Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thành phố Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HỒNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HỒNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng- Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả Luận văn

Lê Thị Thu Hồng


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG ............................................. 6
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ................................ 6
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng .................................. 7
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng ........................................ 8
1.1.4. Tác dụng của thanh toán quan Ngân hàng ..................................... 9
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng........................ 9
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC (TTTN)

QUA NGÂN HÀNG................................................................................. 15
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ TTTN .............................................. 15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ TTTN ....................... 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTTN ............. 19
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài ......................................................... 19
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong ......................................................... 20
Chương 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

PHÁT

TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 26


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 26
2.1.1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................ 26
2.1.1.2. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnTp Đà Nẵng (BIDV
Đà Nẵng)........................................................................................... 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV Đà Nẵng .................................... 27
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 đến 2010 của
BIDV Đà Nẵng ..................................................................................... 30
2.1.3.1. Về nền tảng khách hàng ........................................................ 31
2.1.3.2. Về tình hình huy động vốn..................................................... 32
2.1.3.3. Về tình hình cho vay ............................................................. 34
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ................................................................. 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI BIDV ĐÀ NẴNG .................................................................. 36
2.2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển dịch vụ TTTN tại BIDV Đà

Nẵng ..................................................................................................... 36
2.2.1.1. Các dịch vụ TTTN đã triển khai tại chi nhánh ...................... 36
2.2.1.2. Sự tăng trưởng về quy mô dịch vụ TTTN ............................... 36
2.2.1.3. Mức tăng trưởng về thu nhập từ dịch vụ TTTN ..................... 39
2.2.1.4. Tăng trưởng về thị phần dịch vụ TTTN ................................. 40
2.2.1.5. Sự hợp lý trong cơ cấu dịch vụ TTTN.................................... 40
2.2.1.6. Đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ TTTN ....................... 41
2.2.2. Thực trạng phát triển một số dịch vụ TTTN chủ yếu ................... 43
2.2.2.1. Thanh toán bằng Séc ............................................................ 43
2.2.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, lệnh chi ............................... 44
2.2.2.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu ............................................. 46


2.2.2.4.Thanh toán bằng thẻ .............................................................. 47
2.2.2.5. Các hình thức TTTN khác ..................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TTTN TẠI BIDV ĐÀ NẴNG ................................................................... 60
2.3.1. Mặt đạt được ............................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 61
2.3.2.1. Về công tác quản trị điều hành ............................................. 61
2.3.2.2.Về công tác phát triển dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ TTTN
hiện đại. ............................................................................................ 61
2.3.2.3.Về công tác Marketting hỗ trợ hoạt động phát triển dịch vụ
thanh toán trong nước ....................................................................... 63
2.3.2.4. Về hiệu quả của dịch vụ thanh toán trong nước .................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .......................................... 64
Chương 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN


TRONG NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................ 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ... 67
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI BIDV ĐÀ
NẴNG ...................................................................................................... 70
3.2.1. Giải pháp mở rộng qui mô dịch vụ thanh toán trong nước ........... 70
3.2.1.1.Tăng số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh
toán trong nước hiện có ..................................................................... 70
3.2.1.2. Xây dựng chiến lược tiếp thị quảng bá sản phẩm .................. 71
3.2.1.3. Nâng cao trình độ, tác phong phục vụ khách hàng của cán bộ,
nhân viên Ngân hàng ......................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện và gia tăng chất lượng dịch vụ thanh toán hiện đang có .73


3.2.3. Quản trị rủi ro trong phát triển dịch vụ thanh toán ....................... 75
3.2.4. Tăng cường hiệu quả trong hoạt động dịch vụ ............................. 77
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng ................................................ 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 79
3.3.1. Đối với chính phủ ........................................................................ 79
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ....................................................... 81
3.3.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam ....................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT
WTO


