VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ HỒNG PHƢƠNG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI
TỘI GIẾT NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Mai
Phản biện 1: TS. Võ Thị Kim Oanh
Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Thị Minh Sơn
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội
vào lúc 09 giờ ngày 11 tháng 10 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Tiền Giang đã đạt được nhiều thành
tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa. Bên cạnh đó tình
hình tội phạm cũng gia tăng, diễn biến phức tạp, với tính chất phạm
tội ngày càng nghiêm trọng hơn đặc biệt là tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe con người. Bên cạnh những kết quả đạt được, từ thực tế
giải quyết các vụ án về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con
người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nói chung và tội giết người nói
riêng, chúng tôi nhận thấy từng lúc, từng nơi các cơ quan tố tụng có
nhận thức pháp luật khác nhau, chưa có sự thống nhất trong cách
hiểu và áp dụng pháp luật khi giải quyết vụ án, vì giữa lý luận, pháp
luật thực định và thực tiễn có sự khác nhau, đặc biệt là các quy định
liên quan đến chức năng THQCT của VKS. Ngoài ra một số KSV
được phân công nhiệm vụ THQCT chưa nắm vững các quy định của
pháp luật, năng lực trình độ tổng hợp, phân tích, đánh giá chứng cứ
còn hạn chế, thiếu toàn diện dẫn đến hệ quả như: Việc định tội danh
sai; Tòa án xét xử khác tội danh, khung hình phạt VKS truy tố; Vụ
án bị Tòa án cấp trên tuyên hủy án điều tra lại còn xảy ra… đã ảnh
hưởng nhiều đến công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm trên địa
bàn tỉnh thời gian qua. Vì vậy, việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng,
qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
THQCT đối với tội giết người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời
1
gian tới là một yêu cầu có tính cấp bách, có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
hành quyền công tố đối với tội giết người theo pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang” làm luận văn Thạc sĩ Luật
học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài “Thực hành quyền công tố đối với tội giết người theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang” là
đề tài nghiên cứu THQCT chuyên sâu về một tội danh và suốt quá
trình giải quyết vụ án. Dạng đề tài này được một số tác giả nghiên
cứu và các công trình khoa học đã được công bố như: Cơ sở lý luận,
thực trạng của điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy của Nguyễn
Thị Mai Nga.THQCT đối với tội Buôn lậu từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh của tác giả Đỗ Thị Quí. Nguyên nhân, điều kiện của tội
giết người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang của tác giả Trần Chí Tâm.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai, Đỗ
Thị Quí mặc dù đã đề cập đến THQCT về tội danh cụ thể nhưng lại
nghiên cứu đối với vụ án buôn lậu, ma túy. Trong khi đó luận văn
thạc sĩ của tác giả Trần Chí Tâm nghiên cứu về tội Giết người trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang nhưng lại đánh giá tình hình, nguyên nhân
và giải pháp phòng ngừa đối với tội giết người, phục vụ cho công tác
đấu tranh phòng ngừa tội phạm, mà không đề cập đến chức năng,
nhiệm vụ, cũng như chưa đi sâu làm rõ về mặt lý luận của VKS về
2
THQCT đối với tội giết người trong suốt quá trình giải quyết vụ án
từ khi tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; trong giai đoạn điều tra; truy tố và xét xử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về THQCT tội giết
người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; đánh giá đúng thực trạng
công tác THQCT đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang, từ đó
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT tội giết người trong thời
gian tới phù hợp với thực tiễn tỉnh Tiền Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề về lý luận và pháp
luật về THQCT đối với tội giết người; Thực trạng của công tác
THQCT đối với tội giết người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm
2012 đến 2016; Làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc
trong hoạt động THQCT đối với tội giết người người trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang; từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm
đảm bảo thực hiện đúng quy định THQCT đối với tội giết người
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về THQCT,
thực trạng áp dụng những quy định về THQCT theo BLTTHS năm
3
2003 vào thực tiễn giải quyết đối với tội giết người trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác THQCT ở các giai đoạn
giải quyết nguồn tin tội phạm; giai đoạn khởi tố, điều tra; giai đoạn truy tố;
giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với tội giết người theo quy định BLTTHS năm
2003 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong 05 năm (từ năm 2012 đến năm
2016).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật nói
chung và tổ chức, hoạt động của VKS nhân dân nói riêng.
