Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp thông tin tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH QUỐC TRIỀU

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH QUỐC TRIỀU

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN TÂM

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đinh Quốc Triều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nguyên cứu đề tài................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu đề tài.............................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nguyên cứu.............................................................. 3

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CNTT .................................. 7
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN..................................................... 7
1.1.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực.............................................. 7
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT ....................................... 16
1.1.3. Mục đích của phát triển nguồn nhân lực....................................... 20
1.1.4. Nguyên tắc của phát triển nguồn nhân lực ................................... 21


1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CNTT................................................................. 21
1.2.1. Phát triển về số lượng nhân lực CNTT ......................................... 21
1.2.2. Nâng cao chất lượng NNL CNTT................................................. 22
1.2.3. Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động ................................ 23
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá nhân lực công nghệ thông tin..................... 26

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CNTT................................................................. 38
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 38


1.3.2. Sự phát triển của ngành CNTT ..................................................... 40
1.3.3. Chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc........................................ 41
1.3.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của chính quyền địa phương.... 42

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CNTT THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.. 43
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN
CNTT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NNL CNTT CỦA TP.
QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................................................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 43
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định......................................................................................................... 45
2.1.3. Phát triển của ngành CNTT thành phố Quy Nhơn ....................... 50

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL NGÀNH CNTT TẠI THÀNH
PHỐ QUY NHƠN, BÌNH ĐỊNH ........................................................... 56
2.2.1. Hiện trạng phát triển NNL CNTT................................................ 57

2.2.2. Thực trạng phát triển về số lượng của NNL CNTT...................... 62
2.2.3. Thực trạng phát triển về chất lượng NNL CNTT ......................... 64
2.2.4. Thực trạng về nâng cao động lực thúc đẩy NNL CNTT .............. 67

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG....................................................................... 70
2.3.1. Thành tựu ...................................................................................... 70
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân................................................................. 70

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CNTT TP. QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH................................................................................ 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NNL CNTT ĐẾN NĂM 2020 CỦA
TRUNG ƯƠNG ...................................................................................... 71


3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực CNTT ............ 71
3.1.2. Dự báo ứng dụng CNTT của TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định...... 82
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020........... 92

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH CNTT THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH....................................................................................................... 94
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển số lượng NNL CNTT......................... 94
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển chất lượng NNL CNTT...................... 95
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy NNL CNTT......... 101
3.2.4. Nhóm giải pháp khác .................................................................. 103

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................... 108
3.3.1. Đối với chính phủ........................................................................ 108
3.3.2. Đối với Bộ TT-TT....................................................................... 109

3.3.3. Đối với thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ........................... 110

KẾT LUẬN .......................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ TT-TT

Bộ Thông tin – Truyền thông



Bình Định

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT - TT

Công nghệ thông tin – Truyền thông

CPĐT


Chính phủ điện tử

CQNN

Cơ quan Nhà nước

NNL

Nguồn nhân lực

Sở TT - TT

Sở Thông tin – Truyền thông

Sở TT – TT BĐ

Sở thông tin – truyền thông Bình Định

TT

Truyền thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng
1.1

So sánh năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt Nam và

Trang
31

một số nước trên thế giới 2010
1.2

Chiều cao và cân nặng trung bình của người thanh niên

33

Việt Nam so với tiêu chuẩn chung của WHO
2.1

Chỉ tiêu tăng trưởng cơ cấu GDP toàn tỉnh

47

2.2

Cơ cấu GDP theo khu vực

48


2.3

Một số chỉ tiêu kinh tế đáng lưu ý của tỉnh.