Tổ chức thương mại thế giới

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

ATM

Máy rút tiền tự động

POS

Thiết bị chấp nhận thẻ

ACB

Ngân hàng TMCP Á châu


VCB

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
nam

TECHCOMBANK

Ngân hàng kỷ thương Việt nam

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP công thương Việt nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang
31

2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đà Nẵng
giai đoạn 2008-2010

Tình hình phát triển khách hàng của BIDV Đà
Nẵng giai đoạn 2008-2010
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn và theo đối tượng
khách hàng
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn và đối tượng khách hàng

2.5

Bảng thu dịch vụ ròng theo từng dòng sản phẩm

35

2.6

38

2.7

Quy mô dịch vụ qua các năm theo loại hình thanh
toán tại BIDV Đà Nẵng
Thu dịch vụ qua các năm tại BIDV Đà Nẵng

2.8

Tỷ trọng doanh số TTTN theo hình thức thanh toán

41

2.9


Tình hình thanh toán Séc tại BIDV Đà Nẵng

44

2.10

45

2.13

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, lệnh chi
tại BIDV Đà Nẵng
Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại BIDV
Đà Nẵng
Tình hình phát thanh toán thẻ giai đoạn 2008 đến
2010 tại BIDV Đà Nẵng
Địa điểm phân bổ máy ATM của BIDV Đà Nẵng

2.14

Địa điểm phân bổ máy POS của BIDV Đà Nẵng

50

2.15

55

2.16


Phân chia thị phần thẻ và POS năm 2010 của các
ngân hàng tại TP Đà Nẵng
Kết quả phát triển dịch vụ chi lương

2.17

Chỉ tiêu một số dịch vụ thanh toán hoá đơn

59

Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

2.11
2.12

32
33
34

39

46
48
49

56



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức chung của BIDV Đà Nẵng

28

Biểu đồ 2.1

Thị phần thu dịch vụ TTTN năm 2010 của các Ngân

40

hàng tại TP Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thanh toán trong nền kinh tế nói chung, qua các tổ chức cung ứng dịch

vụ thanh toán nói riêng đã và đang ngày càng có tầm quan trọng. Nó tác động
đến việc tập trung và phân phối các dòng vốn của nền kinh tế xã hội một cách
nhanh nhạy, an toàn, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Các công ty, doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ cũng phải thông qua hoạt động này, để tạo ra và luân chuyển nguồn vốn
của mình. Chính vì vậy mà thanh toán có vai trò to lớn, ảnh hưởng nhất định
đến việc phát triển của các hoạt động thương mại. Với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trường, cùng với xu hướng toàn cầu
hóa, tự do hóa tài chính đã thúc đẩy các giao dịch thanh toán hiện đại, đẩy
mạnh nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế. Xuất phát từ đó, cộng với sự lớn
mạnh của các hệ thống ngân hàng và những ứng dụng của thành tựu công
nghệ thông tin, tự động hóa… đã có rất nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại ra
đời, làm thay đổi cơ bản cuộc sống cũng như nhận thức của công chúng mà
trong đó dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng có vai trò rất quan
trọng. Thông qua cơ chế thanh toán, ngân hàng tập trung được một khối
lượng tiền nhàn rỗi để cho vay, phục vụ quá trình tái sản xuất. Có thể nói,
dịch vụ thanh toán đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường.
Hiện nay trên thế giới, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng được
mở rộng và phát triển, đặc biệt với xu hướng chuyển dần sang những phương
thức dựa trên nền tảng ngân hàng điện tử.
Một nền kinh tế phát triển các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là xu
thế tất yếu mà tất cả các quốc gia cần phải hướng tới bởi sự tiện ích của chúng