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng các
phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để
làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng góp phần làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận cơ bản về THQCT; Trên cơ sở khảo sát
thực tế, đánh giá, phân tích thực trạng công tác THQCT đối với tội
giết người ở tỉnh Tiền Giang, luận văn tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng THQCT đối với các VAHS nói chung và đối với các vụ
án giết người nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu liên quan đến
4
hoạt động THQCT cũng như đối với các nhà hoạch định chính sách
pháp luật và đặc biệt là cán bộ VKSND tỉnh Tiền Giang trong công
tác thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về THQCT đối
với tội giết người.
Chương 2: Thực trạng THQCT đối với tội giết người theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp
luật về THQCT đối với tội giết người.
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƢỜI
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố đối
với tội giết ngƣời
1.1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố đối với tội giết
người
Qua nghiên cứu những khái niệm về THQCT và các quan
điểm khác nhau cũng như quy định pháp luật hiện hành, tác giả luận
văn có thể đưa ra khái niệm THQCT như sau:“Thực hành quyền
công tố là hoạt động của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự để thực
hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi cơ quan có thẩm quyền điều tra (Cơ quan điều tra,
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra) giải
quyết nguồn tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
Tội phạm giết người là những hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định tại Điều 93 BLHS năm 1999 (Điều 123 BLHS năm
2015) do người có đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực
hiện một cách cố ý xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ tính
mạng của người khác được Hiến pháp và pháp luật hình sự ghi nhận,
bảo vệ.
Từ các phân tích nêu trên tác giả luận văn mạnh dạn đưa ra
khái niệm THQCT tội giết người như sau:
6
“Thực hành quyền công tố đối với tội giết người là hoạt động
của VKS trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà
nước đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định tại Điều 93 của BLHS 1999 (Điều 123 BLHS năm 2015), xâm
phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của người khác;
được thực hiện từ khi cơ quan có thẩm quyền điều tra giải quyết
nguồn tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử vụ án; nhằm đảm bảo không để lọt tội phạm và người
phạm tội, không làm oan người vô tội”.
1.1.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố đối với tội giết
người
Thứ nhất, THQCT đối với tội giết người chỉ do VKS tiến hành. Các
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác không có chức năng
này.
Thứ hai, hoạt động THQCT đối với tội giết người chỉ tồn tại
trong lĩnh vực TTHS, không có trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư
pháp.
Thứ ba, Quyền công tố chỉ là một dạng quyền năng và được cụ
thể hóa trong các quy phạm pháp luật. Để thực hiện có hiệu quả chức
năng THQCT phải do Hiến pháp, Luật tổ chức VKSND và BLTTHS
quy định.
Thứ tư, THQCT đối với tội giết người không chỉ thực hiện việc
buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội mà còn không làm
oan người vô tội.
7
Thứ năm, trong số các vụ án hình sự mà VKS THQCT thì tội
giết người là một trong các tội có tính chất đặt biệt nghiêm trọng với
mức án cao nhất là tử hình. Giết người là tội phạm mà người phạm
tội thường sử dụng để thực hiện các tội phạm khác.
1.1.3. Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố đối với
tội giết người
* Đối tượng của thực hành quyền công tố đối với tội giết
người nói chung là tội phạm và người phạm tội.
* Phạm vi thực hành quyền công tố đối với tội giết người
Bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải
quyết nguồn tin về tội phạm và chấm dứt khi bản án có hiệu lực
pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc khi vụ án bị đình
chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1.1.4. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án giết người
Giữa hoạt động THQCT và KSHĐTP trong quá
trình giải quyết vụ án giết người có mối quan hệ chặt
chẽ, biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ cho nhau.
Xét góc độ chung nhất cả hoạt động THQCT và
KSHĐTP có chung một mục đích bao quát là nhằm bảo
đảm cho hành vi phạm tội giết người được xử lý kịp
thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được đúng
8
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt người
phạm tội, không làm oan người vô tội.
