Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.43 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP............. 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 8
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp............................... 13
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .............................................. 14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP.................... 18
1.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế ....................................................... 18
1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội ........................................................ 19
1.2.3. Phát triển bền vững về môi trường ................................................ 21
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP................................................................................. 22
1.3.1. Những điều kiện tự nhiên .............................................................. 22

1.3.2. Những điều kiện về xã hội............................................................. 23
1.3.3. Những điều kiện về kinh tế............................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG
THỜI GIAN QUA ......................................................................................... 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA QUẬN LIÊN
CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 28
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 31
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP CỦA
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................ 34
2.2.1. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế................ 34
2.2.2. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội................. 57
2.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp về môi trường......................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP CỦA QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............... 66
2.3.1. Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI
GIAN TỚI ...................................................................................................... 73
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ................................................. 73
3.1.1. Căn cứ vào xu hướng phát triển của nông nghiệp giai đoạn hiện
nay .................................................................................................................. 73
3.1.2. Căn cứ vào chiến lược phát triển của địa phương ......................... 74

3.1.3. Quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp phát bền
vững nông nghiệp............................................................................................ 77


3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 79
3.2.1. Giải pháp phát triển bền vững kinh tế ........................................... 79
3.2.2. Giải pháp phát triển bền vững xã hội............................................. 87
3.2.3. Giải pháp phát triển bền vững môi trường .................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-XD

: Công nghiệp - Xây dựng

FAO

: Food Agriculte Organization

GDP

: Gross Domestic Product

GTSX

: Giá trị sản xuất


HTX

: Hợp tác xã

NN- TS

: Nông nghiệp - Thủy sản

PTBV

: Phát triển bền vững

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TB

: Trung bình

TLSX

: Tư liệu sản xuất

TM-DV

: Thương mại - Dịch vụ

WCED


: World Commission on Environment and Development


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

GTSX các ngành qua các năm (theo giá cố định 94)

29

2.2

Dân số trung bình phân theo giới tính qua các năm

32

2.3

Mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2011

33


2.4

Năng suất ruộng đất ngành nông nghiệp quận Liên
Chiểu qua các năm

2.5

35

Năng suất các loại cây trồng chủ yếu của quận Liên
Chiểu qua các năm

36

2.6

Tình hình sử dụng đất năm 2007 và 2011

37

2.7

Hệ số sử dụng đất Nông nghiệp giai đoạn 2006-2011

38

2.8

Số lượng và cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

quận Liên Chiểu

41

2.9

Vốn đầu tư vào Nông nghiệp giai đoạn 1997-2012

42

2.10

GTSX ngành nông nghiệp – thủy sản quận Liên Chiểu
giai đoạn 2007-2011 (theo giá cố định 94)

2.11

Cơ cấu GTSX các ngành trong nông nghiệp giai đoạn
2007-2011

2.12

48

Chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành thủy sản quận
Liên Chiểu giai đoạn 2007-2011

2.14

47


Chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành Nông nghiệp
quận Liên Chiểu giai đoạn 2007-2011

2.13

46

49

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chia theo vụ qua các
năm

51


2.15

Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng

2.16

Số lượng các loại gia súc, gia cầm quận Liên Chiểu

53

2006-2011

54


2.17

GTSX ngành thủy sản quận Liên Chiểu 2007-2011

56

2.18

Cơ cấu lao động nông nghiệp phân theo trình độ

59

2.19

Số hộ nghèo, khẩu nghèo quận Liên Chiểu qua các năm

60

2.20

Tình hình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo qua các năm

62

2.21

Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất năm 2010

64


2.22

Chất lượng nước mặt tại một số vị trí ở quận Liên Chiểu
năm 2010

3.1
3.2

65

Cơ cấu các ngành kinh tế quận Liên Chiểu giai đoạn
2015-2020

75

Bố trí sử dụng đất nông nghiệp đến 2015

83


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Trang


Tốc độ tăng trưởng GTSX các ngành quận Liên Chiểu
qua các năm (theo giá cố định 94)