2

cũng như để hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam cũng không
thể nằm ngoài xu thế đó. Tuy hiện nay, chúng ta đã có những phương thức,
sản phẩm dịch vụ thanh toán nhưng các phương thức này vẫn còn rất lạc hậu,

trong khi các sản phẩm mang tính công nghệ cao cũng chỉ mới thật sự áp
dụng trong 5 năm trở lại đây và còn đang mang tính sơ khởi. Các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa đa dạng,
chất lượng dịch vụ còn chưa cao. Những yếu tố này vô hình chung làm cản
trở phần nào sự phát triển của các hoạt động thương mại. Từ những điều này,
cộng với vai trò không thể vắng mặt của ngành ngân hàng nên việc mở rộng
và phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng là một trong những
chiến lược quan trọng trong việc phát triển các hoạt động kinh tế và dịch vụ
ngân hàng của Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, kể từ khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) năm 2007, ngành ngân hàng Việt Nam chính thức
đối mặt với những thách thức cạnh tranh. Đặc biệt là thị phần bị chia sẻ đáng
kể khi các tập đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài, những ngân hàng
được đánh giá là vượt trội hơn hẳn so với các ngân hàng Việt Nam trên hầu
hết các lĩnh vực như về quy mô vốn, về sự đa dạng các loại hình dịch vụ, trình
độ công nghệ, trình độ quản lý…, được phép thành lập tại Việt Nam theo
đúng lộ trình đã cam kết. Do đó, vấn đề hiện đại hóa ngân hàng, tăng cường
chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán của các ngân hàng trong
nước càng trở nên cấp bách.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước, thành phố Đà Nẵng đã không ngừng vươn lên, là thành phố trẻ năng
động, một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Đến cuối năm 2010, đã có
trên 50 chi nhánh NHTM được thành lập và hoạt động trên địa bàn thành phố.
Trong đó, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tp Đà Nẵng (BIDV Đà


3

nẵng) là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước có quy mô và lịch
sử phát triển lâu dài trên địa bàn. Áp lực cạnh tranh lên khối ngân hàng quốc

doanh như BIDV Đà nẵng sẽ ngày càng gay gắt hơn. Và chính áp lực cạnh
tranh đó đã buộc các ngân hàng, trong đó có BIDV Đà Nẵng phải tìm cách
nâng cao hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nhằm chiếm ưu thế
trên thị trường. Một trong những vấn đề cần chú trọng nhằm chiếm ưu thế
cạnh tranh là dịch vụ thanh toán, phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có tính
hệ thống, đồng bộ. Bên cạnh phát triển mạng lưới, vấn đề đặt ra là phát triển
đa dạng các sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm những sản phẩm thanh toán tiện ích
nhất phục vụ khách hàng hiện đang là bài toán lớn đặt ra cho BIDV Đà Nẵng.
Với mong muốn góp phần phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại
BIDV Đà Nẵng, tôi chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Đà Nẵng ” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động thanh
toán trong nước qua NH
- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong
nước của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Thành phố Đà nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán trong
nước tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thành phố Đà Nẵng ….
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Câu hỏi 1: Dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng là gì? Cơ cấu ,
vai trò của dịch vụ thanh toán?
Câu hỏi 2: Nội dung và tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình phát triển dịch vụ thanh toán trong nước?


4

Câu hỏi 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của Chi

nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2008- 2010?
Câu hỏi 4: Những giải pháp nào cần được triển khai nhằm thúc đẩy
phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại BIDV Đà Nẵng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận có liên quan đến chủ đề
về phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của NHTM và thực tiễn phát triển
dịch vụ thanh toán trong nước tại BIDV Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
Dịch vụ thanh toán của Ngân hàng bao gồm dịch vụ thanh toán trong
nước và dịch vụ thanh toán quốc tế với quy trình, thể thức có nhiểu mặt khác
nhau. Đề tài chỉ giới hạn trong lĩnh vực thanh toán trong nước.
- Về phạm vi đánh giá, phân tích thực trạng:
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong nước
tại BIDV Đà nẵng từ năm 2008 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê,
hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp, so sánh để luận giải các vấn đề có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu tại BIDV Đà nẵng.
6. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán trong nước
qua Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại
BIDV Đà Nẵng