49

2.4

Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT các cơ quan nhà nước

58

2.5

Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT ngành giáo dục

59

2.6

Hiện trạng nhân lực CNTT ngành y tế

60

2.7

Tổng hợp nhân lực CNTT tại Công An tỉnh

61


2.8

Trang thông tin tại các doanh nghiệp

61

2.9

Số liệu cán bộ chuyên trách CNTT từ 2007 – 2012

63

2.10

Thống kê các NNL CNTT hiện có tại Bình Định năm

65

2012
2.11

NNL toàn ngành CNTT-TT trên địa bàn thành phố năm

66

2012
3.1

Khoảng cách số của Bình Định so với cả nước


81

3.2

Dự báo tốc độ phát triển NNL CNTT thành phố trong

91

vòng 5 đến 10 năm tới


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tốc độ tăng GDP (theo giá SS năm 1994)

48

2.2

Cán bộ chuyên trách CNTT từ 2007 – 2012


63

2.3

Số lượng NNL CNTT qua các năm

64

2.4

NNL CNTT hiện có tại Bình Định năm 2012

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

2.1

Mô hình Trung tâm CNTT

52


2.2

Mạng LAN cho các cơ quan cấp tỉnh

54

2.3

Mạng LAN không dây

54

3.1

Các giai đoạn của Chính phủ điện tử theo mô hình của

77

Gartner
3.2

Mô hình tổng quát một Chính phủ điện tử trong tương
lai

80


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá, Công nghệ thông tin là một lĩnh vực quan
trọng được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực quản lý, sản xuất, kinh
doanh… góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Phát triển công nghệ
thông tin là chiến lược được ưu tiên trong chiến lược phát triển khoa học
công nghệ ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển mạnh các
ngành công nghệ cao, nhất là CNTT, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Chú
trọng phát triển công nghiệp phần mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc
độ tăng trưởng vượt trội. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính
trị về đầy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp phát triển
công nghiệp hoá – hiện đại hoá cũng đã chỉ rõ: “Công nghiệp CNTT phải trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; việc ứng dụng CNTT rộng rãi trong mọi lĩnh
vực an ninh – quốc phòng; là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực
hiện CNH – HĐH đất nước”.
Để phát triển công nghệ thông tin phải có một nguồn nhân lực có trình
độ cao , có khả năng tiếp nhận và sử dụng thành thạo những tiến bộ của
khoa học công nghệ. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về
công nghệ thông tin là một nhu cầu hết sức cần thiết. Chính từ yêu cầu bức
thiết đó mà Chỉ thị 58-CT/TW đã nhấn mạnh: “Phát triển NNL CNTT trở
thành một khâu then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng và phát
triển CNTT”.
Muốn phát triển NNL phải nghiên cứu một cách toàn diện, từ việc phát
hiện, tạo nguồn, đào tạo nhân lực đến tuyển dụng, đãi ngộ, quản lý NNL, bồi
dưỡng và đào tạo lại… trong một hệ thống nhất đối với các giải pháp đồng bộ
và phù hợp.


2
Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW tỉnh Bình Định đã có những kết

quả bước đầu. Tuy nhiên, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin vẫn là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, em xin chọn đề tài : “
Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin tại thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định” nhằm phân tích đánh giá và đề ra các giải pháp để
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nguyên cứu đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghệ thông tin.
- Nguyên cứu tình hình phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ
thông tin tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ
thông tin ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Trên phương diện phát triển về kinh tế, luận văn nghiên cứu NNL và
phát triển NNL trong ngành CNTT phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội.
b. Phạm vi nghiên cứu
- NNL trong ngành CNTT
- Về không gian: địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Về thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2007-2012 và giải pháp từ
2011-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu như: thực nghiệm, chuẩn
tắc, đối chiếu, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, phương pháp tiếp cận từ
cơ sở thực tiễn, tiếp cận kế thừa.
Trong đó, phương pháp thực nghiệm và chuẩn tắc là hai phương pháp


3
chủ yếu nhất.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT tại thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển NNL ngành
CNTT trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020.
6. Tổng quan tài liệu nguyên cứu
Phát triển NNL là một trong những đề tài được sự quan tâm của nhiều
người và đã được nghiên cứu ở nhiều nơi. Vấn đề thu hút nguồn nhân lực
CNTT ở Việt Nam là đề tài nghiên cứu khá mới mẻ. Trong các nghiên cứu
liên quan đến NNL CNTT, nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau:
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước” của Nguyễn Thanh do NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 2005
cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về tình hình phát triển nguồn nhân lực và
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đặc biệt, tạp chí lý luận chính trị của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh đã giành một chuyên mục: “Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” cho những bài viết về chủ đề này.
Trong ngành Bưu chính Viễn thông có tác phẩm: “Quản trị nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông” của Th.s Hà Văn Hội, NXB
Văn hoá Thông tin 2002. cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về quản trị nguồn
nhân lực trong ngành Bưu chính Viễn thông và các giải pháp để đào tạo
nguồn nhân lực trong ngành kinh doanh đặc thù này.