1.2. Nội dung thực hành quyền công tố đối với tội giết
ngƣời
1.2.1. Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tin báo,
tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố tội giết người
Bao gồm: Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp, gia
hạn tạm giữ và các biện pháp khác; Hủy bỏ quyết định tạm giữ; Đề
ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực
hiện; Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp quyết định
tạm đình chỉ giải quyết tin báo không có căn cứ; Trực tiếp giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt
tội phạm mà VKS nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc
phục.
1.2.2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều
tra vụ án hình sự
Bao gồm: Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 104
BLTTHS); Thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều
156 BLTTHS); Hủy quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 109
BLTTHS); Phê chuẩn, hủy bỏ quyết định khởi tố bị can, yêu cầu
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra các
quyết định trên (Điều 126, 179 BLTTHS); Đề ra yêu cầu điều tra;
9
trực tiếp tiến hành điều tra khi cần thiết ( Điều 112 BLTTHS); Quyết
định áp dụng, thay đổi biện pháp năng chặn
1.2.3. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
Bao gồm các hoạt động sau: 1) Truy tố bị can trước Tòa án
bằng bản cáo trạng; 2) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung; 3) Đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án hình sự.
1.2.4. Quy định pháp luật về thực hành quyền công tố của
Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử
Bao gồm: Rút quyết định truy tố (Điều 181 BLTTHS); Công
bố cáo trạng về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa (Điều 206
BLTTHS); Tham gia xét hỏi tại phiên tòa (Điều 207, 209, 210, 211
BLTTHS); Trình bày luận tội tại phiên tòa (Điều 217 BLTTHS năm
2003); Tranh luận, đối đáp với người bào chữa và người tham gia tố
tụng khác (Điều 217, 218 BLTTHS ); Kháng nghị bản án hoặc quyết
định của Toà án (Điều 336 BLTTHS).
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI
TỘI GIẾT NGƢỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Đánh giá chung tình hình tội phạm giết ngƣời trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang
Để đáp ứng những yêu đấu tranh phòng chống tội phạm, cơ
cấu tổ chức VKSND ngày càng củng cố, được thể hiện dưới các bình
diện và đội ngũ cán bộ, KSV ngành Kiểm sát tỉnh Tiền Giang nói
chung và KSV Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và
kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về kinh tế, chức vụ, tham nhũng
và trật tự xã hội (Phòng 2) nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có
một số vụ án giết người khởi tố sai tội danh; phải trả hồ sơ để điều
tra bổ sung nhiều lần; án bị hủy để điều tra lại.
2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố đối với tội giết
ngƣời tại Tiền Giang
2.2.1. Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đối với tội giết người trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang
05 năm thông qua THQCT đối với 81 trường hợp bị bắt, tạm
giữ hình sự về hành vi giết người, VKSND phát hiện 01 trường hợp
việc bắt người không có căn cứ và ra quyết định không phê chuẩn
bắt khẩn cấp, phê chuẩn gia hạn tạm giữ đối với 02 trường hợp.
11
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhất định: số lượng các trường hợp
bắt khẩn cấp, tạm giữ, gia hạn tạm giữ, sau đó trả tự do vì không đủ
căn cứ khởi tố, xử lý hình sự về tội giết người 05 trường hợp.
2.2.2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều
tra vụ án về tội giết người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
* Hoạt động THQCT đối với quyết định khởi tố, quyết định
không khởi tố vụ án hình sự về giết người
VKSND xem xét căn cứ 109 quyết định khởi tố vụ án hình sự
về tội giết người, 93 quyết định không khởi tố; yêu cầu thay đổi
quyết định khởi tố vụ án 02 vụ do Cơ quan tố tụng cấp huyện khởi tố
vụ án chưa đúng tội danh. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc như sau:
+ Qua nghiên cứu 109 quyết định khởi tố vụ án hình sự về tội giết
người, có 73 trường hợp việc khởi tố vụ án hình sự chưa kịp thời,, VKS chỉ
yêu cầu khởi tố vụ án hình sự 08 trường hợp.
+ Khoản 2 Điều 109 BLTTHS quy định: “Nếu quyết định không
khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền không có căn
cứ, thì VKS hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án” là
chưa phù hợp thực tế.
