ cơ cấu quản lý tại BIDV Phú Tài
Thu nhập và chi tiêu của dân cư tỉnh Bình Định giai
đoạn 2006-2012

Trang
33
36

2.3

Sơ đồ cho vay

41

2.4

Dư nợ CVTD BIDV Phú Tài qua các năm 2010-2012

54

2.5


2.6
2.7

Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại BIDV
Phú Tài qua các năm 2010-2012
Dư nợ bình quân CVTD/khách hàng qua các năm
2010-2012 tại BIDV Phú Tài
Thu lãi từ CVTD qua các năm 2010-2012

55

56
59


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, NHTM đã trở thành tổ
chức tài chính quan trọng bậc nhất, không thể thiếu đối với mỗi nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu và cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống các NHTM. Trong quá trình đổi mới và phát triển, hoạt
động của ngành ngân hàng đang dần được hoàn thiện. Có thể nói trong giai
đoạn hiện nay, các NHTM đã xác lập được vị thế vững chắc trong nền kinh tế
quốc dân và ngày càng đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước.
Dịch vụ ngân hàng đã từng bước đi vào đời sống sinh hoạt và hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là
hoạt động quan trọng nhất có vai trò thực sự quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp khai thông dòng tài
chính, để những luồng vốn được luân chuyển liên tục. Ngoài ra hoạt động này
còn chiếm tỷ trọng cao trong việc tạo thu nhập cho ngân hàng thương mại.
Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các ngân hàng
luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. CVTD là một
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nên các ngân hàng hiện nay rất chú trọng
phát triển hoạt động này.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động CVTD đối với NHTM nói
riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Trong quá trình thực tập em đã tìm
hiểu, nghiên cứu và đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài” làm đề tài cho
bài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú Tài.
- Đề xuất giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại BIDV Phú Tài.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các NHTM cần làm gì để mở rộng CVTD? Kết quả mở rộng CVTD
có thể được đánh giá qua những tiêu chí cơ bản nào?
- Hoạt động mở rộng CVTD tại BIDV Phú Tài hiện nay có những
thành công và tồn tại nào?
- Để mở rộng hoạt động CVTD chi nhánh BIDV Phú Tài cần làm gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Toàn bộ các vấn đề liên quan mở rộng CVTD tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.

- Phạm vi:
+ Nội dung: Đề tài đề cập đến nội dung mở rộng CVTD tại BIDV Phú
Tài.
+ Không gian: Đề tài xem xét mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
+ Thời gian: Đánh giá thực trạng mở rộng CVTD trong giai đoạn 2010
– 2012 và đề xuất giải pháp trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó
chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích tổng
hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh đồng thời áp dụng
phương pháp của khoa học biện chứng kết hợp với tư duy logic để phân tích
và luận giải vấn đề đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.


3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ cung cấp tài liệu về đánh giá thực trạng mở rộng CVTD tại
BIDV Phú Tài thông qua hệ thống các tiêu chí đánh giá. Qua đó đề ra các giải
pháp giúp cho BIDV Phú Tài mở rộng và phát triển hoạt động CVTD trong
thời gian tới.
7. Bố cục của đề tài
Nghiên cứu về đề tài mở rộng CVTD nội dung chuyên đề gồm 03
chương chính :
Chương 1.Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.

Chương 3. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hảng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài” có liên quan đến một số đề
tài đã được công bố trước đây:
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thành Hưng năm 2011 với
các nội dung:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao tính hiệu quả, khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, góp phần đưa
các dịch vụ ngân hàng đến với số đông công chúng, giữ vững và phát triển thị
phần trong nước, tạo điều kiện tốt để hội nhập tài chính trong khu vực và
quốc tế.
Đề tài gồm ba chương: Chương I là tổng quan về tín dụng ngân hàng và


4

cho vay tiêu dùng, trong đó chú trọng lý luận về tín dụng ngân hàng, cho vay
tiêu dùng, sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng và tính tất yếu phải mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Chương II nêu thực trạng cho vay tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó đề cập một số thực trạng: Cho vay
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, mạng lưới các ngân hàng, nguồn vốn huy động
của các tổ chức tín dụng, tình hình cấp tín dụng, các mặt hạn chế trong cho
vay tiêu dùng và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề tài đưa ra một số giải pháp mở rộng cho vay
tiêu dùng tại địa bàn tỉnh như sau: Định hướng cho vay tiêu dùng trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai, một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng: Tăng cường huy
động vốn và mở rộng cho vay tiêu dùng, một số kiến nghị đối với cơ quan
quản lý nhà nước.
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo năm 2007 với các nội dung:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp mở rộng
tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh (BIDV-HCM). Địa điểm: Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài gồm ba chương: Chương I là cơ sở lý luận về nghiệp vụ tín dụng
và CVTD tại ngân hàng, trong đó chú trọng một số lý luận về tín dụng ngân
hàng, tín dụng tiêu dùng và sự cần thiết mở rộng CVTD tại Việt Nam hiện
nay. Ngoài lý luận trên thì Chương II nêu thực trạng hoạt động CVTD tại
BIDV-HCM, trong đó đề cập một số thực trạng: Tình hình hoạt động của
BIDV-HCM trong những năm gần đây, tình hình tiêu dùng tại BIDV-HCM,