4
Ở thể loại báo và tạp chí, có rất nhiều bài viết về đề tài Đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực; tác giả Nguyễn Văn Chiều, Trường Đại học khoa học xã
hội và nhân văn, Hà Nội có bài viết “Triết lý đầu tư cho đào tạo nhân lực
của doanh nghiệp” đăng trên Tạp chí Nhà quản lý đã tổng kết kinh nghiệm
của nhiều doanh nghiệp thành công nhờ chính sách đào tạo và huấn luyện
nhân viên. Đồng thời chỉ ra 7 triết lý có ý nghĩa trong đầu tư cho đào tạo
nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Thạc sĩ Ngô Thị Minh Hằng có bài viết “ Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong các công ty nhà nước thời kỳ hội nhập” đăng trên trang Web
Doanhnhan360.com sau khi đã nêu lên tầm quan trọng của công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong các công ty nhà nước hiện nay đã chỉ rõ
những yếu kém của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra một số phương pháp và giải pháp để việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp có hiệu quả.
Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo công chức trong nền
công vụ ở một sổ nước ASEAN” đăng tải trên trang Web www.hanhchinh.com.vn
tác giả đã nêu nhận thức tầm quan trọng của công tác đào tạo, các cơ quan, tổ
chức quản lý và thực hiện công tác đào tạo; Cách thức và phương pháp đào tạo,
chương trình đào tạo công chức... tại các nước: Inđônêxia, Philippin,
Singapore, Thái Lan.
Tác giả La Quang Trí có bài viết “Đào tạo nguồn nhân lực trong
thương mại điện tử” đăng trên Báo Thị Trường Giá Cả Vật Tư (Bộ Công
Thương) 17/10/2008 trong đó tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của thương
mại điện tử (TMĐT) trong các doanh nghiệp; Thực trạng nguồn nhân lực
trong TMĐT tại các doanh nghiệp. Theo tác giả yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực cho TMĐT là rất cần thiết, Các doanh nghiệp tự đào tạo nhân lực
cho riêng mình để bắt kịp nhu cầu phát triển của thời đại.


5
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”của Phạm thành Nghị (chủ biên),
Trần Xuân Cầu, Trần Hữu Hân do NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 2006.
Tác phẩm này đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong
việc quản lý nguồn nhân lực ở nước ta.
- Đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm phát triển kinh tế
xã hội ở TP.Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Thị Lan, Đà Nẵng, 2007.
- PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh (2011), “Bàn về các chỉ tiêu phân tích, đánh
giá chất lượng nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 7. Tác giả
cho rằng chất lượng nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đối với phát triển. Đặc
biệt tác giả gợi mở những điểm cần nghiên cứu khi chỉ ra các tiêu chí định
lượng để phân tích, đánh giá chất lượng nhân lực bao gồm: nhóm các chỉ tiêu
phản ánh trực tiếp (thể lực, trí lực, khả năng thông minh, khả năng ứng xử,
khả năng giao tiếp, khả năng thuyết trình); nhóm các chỉ tiêu chủ yếu phản
ánh gián tiếp chất lượng NNL (năng suất lao động, hiệu suất sử dụng đầu tư,
điện năng và đất đai, số năm đi học, chất lượng hệ thống giáo dục, số người
có học vấn)
- Đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho khu vực
hành chính công tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ, Trần Quang Triết, Đà
Nẵng, 2011.
- Đề tài “Phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Luận văn thạc sĩ, Lê Thị Thanh Trà, Hà
Nội, 2007.
- Đề tài “Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh
Bình Định trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Luận văn thạc sĩ, Trương
Quang Phong, Hà Nội 2001.
Nhìn chung từ những đề tài và các công trình nghiên cứu nêu trên đã