* THQCT đối với hoạt động khởi tố bị can tội giết người
- VKS THQCT đối với 125 quyết định khởi tố bị can về tội
giết người, phê chuẩn 123 quyết định khởi tố bị can, hủy bỏ quyết
định khởi tố bị can không có căn cứ 02 trường hợp. Ngoài ra, VKS
yêu cầu khởi tố bị can 18 bị can có liên quan trong vụ án giết người.
- Bên cạnh có những khó khăn nhất định như:
12
+ Thời hạn xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can trong thời
hạn 03 ngày nhiều trường hợp không đảm bảo thời gian phê chuẩn.
+ Trên thực tế, một số trường hợp khi quyết định khởi tố bị
can Cơ quan điều tra chỉ ghi: khởi tố về tội giết người theo Điều 93
BLHS, không xác định khoản mấy của điều luật.
+ Có nhiều cách hiểu khác nhau quy định pháp luật khi áp
dụng khởi tố bị can đối với người bị mắc bệnh tâm thần khi thực hiện
hành vi phạm tội giết người. Về lý luận: chỉ khởi tố bị can đối với
một người thực hiện hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm được quy
định trong BLHS. Trong khi đó tại khoản 1 Điều 126 BLTTHS quy
định: Khi đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện phạm tội thì
Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
Xét trên 02 khía cạnh về lý luận và pháp luật dẫn đến 02 cách
hiểu khác nhau khi xử lý đối với người đang điều trị ngoại trú về
bệnh tâm thần thực hiện hành vi giết người: Quan điểm thứ nhất, đối
với một người mắc bệnh tâm thần (do không có năng lực chịu trách
nhiệm hình sự) tức là yếu tố chủ thể tội phạm không đảm bảo, vì vậy
hành vi không cấu thành tội phạm nên không khởi tố bị can, mà sau
khi giám định tâm thần thì ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh luôn, không cần khởi tố bị can. Quan điểm thứ hai, căn cứ
vào khoản 1 Điều 126 BLTTHS, khi xác định người nào đó (kể cả
người bị bệnh tâm thần) thực hiện hành vi phạm tội thì phải ra quyết
định khởi tố bị can về tội giết người, sau đó trưng cầu giám định
pháp y tâm thần, nếu kết luận người đó không có năng lực chịu trách
13
nhiệm hình sự thì ra quyết định đình chỉ điều tra bị can và áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
* Hoạt động phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh tạm giam, bắt
tạm giam; yêu cầu bắt tạm giam bị can về tội giết người
Trong tổng số 123 bị can bị khởi tố về tội giết người: tạm
giam 116 trường hợp, 07 bị can được áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú. Bên cạnh đó khó khăn, vướng mắc sau:
+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 88 BLTTHS: Đối với người
già yếu mà có nơi cư trú rõ ràng thì không áp dụng biện pháp tạm
giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác (ngoại trừ các trường
hợp bị can bỏ trốn và bắt theo lệnh truy nã, tiếp tục phạm tội…).
Trên thực tế áp dụng pháp luật có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
niệm “người già yếu” và phạm vi áp dụng khái niệm này khi xem xét
tạm giam người phạm tội giết người.
+ Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 119 và khoản 2,
khoản 3 Điều 419 BLTTHS năm 2015 thì người từ đủ 14 đến dưới
18 tuổi nếu phạm tội kể cả trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng (giết người), thì phải áp dụng biện pháp ngăn chặn khác trước
(điểm a khoản 2 Điều 119) nếu vi phạm tiếp thì mới áp dụng biện
pháp tạm giam, điều này hoàn toàn không phù hợp thực tế.
+ BLTTHS năm 2003 không có điều luật quy định về áp giải
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội (giết người). Một số
trường hợp người bị bệnh tâm thần điều trị ngoại trú khi phạm tội,
14
bắt buộc phải khởi tố bị can, ra lệnh bắt tạm giam (như biện pháp
thay thế) để áp giải đưa bị can đi giám định.
2.2.3. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố đối
với tội giết người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
* Trả hồ sơ vụ án giết người để điều tra bổ sung
VKS đã trả hồ sơ điều tra bổ sung 06 vụ/98 vụ án về tội giết
người (chiếm tỷ lệ 6,1%). Mặc dù tỷ lệ trả hồ sơ của VKS cao hơn
chỉ tiêu của VKSND Tối cao đề ra (dưới 3%), tuy nhiên để giải
quyết vụ án khách quan, toàn diện, đúng pháp luật, việc trả hồ sơ
điều tra bổ sung như là biện pháp tố tụng là cần thiết, không vì chỉ
tiêu, chạy theo thành tích không thực hiện đúng chức năng THQCT
ảnh hưởng quá trình giải quyết vụ án.