30

2.2

Cơ cấu các ngành kinh tế quận Liên Chiểu

31

2.3

Tỉ lệ sinh - chết và tăng tự nhiên quận Liên Chiểu qua
các năm

2.4

GTSX/ha và diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2007-2011

2.5

39

Tỉ lệ thất nghiệp của lao động quận Liên Chiểu qua các
năm

2.6


33

40

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quận Liên
Chiểu

41

2.7

Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

47

2.8

Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp

48

2.9

Cơ cấu nội bộ ngành thủy sản

49

2.10

Cơ cấu diện tích đất sử dụng, so sánh 2007 và 2011


50

2.11

Số lượng đàn gia súc, gia cầm qua các năm

55

2.12

Tốc độ tăng GTSX ngành thủy sản quận Liên Chiểu qua
các năm

2.13
2.14

57

Thu nhập bình quân đầu người quận Liên Chiểu qua các
năm

58

Tỉ lệ hộ nghèo quận Liên Chiểu qua các năm

61


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên
70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn
chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25
triệu ha đất dốc (76% diện tích đất tự nhiên). Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói
mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất
đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu
nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên
vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và
xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần
thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác.
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân
số gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn
đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển
bền vững nông nghiệp đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho các nhà
nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.
Quận Liên Chiểu là quận nằm ở cửa ngõ phía Tây bắc thành phố Đà
Nẵng. Quận có vị trí thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp và đã có một
số thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn những vấn đề yếu kém và nhất là
chưa phát triển một cách bền vững. Thể hiện ở việc chưa khai thác đúng
mức và hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên; chất lượng tăng trưởng thấp;



2

việc ứng dụng khoa học kĩ thuật tăng năng suất, chất lượng cây, con chưa
đảm bảo yêu cầu…
Vì vậy, việc phát triển bền vững nông nghiệp là yêu cầu mang tính cấp
thiết, do đó tôi chọn đề tài: “Phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng”. Thông qua việc phân tích và đánh giá thực
trạng về phát triển bền vững nông nghiệp quận, những chính sách mà quận đã
và đang thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp bổ sung
nhằm phát triển bền vững nông nghiệp quận trong định hướng chung của
thành phố.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển bền vững
nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên
Chiểu trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp để phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên
Chiểu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững nông
nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển bền vững nông nghiệp.
- Về không gian: Các nội dung nghiên cứu được tiến hành tại quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.



3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa.
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Các vấn đề lý luận về phát triển bền vững nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng thời gian qua
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển bền vững nông nghiệp là sự phát triển đòi hỏi phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển là kinh tế, xã hội và
môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà không làm ảnh
hưởng tới nhu cầu của thế hệ tương lai. Tuy nhiên, khái niệm về phát triển
bền vững nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng được tiếp
cận ở những góc độ khác nhau, những quan điểm khác nhau của các các tổ
chức quốc tế, các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Về phát triển nông nghiệp, ở ngoài nước có các nghiên cứu như: Phát
triển nông nghiệp theo Torado (1990) là quá trình phát triển tuần tự ba giai
đoạn từ thấp đến cao: (1) Nền nông nghiệp tự cung tự cấp; (2) Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa; (3) Nông nghiệp hiện đại. Nghĩa là



4

phát triển nông nghiệp phải thay đổi cả tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất.
Năm 1992, Sung Sang Park đưa ra mô hình hàm sản xuất, theo đó quá trình
phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn: Sơ khai, đang phát triển và phát
triển. Và Park chỉ ra sự chênh lệch trong thu nhập bình quân của lao động
nông nghiệp ở các nước đang phát triển và các nước phát triển là do năng suất
lao động, theo ông để thu hẹp khoảng cách này cần dịch chuyển lao động từ
khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và để tăng thu nhập cho lao
động nông nghiệp thì phải tăng đầu tư vốn cho nông nghiệp.
Về phát triển nông nghiệp bền vững có rất nhiều ý kiến khác nhau, theo
Douglas GK (1980) thì định nghĩa nông nghiệp bền vững được phân loại làm
ba nhóm: (1) Nông nghiệp bền vững khi có năng suất lao động tăng và duy trì
trong dài hạn (nhấn mạnh tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật); (2) Nông nghiệp bền
vững khi không làm suy yếu, ô nhiễm và phá vỡ cân bằng sinh thái (khía cạnh
sinh thái); (3) Nông nghiệp bền vững khi nó cải thiện được trình độ về giáo
dục, sức khỏe và dinh dưỡng của người dân nông thôn. Vào những năm 1990,
xuất hiện một số quan điểm khác về phát triển bền vững nông nghiệp như:
nông nghiệp bền vững khi nó duy trì trạng thái cân bằng giữa phát triển kinh
tế và bền vững sinh thái (Nijkamp, Bergh and Soetoman, 1990), hay khi nền
nông nghiệp tối đa hóa lợi ích của sự phát triển kinh tế nhưng duy trì chất
lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian (Pearce and Turner, 1990).
Phát triển bền vững nông nghiệp được đánh giá bằng nhiều tiêu chí
khác nhau như các tiêu chí về kinh tế, xã hội, môi trường …như nghiên cứu
của Bùi Quang Bình (2010) trong Giáo trình kinh tế phát triển.
Một số công trình nghiên cứu lại đề cập đến các nội dung trong phát
triển bền vững nông nghiệp. Chẳng hạn, trong “Bài giảng phát triển bền
vững” của Nguyễn Thế Chinh (2006) đề cập đến ba nội dung cơ bản ưu tiên