6
nghiên cứu về NNL ở các khía cạnh, phạm vi khác nhau. Các công trình đó

cũng đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế; đưa ra nhiều vấn đề cần quan tâm và
những giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả việc phát triển NNL trong
một số ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nhiều đề tài đi sâu
nghiên cứu về vấn đề phát triển NNL trong ngành CNTT ở một địa phương
nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng. Chính vì lý do trên, luận văn này
tiếp tục giải quyết vấn đề có tính cụ thể, đó là chuyên bản về việc phát triển
NNL ngành CNTT.
Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung
vào vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin tại
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” một cách hệ thống về mặt lý luận và
thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực CNTT trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.


7
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CNTT
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
a. Nguồn nhân lực
Đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về NNL thể hiện dưới
nhiều góc độ khác nhau, đó là:
NNL là nguồn lực con người và nguồn lực đó được xem xét ở hai khía
cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực, thì
NNL nằm ngay trong bản thân con người, đó là sự khác nhau cơ bản giữa
nguồn lực con người với các nguồn lực khác. Thứ hai, với tư cách là nguồn

lực của quá trình phát triển, thì NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được biểu hiện ở số lượng và
chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm NNL được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát
triển từ những năm giữa thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể
hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển.
Nội dung của nó không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa
đựng hàm ý rộng hơn. [9]
Theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc, NNL là tất cả kiến thức, kỹ năng và
năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
NNL là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, là tổng thể tiềm năng lao
động của con người. Theo Begg, Ficher và Dornbush, khác với nguồn lực vật
chất khác, NNL được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích


8
luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.
NNL là con người lao động có nhân cách (có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và
hoạt động xã hội, có phẩm chất tâm lý như động cơ, thái độ ứng xử với các
tình huống trong cuộc sống), có khả năng tích luỹ kinh nghiệm nghề nghiệp
và vốn sống.
Ở nước ta, khái niệm NNL được sử dụng rộng rãi từ những năm bắt đầu
công cuộc đổi mới. Điều này thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu về NNL.
Có ý kiến cho rằng: NNL cần được hiểu là dân số và trí tuệ, năng lực,
phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế
và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sang để tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia hay một địa phương nào đó.
NNL là khái niệm có nội hàm phong phú hơn khái niệm nhân lực, NNL
là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần ( phẩm chất đạo đức, trình độ tri

thức, học vấn, nghề nghiệp…) tạo thành năng lực của con người (cá nhân và
cộng đồng) với tư cách là chủ thể hoạt động có thể huy động, khai thác để
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. NNL nói lên tiềm năng của con người cả về
lượng và chất có thể huy động, khai thác để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. [12]
Như vậy, các quan niệm về NNL tuy khác nhau ở cách tiếp cận nhưng
khái quát nhất có thể hiểu NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm
ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng hư trong tương lai. Sức mạnh
và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng, cơ cấu dân số.
Hay NNL là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản
nhất là tiềm năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người
đáp ứng một cơ cấu kinh tế - xã hội đòi hỏi. Với các quan niệm trên, NNL bao
gồm ba yếu tố cơ bản: số lượng, cơ cấu, chất lượng.


9
b. Nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin
Trước khi nói về NNL CNTT, ta cần xác định các vấn đề: Đối tượng nào
được gọi là NNL trong ngành CNTT và công việc nào liên quan, thuộc về
ngành CNTT
Khái niệm về CNTT
Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đã định nghĩa CNTT như
sau: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số.
Khái niệm về NNL CNTT:
Có nhiều khái niệm khác nhau về NNL CNTT, theo Quyết định số
05/2007/QĐ-BTTTT, ngày 26/10/2007 của bộ TT – TT “NNL CNTT bao
gồm nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công

nghiệp CNTT: Nhân lực cho ứng dụng CNTT; nhân lực cho đào tạo CNTT,
điện tử, viễn thông và người dân sử dụng cho các ứng dụng CNTT [5].
Nhân lực CNTT bao gồm những người đáp ứng được các điều kiện
sau đây:
+ Tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một chuyên ngành CNTT.
+ Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng làm việc trong một lĩnh
vực CNTT đòi hỏi phải có trình độ tương đương.
Và bao gồm 5 thành phần thuộc về nhân lực CNTT:
+ Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong các viện nghiên cứu, các trường
Đại học, Cao đằng…
+ Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, …) làm việc trong
các doanh nghiệp CNTT.
+ Các cá nhân thuộc tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có sang
kiến cải tiến, ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống.