* Ban hành bản cáo trạng truy tố bị can về tội giết người
VKSND ban hành 97 bản cáo trạng, truy tố 111 bị can về tội
giết người - do đã đình chỉ 01 vụ/6 bị can giai đoạn truy tố. Kết quả
khảo sát thực tế 97 hồ sơ vụ án truy tố cho thấy các bản cáo trạng do
VKS truy tố đáp ứng được yêu cầu về mặt nội dung và hình thức,
truy tố đúng người, đúng tội, đúng đúng điểm, khoản của điều luật.
Bên cạnh vẫn còn 03 bản cáo trạng truy tố bị can về tội giết
người nhưng chưa đúng điểm, khoản truy tố vì đánh giá chưa chính
xác bị can phạm tội “có tính chất côn đồ” hay không.
* Ra quyết đình chỉ vụ án, bị can giai đoạn truy tố về tội giết
người
Cơ quan điều tra kết luận điều tra đề nghị truy tố 98 vụ/117 bị
15
can về tội giết người. Trong đó VKS truy tố 97 vụ/111 bị can, ra
quyết định đình chỉ 01 vụ án/06 bị can về tội giết người.
2.2.4. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử đối với
tội giết người
VKS tỉnh Tiền Giang rút quyết định truy tố và đề nghị Tòa án
ra quyết định đình chỉ xét xử 01 vụ/ 01 bị cáo. Hoạt động THQCT
trong giai đoạn xét xử tại phiên tòa về tội giết người của VKS trong
thời gian qua cơ bản tốt, KSV tham gia xét hỏi tại phiên tòa ngày
càng mang tính tích cực, chủ động. Chất lượng luận tội của KSV
ngày càng được cải thiện. Đối đáp, tranh luận tại phiên tòa của phần
lớn KSV thực hiện tốt. Bên cạnh đó THQCT còn hạn chế :
- Một số trường hợp việc xây dựng bản dự thảo luận tội của
KSV chưa đạt yêu cầu. Hoạt động xem xét kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm được chú trọng, tuy nhiên
trong thời gian qua VKS cùng cấp không có kháng nghị phúc thẩm
bản án xét xử về tội giết người, trong khi đó số vụ án xét xử sơ thẩm
bị cấp phúc thẩm sửa án, hủy án vẫn còn xảy ra.
2.3. Đánh giá kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của
hoạt động thực hành quyền công tố đối với tội giết ngƣời
2.3.1. Những ưu điểm đạt được và nguyên nhân
Nhìn chung công tác THQCT của VKSND đối với tội giết
người cơ bản đạt được kết quả tương đối tốt do các nguyên nhân cơ
bản sau: Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy các cán bộ, KSV quyết tâm nâng cao
16
chất lượng, hiệu quả công tác THQCT. Hệ thống văn bản pháp luật
cũng như văn bản hướng dẫn thi hành ngày hoàn thiện. Cán bộ,
Kiểm sát viên làm công tác THQCT có trình độ, chuyên môn nghiệp
vụ, có ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm.
2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân
Bên cạnh vẫn còn một số hạn chế thiếu sót nhất định như đã
nêu, xuất phát từ những nguyên nhân sau: Nhận thức và áp dụng các
quy định pháp luật hiện hành của người tiến hành tố tụng vẫn chưa
được đồng bộ. Một số KSV chưa nhận thức đầy đủ vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của VKSND trong THQCT, chưa phân định phạm
vi, sự khác biệt và mối quan hệ phối hợp giữa chức năng THQCT và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án giết
người để vận dụng phù hợp.