trong phát triển bền vững nông nghiệp: Thứ nhất là hoàn thiện về luật pháp;


5

thứ hai là phát triển kinh tế khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, canh
tác theo những phương thức lớn hiện đại, nâng cao năng suất đất đai, sử dụng
hiệu quả nguồn nước, mở rộng sản xuất và thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng;
thứ ba, về kỹ thuật và công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học
trong phát triển những giống cây trồng và vật nuôi, nhất là nhấn mạnh vai trò
quan trọng của thể chế trong phát triển bền vững nông nghiệp, nằm trong mối
liên hệ, trong một thể thống nhất, khăn khít giữa kinh tế, xã hội, môi trường.
Hay trong luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững nuôi tôm ở các tỉnh vùng
Duyên hải Miền trung” của tác giả Lê Bảo (2010) thì phát triển bền vững cần
phải xem xét trên cả bốn khía cạnh: Kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
Phân tích cụ thể các nhân tố thông qua việc điều tra các chỉ số liên quan nhất
là các chỉ số về môi trường sinh thái. Tác giá nhấn mạnh đến một số giải pháp
chủ yếu như: Áp dụng quy trình công nghệ; phát triển mô hình hợp tác xã;
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các chính sách vay vốn; tăng cường
công tác kiểm soát, giám sát.
Một vấn đề khác liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp là các
nhân tố ảnh hưởng. Luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh
Kon Tum” của tác giả Hà Ban (2008) có đề cấp đến vấn đề này. Thông qua
luận án, tác giả đã nhấn mạnh các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững
nông nghiệp mang tính đặc trưng của một tỉnh Tây Nguyên như: cơ cấu dân
tộc, dân số, trình độ học vấn, vấn đề truyền thống văn hóa, an ninh quốc
phòng…để từ đó tác giả kiến nghị cần có chính sách riêng phù hợp với quá
trình phát triển của các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vấn đề hợp tác kinh tế
vùng biên giới. Để phát triển bền vững nông nghiệp của tác giả ưu tiên các
giải pháp: (1) Công tác quy hoạch và sử dụng đất hiệu quả; (2) Đầu tư cho

khoa học công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu; (3) Phát triển các ngành nghề ở
nông thôn; (4) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; (5) Chính sách hỗ