5

Chương 3: Những giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trong nước

tại BIDV Đà Nẵng
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài phân tích, tổng hợp các lý thuyết về dịch vụ thanh toán trong
nước qua ngân hàng
- Đề tài cung cấp những nhận định, đánh giá có cơ sở và có thể kiểm
chứng về thực trạng dịch vụ thanh toán trong nước, tổng kết về những thành
tựu và hạn chế trong phát triển dịch vụ tại BIDV Đà nẵng trong giai đoạn
2008-2010 và phân tích các nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng
phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại BIDV Đà nẵng. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển dịch vụ này tại
BIDV Đà Nẵng.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ ngân hàng
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh khái niệm
dịch vụ ngân hàng. Ở nước ta đến nay vẫn chưa có văn bản pháp lí nào
đưa ra khái niệm rõ ràng về vấn đề này. Có quan điểm cho rằng bất cứ
hoạt động sinh lời nào của NHTM ngoài hoạt động tín dụng đều được gọi
là hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, theo một quan điểm khác phù hợp hơn
với thông lệ quốc tế, với cách thức phân tổ các ngành kinh tế của Tổng
cục thống kê Việt Nam, cách phân loại các ngành dịch vụ tài chính trong
Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO thì tất cả các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, thanh toán… mà NHTM cung ứng cho

nền kinh tế đều được xem là hoạt động dịch vụ.
Nhìn nhận một cách tổng thể thì các Ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh trên 3 mảng nghiệp vụ lớn: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín
dụng đầu tư, nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Mỗi nghiệp
vụ đều có một vị trí và tác dụng khác nhau nhưng điều hướng tới mục tiêu
chung và tổng quát của bất kỳ một ngân hàng nào là đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng với hiệu quả cao nhất thông qua các sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng mang lại cho khách hàng.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là các giao dịch thanh toán giữa người trả và
người hưởng qua ngân hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán.
Trong trường hợp này, các ngân hàng là một tổ chức cung ứng dịch vụ


7

thanh toán. Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc
NHNN quy định các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);
- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng,
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán (Kho bạc Nhà nước...).
1.1.2. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Phân loại theo phạm vi:
Các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp bao gồm Dịch vụ thanh toán trong

nước và Dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà
giao dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau: Giao dịch thanh
toán được xác lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch
thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài; Giao dịch thanh
toán có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
- Dịch vụ thanh toán trong nước: dịch vụ mà giao dịch thanh toán
được xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt nam trừ trường hợp
có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế
xuất tham gia.
Phân loại theo hình thức:
Trên thực tế, thanh toán giữa hai chủ thể có thể thực hiện bằng tiền mặt
hoặc không bằng tiền mặt.Trong trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt,


8

quá trình thanh toán nhất thiết phải có sự tham gia của trung gian thanh toán,
ở đây là ngân hàng. Do sự đa dạng trong các thể thức thanh toán qua ngân
hàng và để đáp ứng những nhu cầu đa dạng về cách thức thanh toán của
khách hàng mà việc thanh toán qua ngân hàng có thể bao gồm cả 3 dạng
- Thanh toán dùng tiền mặt là trong đó một khách hàng dùng tiền mặt để
chuyển tiền cho người hưởng và người hưởng nhận bằng tiền mặt từ ngân hàng
- Thanh toán không dùng tiền mặt là tất cả các hình thức trả tiền qua tài
khoản ngân hàng, thực hiện bằng các cách chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ
- Thanh toán hỗn hợp là một dạng thanh toán kết hợp của 2 hình thức
trên. Trong đó khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản của mình cho người
thụ hưởng nhận bằng tiền mặt và ngược lại. Chẳng hạn, người trả nộp tiền vào
NH để yêu cầu ghi Có cho tài khoản của người hưởng; hoặc người trả lập ủy
nhiệm chi yêu cầu ghi Nợ tài khoản để chuyển tiền cho người nhận và người