17
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI TỘI
GIẾT NGƢỜI
3.1. Yêu cầu của thực hành quyền công tố đối với tội giết
ngƣời từ thực tiễn tại Tiền Giang
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT trong tố tụng
hình sự phải đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT phải đáp ứng
được đòi hỏi của yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT đối với tội giết
người phải gắn với bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT đối với tội giết
người phải gắn với nâng cao năng lực, trách nhiệm KSV, đồng thời
đảm bảo về điều kiện, cơ sở vật chất cho KSV hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Thứ năm, nâng cao chất lượng hoạt động THQCT đối với vụ
án giết người phải trên cơ sở đánh thực tiễn quá trình giải quyết vụ
án từ đó đưa ra giải pháp cụ thể mới đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công
tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức cán bộ và phân
công phân cấp khi thực hành quyền công tố đối với tội giết người
18
Một là, cần phải sửa đổi, bổ sung Quy chế THQCT và kiểm
sát điều tra vụ án hình sự, theo hướng xác định rõ thẩm quyền
THQCT và Kiểm sát điều tra đối với tội giết người phải do KSV
Trung cấp và KSV Cao cấp thực hiện, theo đó KSV Sơ cấp không
thực hiện nhiệm vụ này.
Hai là, Đối với các thông tin về tội phạm, nếu xác định có dấu
hiệu của tội phạm giết người như (qua khám ngoài tử thi xác định có
tác động ngoại lực, xác nạn nhân bị dìm, treo vật nặng…) VKSND
cấp huyện phải báo VKSND tỉnh cử KSV Trung cấp tiến hành tham
gia kiểm sát khám nghiệm hiện trường, tử thi
Ba là, VKSND Tối cao cần có văn bản thống nhất với Bộ
Công an về các trường hợp Cơ quan điều tra - Bộ Công an phối hợp
với Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án giết người, tạo thuận lợi
quá trình THQCT đối với loại tội này, vừa đảm bảo hiệu quả trong
công tác đấu tranh, truy tìm thủ phạm.
Bốn là, bổ sung chỉ tiêu biên chế cán bộ, KSV cho Phòng
THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
của VKSND tỉnh mới đảm đương, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực Kiểm sát viên
thực hành quyền công tố đối với tội giết người
Một là, thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, bố trí và sử dụng
KSV THQCT đối với tội giết người phù hợp.
Hai là, phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào tự học,
19
tự nghiên cứu, tự rèn luyện của đội ngũ KSV, đảm bảo đáp ứng yêu
cầu về xây dựng đội ngũ KSV “vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ,
tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách
nhiệm ”.
Ba là, thực hiện tốt công tác rèn luyện, phẩm chất đạo đức, lối
sống, trình độ, năng lực đội ngũ KSV.
Bốn là, tăng cường công tác tập huấn cho đội ngũ KSV
THQCT đối với tội giết người.
3.2.3. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ đãi
ngộ và trang bị cơ sở vật chất cho Kiểm sát viên thực hành quyền
công tố đối với tội giết người
Trong công tác chỉ đạo, điều hành: Lãnh đạo Viện phải tham
gia trực tiếp vào những hoạt động THQCT và kiểm sát quan trọng
nhằm bảo đảm các quyết định pháp lý được ban hành đúng đắn, hợp
pháp và có căn cứ. Tăng cường công tác quản lý cán bộ về mặt đạo
đức, lối sống, sinh hoạt, chỉnh đốn ngay từ đầu đối với các biểu hiện
sinh hoạt thiếu lành mạnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xảy
ra. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện và hoàn thiện chế độ chính
sách đối KSV.
3.2.4. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ thực hành quyền công
tố đối với tội giết người
- Thực hiện tốt công tác THQCT trong giải quyết các tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: Trong quá trình nghiên
cứu, quyết định phê chuẩn, không phê chuẩn việc áp dụng các biện
20
pháp ngăn chặn trước khi khởi tố vụ án giết người, VKS luôn phải
kiểm sát chặt chẽ căn cứ, điều kiện áp dụng; phải kiên quyết không
phê chuẩn đối với các trường hợp bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ
không đủ căn cứ.
- Thực hiện tốt hoạt động THQCT giai đoạn khởi tố, điều tra
vụ án hình sự: Khi nhận được quyết định khởi tố, không khởi tô vụ
án, áp dụng biện pháp ngăn chặn về tội giết người, VKS phải nghiên
cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đảm bảo phê chuẩn có căn cứ
đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt hoạt động THQCT giai đoạn truy tố: THQCT
của VKS trong giai đoạn truy tố đối với vụ án giết người VKS phải
đảm bảo tính có căn cứ khi ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung
hoặc ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định
truy tố bị can ra Tòa án để xét xử bằng bản cáo trạng.