6

trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể hoá và nhấn mạnh một số giải pháp.
Trong đó, chú trọng hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết
vấn nạn bán rừng, chuyển quyền sử dụng đất...của đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhấn mạnh công tác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên rừng vẫn
chưa được đánh giá và khai thác hiệu quả như: bên cạnh việc khai thác các giá
trị trực tiếp từ tài nguyên rừng như khai thác gỗ, lâm sản, phát triển du lịch
sinh thái…thì cần có nghiên cứu và đánh giá đúng mức giá trị gián tiếp từ
rừng đó là giá trị các lợi ích và dịch vụ công cộng do rừng tạo ra. Tăng cường
liên kết các nhà: Nhà nông, nhà khoa học, Ngân hàng, nhà doanh nghiệp.
Trong các luận văn cao học, đề tài về phát triển bền vững nông nghiệp
của một địa phương được một số tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
phát triển bền vững nông nghiệp, đưa ra nhận định và những giải pháp cơ bản
và chi tiết. Tác giả Nguyễn Thu Huyền (2008) với đề tài “Một số giải pháp
nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở địa bàn huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” đã phân tích rõ thực trạng phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững ở huyện Đồng Hỷ và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
phát triển nông nghiệp và một số hệ thống nông nghiệp trên địa hình đất dốc
của địa phương. Tác giả Đặng Thị Á và đề tài “Phát triển bền vững nông
nghiệp thành phố Đà Nẵng” đã phân tích và đánh giá khá chi tiết về thực
trạng phát triển bền vững nông nghiệp của Đà Nẵng, chỉ ra được những khó
khăn, hạn chế của thành phố Đà Nẵng trong phát triển bền vững nông nghiệp
nhất là vấn đề liên kết tổ chức sản xuất, chính sách đất đai, hiệu quả sử dụng
vốn còn hạn chế. Tác giả đã đề ra những giải pháp khá cụ thể, trong đó nhấn
mạnh công tác quy hoạch đất đai, dự báo thị trường tiêu thụ, xây dựng thương

hiệu nông sản.
Hầu hết các công trình trên đã đề cập khá toàn diện, khái quát hoặc đi
vào phân tích từng mặt, từng lĩnh vực của phát triển nông nghiệp và phát


7

triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào
nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển bền vững nông nghiệp ở quận Liên
Chiểu thành phố Đà Nẵng. Trong công trình nghiên cứu của mình, tôi đã kế
thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu trên về mặt cơ sở lý
luận, từ đó vận dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp với thực tiễn để
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững nông nghiệp quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.


8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân, là ngành duy nhất sản xuất được lương thực. Hoạt động
nông nghiệp có từ lâu đời, nên được coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống,
hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn
liền với các yếu tố tự nhiên. Nếu xét theo đối tượng sản xuất, nông nghiệp sẽ

bao hàm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. [5, tr.156]
- Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
và ngành dịch vụ.
- Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả ba nhóm ngành: nông nghiệp
thuần tuý, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học –
kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học
nhất định, con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và
diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có
những giải pháp tác động thích hợp đến chúng. Mặt khác quan trọng hơn là
phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ với
sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối
cùng. [14]


9

b. Phát triển
Trong Từ điển Bách khoa của Việt Nam, phát triển được định nghĩa là:
“Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế
giới”. Con người và mọi sự vật đều thay đổi theo thời gian, nhưng sự phát
triển được bao hàm cả khía cạnh thay đổi theo hướng đi lên, hướng tốt hơn
tương đối. Sự phát triển đi lên như vậy trong sinh học được gọi đó là phát
triển tiến bộ hay tiến hóa, và ngược lại là phát triển thoái bộ - thoái hóa.
Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với
khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là
sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng
sản phẩm quốc dân(GNP), GNP/đầu người hay Tổng sản phẩm trong

nước(GDP), GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá
trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó
là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế-xã hội, mà trước hết là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa và kèm
theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển
văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ
trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, và
khả năng áp dụng các thành tựu khoa học-kĩ thuật vào phát triển kinh tế-xã
hội…[5, tr.31,36 ]
c. Phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo mỗi
cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng mà khái niệm này được hiểu theo
nhiều cách. Năm 1987, lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững được đề
cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế
giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED 1987).


10

Theo các báo cáo tại Brund land (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về
phát triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới
với nội dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới, 1988- đưa ra
định nghĩa như sau: :“Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ và thể chế theo
một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu
cầu của con người của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển bền
vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản)

chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn gen và thực vật, không bị suy thoái
môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận về mặt xã hội”.
Năm 1991, trong báo cáo “Chăm lo Trái đất” đưa ra định nghĩa:“Phát
triển bền vững là sự nâng cao chất lượng đời sống con người trong lúc đang
tồn tại, trong khuôn khổ đảm bảo của các hệ thống sinh thái”.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tại Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển
bền vững tại Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: “Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người trong
hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”.
Những năm gần đây, khi mà phát triển bền vững đang trở thành mục tiêu
cụ thể của mỗi quốc gia, vai trò Chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
dẫn đến nhiều quan điểm chú trọng vấn đề thể chế và kiến nghị đưa yếu tố thể
chế vào mô hình phát triển bền vững, đến nay điều này ở một mức độ nào đó