nhận nhận bằng tiền mặt từ ngân hàng...
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng có ba đặc điểm:
Thứ nhất, Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư
hàng hóa cả về thời gian và không gian, thông thường sự vận động của tiền trong
thanh toán và sự vận động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau.
Thứ hai, Thanh toán qua ngân hàng chủ yếu là thanh toán không dùng
tiền mặt. Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới (tiền mặt) chỉ
xuất hiện dưới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng
từ, sổ kế toán (gọi là tiền chuyển khoản).
Thứ ba, Trong thanh toán qua ngân hàng, vai trò của ngân hàng là rất to
lớn. Vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, kể cả
NHTW và NHTM, đều rất to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh toán của
một quốc gia.


9

1.1.4. Tác dụng của thanh toán quan Ngân hàng
Trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong nền
kinh tế, thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết, nhờ
vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường.
Nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, ngân hàng tập trung ngày càng
nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín
dụng để đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng.
Ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng hợp, là bộ
máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán, để hạn chế
những thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra
trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng

Thanh toán qua ngân hàng được tiến hành theo các hình thức thanh
toán khác nhau.
Theo các văn bản pháp lý hiện hành, ở Việt Nam, đối với thanh toán
trong nước đang thực hiện các hình thức thanh toán qua ngân hàng như sau:
- Thanh toán bằng Lệnh chi hoặc Ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng Séc
- Thanh toán bằng Nhờ thu hoặc Ủy nhiệm thu
- Thanh toán bằng Thẻ ngân hàng
- Thanh toán bằng Thư tín dụng trong nước
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
- Thanh toán khác
a. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi/lệnh chi (chuyển khoản)
Ủy nhiệm chi / lệnh chi (gọi tắt là lệnh chi) là hình thức thanh toán trong
đó người trả tiền nộp lệnh thanh toán theo mẫu bằng giấy hoặc chuyển lệnh bằng
các hình thức khác, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài
khoản chi trả vô điều kiện một số tiền từ TK cho người được chỉ định.


10

Cụm từ “vô điều kiện” hàm ý việc chi trả cho người hưởng không phụ
thuộc vào việc chứng minh giao dịch hàng hóa, dịch vụ đã diễn ra.
Ủy nhiệm chi được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Người trả và người hưởng có tài khoản tại cùng một tổ chức thanh
toán (cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh)
- Người trả và người hưởng có tài khoản tại hai tổ chức thanh toán khác nhau.
Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được
lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi do tổ chức cung ứng địch vụ thanh toán phục vụ
người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh

chi hoặc ủy nhiệm chi đó
b. Thanh toán bằng Séc
"Séc" là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều
kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Dịch vụ thanh toán séc của một tổ chức cung ứng séc là dịch vụ thanh
toán ngay séc cho khách hàng khi tờ séc đó được xuất trình và do tổ chức
cung ứng séc đó ký phát. Người xuất trình có thể lựa chọn một trong hai nơi
như sau: một là, xuất trình tại quầy, điều này có nghĩa là khách hàng có thể
xuất trình séc để được thanh toán tại tổ chức cung ứng séc; hai là, xuất trình
qua trung tâm thanh toán bù trừ. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể nhờ thu
séc. Dịch vụ thu hộ séc do một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác phát
hành. Số tiền trên séc được ghi có cho khách hàng sau khi được tổ chức thanh
toán chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, thông thường trong vòng từ ba
đến năm ngày.
Séc có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn,
nếu phân loại theo tính chất đảm bảo, séc được chia thành các loại sau:


11

(i) Séc chuyển khoản thông thường: Séc mà khả năng thanh toán tờ séc
khi tờ séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình không được bảo đảm bởi
NH thanh toán hoặc bên thứ ba.
(ii) Séc bảo chi: là loại séc được NH thanh toán bảo đảm chi trả.
(iii) Séc được bảo lãnh: là loại séc được một bên thứ ba (trừ NH thanh
toán) bảo đảm chi trả toàn bộ hoặc một phần.
Nếu phân loại theo mục đích, séc được chia thành hai loại:
(i) Séc tiền mặt: là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu rút tiền mặt từ tài
khoản cho người được chỉ định.