10
+ Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ
đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định
quan trọng trong thẩm quyền của mình về lĩnh vực CNTT.
+ Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
tại Việt Nam [28]
Tóm lại nhân lực CNTT là tập hợp những nhóm người tham gia vào
hoạt động CNTT với các chức năng nghiên cứu, sang tạo, giảng dạy, quản lý,
khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của
CNTT, của sự phát triển sản xuất và xã hội.
Trên cơ sở tổng hợp những khái niệm về nhân lực CNTT nêu trên, có thể
đưa ra khái niệm về nhân lực trong ngành CNTT trong phạm vi đề tài như
sau: Nhân lực trong ngành CNTT là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham
gia làm việc trong ngành CNTT mà trực tiếp nhất là những người tham gia

nghiên cứu khoa học, sang tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nước.
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh
về CNTT và TT”, trong đó có những mục tiêu quan trọng: Phát triển NNL
CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp CNTT, đặc biệt là công
nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu…[29]
Căn cứ vào những mục tiêu trên, xét về tầm quan trọng của các nhóm
nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực CNTT đối với việc phát triển
của ngành CNTT trong hiện tại và tương lai, ở phạm vi của đề tài khi nói đến
nguồn nhân lực trong ngành CNTT có nghĩa là đề cập đến những nhóm người
cụ thể sau đây: Đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, giảng dạy CNTT trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề,
các cơ sở giáo dục phổ thông; lao động chuyên môn về CNTT, điện tử, viễn


11
thông làm việc trong các doanh nghiệp CNTT (viễn thông, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp phần cứng, công nghiệp nội dung số); cán bộ chuyên trách
CNTT các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng, cở sở giáo dục tiểu học, giáo dục trung học;
c. Đặc trưng của nguồn nhân lực ngành CNTT
Đặc điểm của ngành CNTT
* Ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao
CNTT là ngành công nghệ phát triển với một tốc độ rất nhanh và có
những tác động rất lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội từ Chính phủ Điện tử
ở tầm vĩ mô tới những ứng dụng thông thường nhất như gửi e-mail, chat…
mà tất cả mọi người đều đang dùng. CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên
1970, tuy nhiên đến thập niên 1990 ngành CNTT mới thật sự phát triển và
phát triển tốc độ rất cao. Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực CNTT

diễn tiến liên tục, có thể tính từng giây.
* Vòng đời sản phẩm ngắn
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có
vòng đời rất ngắn. Vòng đời của các sản phẩm CNTT rất ngắn, chỉ từ 3-4 năm
thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu [1].
* Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao
Phát minh và cải tiến thường xuyên là một trong những đặc điểm quan
trọng của ngành. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của
ngành lại rất cao. Theo số liệu báo cáo của Sở TT-TT BĐ, chi phí nghiên cứu
và phát triển có thể chiếm đến 10% - 15% doanh thu hàng năm [24].
* Tính tích hợp cao
Ngày nay CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành
khác như cơ khí, sản xuất ô tô, năng lượng, giao thông, dệt, luyện kim, điện tử
làm cho các ngành này nhanh chóng phát triển. Mạng viễn thông, mạng


12
truyền hình và mạng máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẻ thông tin, tài
nguyên của nhau và giúp cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
* Sự phát triển của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
Thế giới CNTT trong những năm gần đây ghi nhận sự phát triển của
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện tại, CNTT thế giới chia làm bốn
khu vực là Mỹ, Nhật, Châu Á – Thái Bình Dương và Tây Âu.
Đặc điểm của NNL CNTT
Ngành CNTT là ngành công nghệ cao, có một số đặc điểm sử dụng lao
động như sau:
- Nhân lực trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nhân lực sử dụng của
ngành CNTT, trong đó cao đẳng và đại học trở lên chiếm tỷ lệ 54%, trung học
chuyên nghiệp 29%.
- Nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực phần mềm có sự phát triển nhanh.