11

đã được chấp nhận. Xuất phát từ vấn đề thể chế, PGS.TS Bùi Quang Bình
(2010) đưa ra quan điểm về phát triển bền vững:“Trong khái niệm này, phát
triển phải là một quá trình lâu dài, luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo
hướng ngày càng hoàn thiện. Do vậy, khái niệm phát triển cũng được lí giải
như một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt như: kinh tế,
xã hội, môi trường và thể chế trong một thời gian nhất định”. [5]
Như vậy, với nhiều quan điểm hay góc độ tiếp cận khác nhau về phát
triển bền vững, có thể hiểu rằng: Phát triển bền vững là sự phát triển trong đó
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển là kinh tế,

xã hội và môi trường trong nông nghiệp nông thôn nhằm thoả mãn được nhu
cầu của xã hội hiện tại nhưng không gây tổn hại cho khả năng ấy của các thế
hệ tương lai.
d. Phát triển bền vững nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển
bền vững.
Theo Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc FAO đưa ra
khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): “Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người cả trong hiện tại và
mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn hại đến
môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công
nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận”.
Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới: nông nghiệp bền vững là
nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không
giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là nền nông
nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên
nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ mai


12

sau, cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả
năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời
gian dài mà không ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây Chính phủ, các nhà khoa học ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề phát triển bền vững nông nghiệp. Theo GS.
TS Lê Viết Ly, Hội khoa học kỹ thuật chăn nuôi Việt Nam đưa ra định nghĩa
tương tự nói rõ sự ảnh hưởng của nông nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội,
môi trường: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế

bảo đảm được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm
gay gắt sự phân hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân,
không gây ra tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không
làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trường”. [24]
Giáo sư Lê Du Phong đưa ra nội dung phát triển bền vững nông nghiệp gồm:
- Một nền nông nghiệp biết giữ gìn, phát triển bồi dưỡng và sử dụng đất
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của nông nghiệp, đặc biệt là đất và
nguồn nước.
- Một nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp hài hòa
giữa việc sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh
học với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của người nông dân để tạo ra ngày
càng nhiều các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng tốt cung cấp cho xã hội.
- Một nền nông nghiệp sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử dụng
các chất hóa học có hại đến môi sinh, môi trường và sức khỏe con người. Kết
hợp một cách hài hòa việc phát triển sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi
trường. Các sản phẩm do nông nghiệp làm ra cung cấp cho người tiêu dùng
phải là những sản phẩm sạch, có tác dụng tăng cường sức khỏe con người.
- Một nền nông nghiệp bền vững có cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý,
phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Cơ cấu này phải bảo


13

đảm cho nông nghiệp khai thác được tối đa lợi thế so sánh, phát triển toàn
diện với tốc độ nhanh.
Như vậy, trên quan điểm phát triển, có thể hiểu rằng: “Phát triển nông
nghiệp bền vững vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về
sản phẩm nông nghiệp, vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu
của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững
vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn vừa bảo vệ và giữ gìn tài

nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự cân bằng có lợi về môi trường”.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, nó kích
thích tăng trưởng kinh tế, trước hết nông nghiệp sản xuất và cung cấp sản
phẩm tối cần thiết cho xã hội loài người tồn tại và phát triển đó là cung cấp
lương thực, thực phẩm - nhu cầu tối cơ bản cho con người; cung cấp các yếu
tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị; cung cấp ngoại tệ để công
nghiệp hóa thông qua xuất khẩu; cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác; là
thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch vụ; đặc biệt nông nghiệp ý
nghĩa có rất to lớn trong việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, khi phát triển bền
vững nông nghiệp nó đảm bảo sẽ:
- Đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông nghiệp.
- Cung ứng hàng hoá xuất khẩu.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: ruộng đất, lao động, nguồn nhân
lực…
- Giải quyết, nâng cao đời sống và xoá đói giảm nghèo cho người dân.
- Rút ngắn khoảng cách giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
- Sử dụng đúng các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại
hệ sinh thái và môi trường.
- Giúp cho quá trình sản xuất được thực hiện lâu dài.