(ii) Séc chuyển khoản: là séc mà số tiền trả được chuyển vào tài khoản
bằng bút toán ghi có cho TK của người thụ hưởng.
Nếu phân loại séc theo tính chất chuyển nhượng, séc chia thành 3 loại:
(i) Séc định danh: Séc chỉ trả cho một người xác định và không cho phép
chuyển nhượng séc.
(ii) Séc chuyển nhượng được: Séc trả cho một người xác định và cho
phép chuyển nhượng séc.
(iii) Séc vô danh: Séc trả tiền cho người cầm tờ séc
Về phạm vi thanh toán séc, trước đây, người thụ hưởng và người ký
phát phải có tài khoản ở cùng một tổ chức thanh toán hoặc mở tài khoản ở 2
Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ. Nay điều kiện này không cần thiết
nữa, có nghĩa là phạm vi thanh toán không còn bị giới hạn như trước.
c. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu/nhờ thu
Nhờ thu/ủy nhiệm thu là hình thức thanh toán trong đó theo thoả thuận
từ trước giữa người mua, người bán và các trung gian thanh toán, người bán
sau khi cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp nhờ thu/ ủy nhiệm thu cùng với
chứng từ hàng hoá để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.


12

Nguyên tắc và phạm vi áp dụng
- Điều kiện: bên trả và bên hưởng phải thống nhất bằng văn bản về việc
thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm thu và người trả phải thông báo bằng văn
bản cho ngân hàng bên trả về thỏa thuận trên.
- Việc giải quyết các tranh chấp về lập chứng từ khống, về sự thiếu
khớp đúng giữa số tiền trên chứng từ và giá trị hàng hóa dịch vụ cung
cấp thực tế do 2 bên tự giải quyết, các trung gian thanh toán không chịu
trách nhiệm.
- Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được

ủy nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hoàn
tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người đó có đủ
tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả tiền biết nếu trên
tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán.
- Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu được áp dụng trong thanh toán
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
d. Thanh toán bằng thư tín dụng trong nước
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được NH thiết lập
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín
dụng), theo đó Ngân hàng này cam kết:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của thư tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thư tín dụng


13

e. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) là “phương tiện thanh toán do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ
thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
Thẻ thanh toán cho phép người sở hữu thẻ rút tiền mặt (tại NH hoặc tại
ATM) hoặc thanh toán ở những cơ sở chấp nhận thẻ và những thiết bị giao
dịch tự động.

Thẻ thanh toán có thể bao gồm nhiều loại và được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
(i) Căn cứ vào công dụng, thẻ thanh toán có thể được phân thành 3 loại:
- Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ chỉ để dùng rút tiền mặt hoặc tại các điểm
chi trả thẻ của NH hoặc tại các máy rút tiền tự động
- Thẻ thanh toán: là thẻ dùng cho việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
vụ của chủ thẻ ở các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc trả tiền qua mạng máy tính.
- Thẻ hổn hợp: là thẻ có cả hai công dụng, vừa có thể dùng để rút tiền
mặt, vừa có thể dùng để thanh toán
(ii) Căn cứ vào nguồn chi trả, thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) bao gồm 3 loại:
- Thẻ ký quỹ: hay còn gọi là thẻ trả trước (Prepaid Card) là loại thẻ mà
nguời sở hữu thẻ phải ký quỹ trước số tiền sẽ được sử dụng sau này. Như vậy,
nguồn tiền để thanh toán, chi trả là từ số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho NH.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ phải có tài khoản tiền
gửi thanh toán tại tổ chức phát hành và phải có số dư đủ để thanh toán cho các
giao dịch của mình từ thẻ. Khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền, NH sẽ ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ tại NH. Nói
cách khác, nguồn tiền chi trả là từ tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Một trong
những loại thẻ ghi nợ phổ biến hiện nay là thẻ ATM là loại thẻ cho phép chủ