5

quy trình CVTD tại BIDV-HCM, hệ thống xếp hạng của khoản vay tiêu dùng
tại BIDV-HCM, quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV-HCM và những kết quả đạt
được và những vướng mắc trong nghiệp vụ CVTD tại BIDV-HCM. Trên cơ
sở thực trạng hoạt động CVTD tại BIDV-HCM, đề tài đưa ra các giải pháp
mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV-HCM: Hệ thống hóa các quy trình, quy
chế tín dụng trong thời kỳ mới, xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu
quả, phương pháp quản trị khoản vay tiêu dùng hiệu quả và xây dựng chính
sách xếp hạng tín dụng cá nhân, nâng cao công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực.
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu

dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu - Chi nhánh Long
Biên" của tác giả Nguyễn Thanh Thảo năm 2011 với các nội dung:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM, phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu - Chi nhánh Long Biên (Eximbank Long Biên) và đề xuất giải pháp phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Eximbank Long Biên. Địa điểm: Ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu – Chi nhánh Long Biên.
Đề tài gồm ba chương: Chương 1 là lý luận chung về hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại, trong đó chú trọng một số lý luận
về hoạt động tín dụng của NHTM, tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chương 2 nêu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Eximbank Long Biên, trong đó
đề cập một số thực trạng: Huy động vốn, sử dụng vốn, Thực trạng hoạt động
cho vay tiêu dung tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh
Long Biên Tình hình hoạt động của Eximbank Long Biên trong những năm
gần đây, tình hình tiêu dùng tại Eximbank Long Biên, quy trình CVTD tại


6

Eximbank Long Biên, quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Long Biên và
những kết quả đạt được cũng như những vướng mắc trong hoạt động CVTD
tại Eximbank Long Biên. Trên cơ sở thực trạng hoạt động CVTD tại
Eximbank Long Biên, đề tài đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Eximbank Long Biên: Cải thiện môi trường pháp lý và môi
trường xã hội, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao đội ngũ nhân sự, đẩy
mạnh hoạt động marketing, hoàn thiện quy trình tín dụng và kiểm soát rủi ro
tín dụng tiêu dùng.
Đề tài nghiên cứu “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP

đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài” có tham khảo một số đề tài
đã công bố nêu trên cùng với những lý luận thực và thực tiễn CVTD tại
BIDV Phú Tài nhằm đưa ra những giải pháp mở rộng CVTD thời gian tới
được hiệu quả.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: Mua
sắm nhà cửa, các phương tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu cầu chi tiêu cho
y tế, giáo dục… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của các cá nhân, gia
đình.
CVTD là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ
gia đình, những người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả
năng chi trả trong hiện tại. Ngân hàng mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu được gốc hoàn trả cùng lợi
nhuận từ khoản vay.
Trong những năm gần đây (từ năm 2000), Cho vay tiêu dùng có xu
hướng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều ngân hàng. Tuy nhiên không
phải ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này
được lý giải thông qua các đặc điểm của CVTD.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:

a. Đặc điểm về khách hàng của CVTD
Đối tượng của CVTD là cá nhân và hộ gia đình nên khó thu thập thông
tin khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông tin làm cơ sở
phân tích để ngân hàng quyết định cho vay hay không?. Đó là những thông tin
về nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ, nơi cư trú. Những


8

thông tin này do chính khách hàng cung cấp do vậy mang tính chủ quan, một
chiều, không được kiểm toán, kiểm soát như đối với khách hàng doanh
nghiệp, và do đó có thể không chính xác, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Tuy
nhiên mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình.
Do vậy, nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương hàng
tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của việc
sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tính ổn định, thường xuyên
nên hầu hết các khoản vay tiêu dùng thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn, đây
là hình thức cho vay mà các ngân hàng cần mở rộng nhằm phân tán rủi ro từ
các khoản vay thương mại.
b. Đặc điểm về quy mô món vay
Đối với cho vay tiêu dùng người ta có thể thấy một đặc điểm là số
lượng khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị các khoản vay thường nhỏ, đặc
điểm này là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ
để đáp ứng cho mục đích tiêu dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả năng chi trả.
Ngân hàng thường tốn nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho
vay lại rất ít do đó chi phí bình quân cho một hợp đồng vay tương đối cao.
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm
theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người
tiêu dùng sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập
cao hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu người tiêu dùng ở hiện tại được thúc

đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh
chóng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân có xu thế giảm chi tiêu,
không kỳ vọng nhiều vào nền kinh tế, không muốn đến ngân hàng vay vốn
nữa, cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn.
c. Đặc điểm về lãi suất
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho


9

vay trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so
với các khoản vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân
hàng lợi nhuận lớn, lãi suất cho vây tiêu dùng thường được cố định chứ không
thả nổi như những hình thứ tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường
cạnh tranh đã buột các ngân hàng phải thay đổi, lãi suất cho vay tiêu dùng đã
có sự thả nổi, nhưng đây là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi suất
cho vay cố định đó, các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy
động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi suất cho vay
tiêu dùng. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản
cho vay kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi
lãi suất huy động tăng.
Ngoài ra có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít
co giãn với lãi suất. Đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng quan tâm
trước hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu,
mặc dù chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền
phải trả này.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hiện nay, cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ
biến của ngân hàng thương mại mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ

đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, đối với người tiêu dùng.
a. Đối với người tiêu dùng
Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu
của con người về hàng hoá tiêu dùng không dừng lại ở những mặt hàng giản
đơn. Ngày nay nhu cầu của con người về những hàng hoá xa xỉ như ô tô, nhà
cửa, du lịch... tăng cao. Điều này đặt ra cho con người nhu cầu về nguồn tài
chính đủ lớn để đáp ứng cho tất cả các nhu cầu trên. Có thể nói, chỉ có nguồn


10

tài trợ từ ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua CVTD mới đáp ứng được
những yêu cầu trên của người tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này
còn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ phải
chú trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá cả của
hàng hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho
người đi vay vượt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
b. Đối với nhà sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuân thu được,
do vậy họ luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều
này phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của dân cư. Hiện nay
nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng
nó lại khó có thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách
hàng. Hàng hoá không thể xếp hết vào kho chờ khi khách hàng có đủ điều
kiện về tài chính được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là một giải
pháp tối ưu. Như vậy, CVTD của ngân hàng giúp giải quyết được sự ùn tắc
trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.

c. Đối với các NHTM
Với những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả được các ngân hàng
áp dụng như hiện nay như: Phân tích khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro...,
thì CVTD đã đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như:
Thứ nhất: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm
khác cho ngân hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm CVTD rất đa dạng và phong phú, vì vậy mở


11

rộng CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
từ đó làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba: CVTD còn giúp cho đội ngủ nhân viên ngân hàng hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó có thể làm
tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
d. Đối với nền kinh tế - xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nó được thể hiện qua một số khía cạnh
như:
Một là: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhưng chi trả
trong tương lai, CVTD đã ‘ kích cầu ’,làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ trong dân cư. Đồng thời, với sản phẩm CVTD, chất lượng cuộc sống của
dân cư cũng được cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, các nhà
máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chủng
loại. Đồng thời cũng tạo ra nhiêu công ăn việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập cho người dân, đời sống của dân cư được nâng cao.
Ba là: CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,

giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người dân đựơc cải
thiện, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại
a. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng, CVTD gồm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dưng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc
hộ gia đình.
Đặc điểm của các khoản CVTD cư trú là có giá trị lớn, thời hạn khá


12

dài, đem lại nguồn thu tương đối ổn định cho ngân hàng. Rủi ro của khoản
cho vay nay chịu ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường bất động sản
do tài sản đảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí, du lịch...của khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản CVTD này thương nhỏ lẻ, và thời hạn vay ngắn hơn so với
CVTD cư trú.
b. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Phân loại CVTD căn cứ vào phương pháp hoàn trả gồm có 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó người đi
vay trả nợ ( gồm số tiền gốc và lăi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Đối tượng áp dụng: Phương thức này
thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng
định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thấy

các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có gia trị nhỏ và
có thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
thấu chi dựa trên tài khoản văng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín
dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ xuất xứ tín dụng
Căn cứ vào xuất sứ tín dụng, CVTD gồm 2 loại:


13

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã bán chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh
toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng
không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công
ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã
được thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân
hàng nên chi phí nhận tài trợ thường cao hơn so với các phương thức nói trên

và các khoản nợ được mua cũng được kẽn chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những
công ty bán lẻ được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện việc CVTD gián tiếp theo phương
thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng
không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong
trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho
công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được
thụ đắc trong một thời gian nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này.