14

Mục tiêu cuối cùng của phát triển bền vững nông nghiệp là thỏa mãn yêu
cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hiệu quả
hệ sinh thái, đảm bảo cho tương lai phát triển ổn định. Phát triển bền vững
thực hiện và đảm bảo sự liên kết hệ giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa
hiện tại và tương lai. Phát triển bền vững có tính chất đa diện, thống nhất,
toàn bộ. Muốn phát triển bền vững phải lồng ghép được ba thành tố quan

trọng của sự phát triển với: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh
vực trong nền kinh tế. [4]
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nền văn minh nông nghiệp đã tồn tại hàng vạn năm trên trái đất, cho đến
nay, nông nghiệp vẫn là ngành duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm
cho con người, người ta có thể không có (hoặc chưa có) nhiều thứ khác,
nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm để sống và hoạt động. Dù cho
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các quốc gia có khác nhau đến đâu,
nông nghiệp vẫn mang tính chất truyền thống lâu đời, bao gồm những quá
trình chọn lọc và phát triển tự nhiên. Vì vậy, cho dù ở thời đại nào, trình độ
kỹ thuật và công nghệ nào thì nông nghiệp vẫn giữ những đặc điểm riêng với
công nghiệp. Sản phẩm của nông nghiệp là kết quả khai thác được từ quá
trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, được sử dụng dưới hai dạng chủ
yếu là lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp, và theo ngôn
ngữ của KTTT hiện đại thì kinh tế nông nghiệp (cũng như quá trình SXNN)
phải bao gồm cả ba công đoạn sản xuất - chế biến - tiêu thụ. Từ đó, có thể nêu
lên những đặc điểm của SXNN:
(1). Đối tượng của SXNN bao gồm nhiều loại cây trồng và gia súc có
yêu cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh để sinh ra và lớn lên.
Vì vậy, muốn đạt kết quả cao trong SXNN, cần có những hiểu biết tường tận


15

để hoạt động sản xuất phù hợp với các quy luật sinh học của mỗi đối tượng
sản xuất. Trong thực tế, người SXNN không hoàn toàn làm chủ được quá
trình sản xuất, mà phải thường xuyên đối phó với những diễn biến bất thường
của điều kiện ngoại cảnh.
(2). Trong nông nghiệp, đất đai là những TLSX chủ yếu (hoàn toàn khác

với công nghiệp, đất đai chỉ là mặt bằng xây dựng nhà xưởng), đất đai là môi
trường sống không thể thiếu được của cây trồng và gia súc. Trong nông
nghiệp, đất đai vừa là ĐTLĐ, vừa là tư liệu lao động. Nó có những biểu hiện
khác nhau về chất lượng, nhưng nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của
nó được bảo vệ và tăng lên. Độ phì nhiêu của đất đai là một yếu tố quyết định
năng suất cây trồng và NSLĐ trong nông nghiệp. Vì vậy, bảo vệ và không
ngừng làm tăng độ phì nhiêu màu mỡ của đất đai là một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhất của người lao động trong nông nghiệp.
(3). SXNN có tính thời vụ nhất định: trong nông nghiệp, hai quá trình tái
sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với nhau. Thời gian
lao động không trùng khớp với thời gian sản xuất mà chỉ là một phần của thời
gian sản xuất, nằm xen kẽ trong thời gian sản xuất. Do đó, trong quá trình sản
xuất, có những giai đoạn SXNN được tái sản xuất tự nhiên không cần sự tác
động của quá trình kinh tế. Hơn nữa sản xuất có tính thời vụ nên trong nông
nghiệp, lao động, máy móc và các TLSX khác không thể sử dụng liên tục
quanh năm (nhất là ngành trồng trọt). Cho nên việc tìm những biện pháp để
giảm bớt tính thời vụ trong nông nghiệp là một nhiệm vụ của lịch sử, của các
nhà kinh tế và kỹ thuật nông nghiệp. Trong thực tế, người ta đã áp dụng nhiều
biện pháp như: chuyên môn hóa sản xuất kết hợp với kinh doanh tổng hợp,
tăng vụ, xen canh gối vụ, luân canh, chế tạo những máy móc có tính đa năng
hoặc cố gắng làm giảm tối đa những hao mòn hữu hình và vô hình của những
tài sản cố định...


×