14

thẻ thực hiện các thao tác rút tiền mặt, chuyển khoản, xem thông tin, và có thể
gửi tiền vào tài khoản...tại một máy ATM (Automatic Teller Machine).
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ được tổ chức phát
hành (NH) cho vay để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ với một hạn
mức tín dụng nhất định (Credit limit) và trong một thời hạn nhất định kể từ
ngày mua hàng, chủ thẻ không phải trả lãi.
Dịch vụ thanh toán thẻ bao gồm dịch vụ trên máy ATM và dịch vụ

thanh toán thẻ qua thiết bị điện tử đặt tại đơn vị chấp nhận thẻ.
Dịch vụ trên máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản giữa các tài
khoản của cùng chủ thẻ hoặc chuyển vào tài khoản của người thứ ba mở cùng
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết
kiệm không kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, nạp tiền di động trả trước,….
Dịch vụ thanh toán thẻ qua thiết bị điện tử là một kênh thanh toán điện
tử hiện đại và tiện lợi nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày của khách
hàng mà không cần đến tiền mặt thông qua thiết bị điện tử đặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ.
f. Thanh toán khác
Internetbanking
Ngoài các tiện ích cơ bản như truy vấn thông tin tài khoản, xem tỷ
giá, lãi suất, sao kê tài khoản, thông tin giao dịch, dịch vụ internet banking
còn cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hóa đơn dịch vụ như tiền
điện, nước, cước viễn thông, phí bảo hiểm, phí giao dịch chứng khoán, tiết
kiệm online…
Mobile banking
Xuất hiện ở VN năm 2003 nhưng cho đến nay các NHTM hầu hết chỉ
sử dụng kênh SMS để truy vấn thông tin chung của ngân hàng và thông tin tài
khoản. Mặc dù chức năng thanh toán/chuyển khoản trên kênh mobile banking


15

được phát triển từ năm 2006 nhưng đến nay chỉ có một vài ngân hàng cung
cấp. Nhìn chung mobile banking chưa là kênh thanh toán phổ biến trong dân cư.
Dịch vụ thanh toán hóa đơn
Là dịch vụ cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn hàng tháng hay
cước phí trả sau, trả trước cho các nhà cung cấp dịch vụ như Điện thoại, điện,
nước….. Khác hàng sử dụng dịch vụ đăng ký vào đơn của ngân hàng.

Tthanh toán lương tự động
Là dịch vụ mà Ngân hàng thực hiện chi trả hộ lương hộ cho nhân
viên/đại lý của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng bằng cách ghi nợ tài
khoản của khách hàng tại Ngân hàng và chuyển thanh toán lương cho nhân
viên của khách hàng.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC (TTTN)
QUA NGÂN HÀNG
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ TTTN
Phát triển dịch vụ TTTN là một quá trình bao gồm các nội dung có
quan hệ tương hỗ với nhau:
- Gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân
hàng thông qua gia tăng số lượng khách hàng hoặc/và gia tăng quy mô giao
dịch bình quân một lượt giao dịch
- Gia tăng thu nhập từ cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước của
Ngân hàng
- Gia tăng thị phần cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân
hàng, qua đó, chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường mục tiêu.
- Mở rộng chủng loại dịch vụ và đa dạng hóa hợp lý cơ cấu dịch vụ
cung ứng theo các tiêu chí khác nhau như: theo đối tượng khách hàng; theo
địa bàn; theo hình thức thanh toán….
- Hoàn thiện chất lượng cung ứng dịch vụ TTTN của ngân hàng


×