- Thực hiện tốt hoạt động THQCT giai đoạn xét xử: Tại phiên
tòa KSV trình bày bản cáo trạng phải rõ ràng, mạch lạc, thể hiện sự
uy nghiêm. Khi tranh luận KSV phải bình tĩnh, khách quan và tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của những người tham gia tố tụng. Sau phiên
tòa khi nghiên cứu hồ sơ và quyết định kháng nghị, VKS luôn xem
xét toàn diện vụ án, bao gồm cả về mặt tố tụng và nội dung, cần
phân định kháng nghị đó thuộc chức năng THQCT (khi phát hiện
oan, sai, lọt tội phạm, người phạm tội)
hay thuộc chức năng
KSHĐTP (vi phạm về tố tụng).
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng
21
quy định về tội giết người và Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 có
liên quan đến thực hành quyền công tố
3.2.5.1. Công tác hướng dẫn áp dụng BLHS về tội giết người
- Hướng dẫn định tội danh giết người theo hướng kết hợp đánh
giá giữa ý thức chủ quan, hành vi khách quan và hậu quả pháp lý, cụ
thể:
+ Hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác bằng bất
kỳ hình thức nào nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm Điều 93 BLHS dù
hậu quả chết người có xảy ra hay không đều định tội danh giết người.
+ Hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm tấn công vào vùng
trọng yếu trên cơ thể (đầu, cổ, ngực, bụng) dẫn đến hậu quả chết
người thì mọi trường hợp phải định tội danh giết người (không cần
xác định ý thức người phạm tội có mục đích giết người không, bỡi lẽ
người phạm tội phải nhận thức việc này sẽ dẫn đến hậu quả chết
người nhưng vẫn thực hiện). Chỉ định tội danh Cố ý gây thương tích
(dẫn đến chết người) khi tấn công vào các vùng không trọng yếu
(tay, chân) dẫn đến hậu quả chết người do mất máu cấp, không cấp
cứu kịp thời...
+ Hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm, tấn công vào các vùng
trọng yếu trên cơ thể con người với cường độ không mạnh (như đâm,
chém chỉ 01 cái) với lỗi cố ý gián tiếp, thì hậu quả đến đâu xử lý đến
đó: Nếu hậu quả chết người xảy ra thì định tội Giết người, nếu hậu
quả chết người không xảy ra (chỉ gây thương tích) thì xử lý về tội Cố
ý gây thương tích.
22
+ Hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm, tấn công vào các vùng
trọng yếu trên cơ thể con người với cường độ mạnh (như đâm, chém
nhiều cái) nếu nạn nhân không chết thì cũng phải xử lý tội giết
người.
- Hướng dẫn áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất côn đồ”.
+ Nếu người bị hại không có hành vi đánh bị can trước, chỉ có
lời nói cự cải, dẫn đến mâu thuẩn nhưng bị can đâm, đánh chết người
bị hại, thì đây là phạm tội có tính chất côn đồ.
+ Trường hợp người bị hại tấn công người có hành vi giết
người trước: Thì cần xác định tính chất mức độ của sự tấn công, tỷ lệ
thương tật gây ra (nếu có), để làm căn cứ xác định hành vi người
phạm tội trong trường hợp này có tính chất côn đồ không. Nếu người
bị hại tấn công có cường độ tương đối lớn, gây thương tích hoặc tổn
hại sức khoẻ người phạm tội; hoặc mặc dù không gây tổn thương
nhưng là nguyên nhân dẫn đến việc bị can bị ức chế tâm lý, phản
kháng giết chết nạn nhân, thì trường hợp này không phạm tội có tính
chất côn đồ.
+ Đối với những vụ việc mâu thuẩn xảy ra trước đó như cải vả,
đánh nhau nhưng đã chấm dứt (về không gian và thời gian) hoặc đã
được giải quyết xong, nhưng sau đó người phạm tội tiếp tục lấy hung
khí tìm để đánh, đâm chết người thì phải xác định hành vi phạm tội
có tính chất côn đồ.
+ Tất cả các trường hợp có sự chuẩn bị hung khí đánh, đâm
chém nhau dẫn đến hậu quả chết người đều phải được định tội danh
23