14

Các hình thức CVTD trực tiếp:
Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức sử dụng khá phổ biến
hiện nay. Theo phương thức này ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn bộ số
tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn
trả nợ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư
nợ trong một thời hạn nhất định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư
nợ tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Thẻ tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng và đủ điều kiện
cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử
dụng.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.2.1. Quan điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt như thay đổi mẫu
mã sản phẩm, công nghệ, đảm bảo chất lượng để tạo lòng tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn giành được thị phần lớn, giữ vững
và không ngừng nâng cao vị thế của mình thì phải không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm.Trong đó có việc mở rộng hoạt động CVTD.
Mở rộng CVTD là việc ngân hàng sử dụng một hệ thống các giải pháp
mở rộng quy mô cho vay nhằm tăng trưởng thu nhập cho ngân hàng nhưng
vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ cũng như kiểm soát được rủi ro trong


15

hoạt động cho vay, đồng thời phục vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Mở rộng CVTD là việc NHTM thực hiện các mục tiêu sau:
a. Mở rộng về quy mô
Mở rộng về quy mô trong hoạt động CVTD là việc ngân hàng sử dụng
các biện pháp nhằm tăng trưởng về dư nợ và số lượng khách hàng trong hoạt
động CVTD trong một thời kỳ nhất định.
+ Thu hút thêm khách hàng mới: Khách hàng là nguồn sống của ngân
hàng. Vì vậy, thu hút khách hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của ngân hàng. Để làm được điều này, ngân hàng phải chủ động tiếp
cận nhiều đối tượng khác nhau: cán bộ công nhân viên từ các doanh nghiệp,
cán bộ công chức nhà nước,… Tuy nhiên, thu hút khách hàng mới không là
chưa đủ mà cần phải phải duy trì, chăm sóc khách hàng hiện có trên cơ sở có

sàn lọc, lựa chọn. Như vậy, thu hút khách hàng mới kết hợp chọn lọc thì sẽ
tạo đươc nguồn khách hàng tốt, ổn định mang lại hiệu quả kinh doanh cho
ngân hàng.
+ Tăng trưởng dư nợ: cùng với các biện pháp làm tăng lên về số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD kéo theo sự tăng lên về dự nợ trong hoạt
động CVTD, tuy nhiên sự tăng trưởng về dư nợ trong hoạt động CVTD phải
đi đôi với việc kiểm soát rủi ro để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của
ngân hàng.
b. Mở rộng về thị phần CVTD
Thị phần CVTD của một ngân hàng là thị trường tiêu thụ các sản phẩm
CVTD mà ngân hàng đó chiếm lĩnh.
Mở rộng thị phần CVTD là việc ngân hàng đó áp dụng các giải pháp


16

nhằm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số dư nợ CVTD của các ngân hàng
khác trên địa bàn.
Một trong những giải pháp mà các ngân hàng thường làm để mở rộng
thị phần của mình trên địa bàn là mở rộng mạng lưới, phát triển thị trường:
việc thu hút khách hàng không chỉ tập trung ở thị trường hiện có mà còn ở
những thị trường mới, tiềm năng. Vì vậy, việc mở rộng các chi nhánh, phòng
giao dịch ở các địa bàn mới cũng là cách để thu hút khách hàng hiệu quả. Tuy
nhiên, việc mở rộng mạng lưới phải tính toán đến chi phí, thu nhập đảm bảo
hiệu quả mang lại cho ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, xu hướng các ngân hàng đang liên kết lại với
nhau, hình thành nên những liên minh để tạo nên những ưu thế về công nghệ,
mạng lưới giao dịch nhằm phát huy lợi thế về tốc độ, linh hoạt và khắc phục
hạn chế về quy mô là điều tất yếu xảy ra.
c. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Thu nhập là nột trong những chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng
hướng tới trong hoạt động kinh doanh của mình, một trong những nội dung
của mở rộng CVTD không thể không nói đến là tăng trưởng thu nhập trong
hoạt động CVTD của NHTM, thu nhập từ CVTD càng lớn cũng một phần thể
hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang ngày càng được mở
rộng và phát triển.
d. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng
Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm là một chiến lược marketing đúng đắn của
bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường, nhằm tránh rủi ro và tối
đa hóa lợi nhuận. Các ngân hàng cũng vậy, luôn tìm cách tạo ra những sản
phẩm mới nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng và gia tăng lợi
nhuận, đồng thời thay đổi cơ cấu các sản phẩm CVTD trong danh mục các
sản phẩm theo tỷ lệ thích hợp tùy thuộc và thị trường và đặc điểm khách hàng


×