- Nhân lực trình độ cao ngành CNTT sẽ có khả năng tạo ra thu nhập lớn
cho nền kinh tế quốc dân, trong đó kể cả thu nhập từ xuất khẩu (các năm gần
đây, CNTT đã có mức tăng trưởng sản lượng hàng năm 30-40%)
- Nhân lực CNTT của nước ta đang tiến nhanh ngang tầm với trình độ
nhân lực CNTT của thế giới.
- Nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT có nhiều cơ hội để tự do
phát minh, sáng tạo và giao lưu quốc tế.
* Tồn tại chủ yếu của đào tạo nhân lực trình độ cao ngành CNTT:
- Mất cân đối trong cơ cấu đào tạo giữa đào tạo lao động bán lành nghề
và lành nghề cao. Lao động bán lành nghề qua đào tạo ngắn hạn của ngành
CNTT vượt nhu cầu sử dụng, trong khi đó lao động lành nghề và lành nghề
cao lại thiếu.
- Chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT chưa
đồng đều, chất lượng đào tạo của một số cơ sở đào tạo chưa theo kịp trình độ


13
của các nước Singpore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ…
- Một số cơ sở đào tạo nghề nặng về đào tạo lý thuyết, thiếu thực hành nên
chất lượng đào tạo còn chưa đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở sử dụng. Đặc
trưng của ngành CNTT là phải thực hành nhiều trong khi tại các trường đào tạo
trang bị máy móc, thiết bị còn hạn chế, giá truy cập Internet cao nên học sinh
chưa được thực tập đủ số giờ để đạt độ thuần thục về thực hành.
- Trình độ tiếng Anh của nhân lực trình độ cao trong ngành CNTT chưa
đáp ứng yêu cầu. Khá nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp giỏi

về chuyên

ngành CNTT nhưng trình độ tiếng Anh kém, vì vậy nó bỏ qua nhiều cơ hội
việc làm tốt.

* NNL trẻ
Do ngành CNTT là ngành mới so với các ngành khác như chế tạo ô tô,
cơ khí, dệt và cho đến thời điểm hiện tại, CNTT mới chỉ bắt đầu phát triển ở
một số nước đang phát triển vì vậy mà ngành CNTT được xem là ngành công
nghiệp còn non trẻ. Bên cạnh đó, CNTT là ngành công nghệ cao, phát triển
liên tục vì vậy NNL CNTT chủ yếu là nhân lực trẻ. Ở Việt Nam, trên 50% lao
động CNTT tuổi dưới 40 [3].
* NNL có trình độ cao
Đặc điểm của ngành CNTT là ngành thường xuyên cải tiến và thay đổi
công nghệ do đó đội ngũ lao động trong ngành này đòi hỏi phải có trình độ
cao và luôn luôn được đào tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của ngành. Ở
Việt Nam, năm 2008 có trên 80% lao động trong ngành công nghiệp phần
mềm và nội dung số có trình độ CNTT từ cao đẳng trở lên [3].
* NNL có tư duy toán học tốt
Nền tảng của CNTT dựa trên tư duy toán học, vì vậy, lao động trong
ngành CNTT đòi hỏi phải có tư duy toán học giỏi. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở
đào tạo CNTT hiện vẫn duy trì khoa toán tin hay bộ môn toán tin.


14
* NNL năng động, sáng tạo và lòng say mê nghiên cứu
CNTT là ngành có tính tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm
nhập vào hầu hết các ngành khác vì vậy lao động CNTT cũng không có biên
giới. Các lao động CNTT hầu như có mặt ở hầu hết các lĩnh vực từ nông
nghiệp, du lịch, văn hoá, dịch vụ đến công nghiệp.
Ngoài ra, với sự thay đổi liên tục của công nghệ, đòi hỏi các lao động
trong ngành CNTT phải có sự say mê với nghề nghiệp, thích ứng nhanh với
những công nghệ mới để nghiên cứu và sáng tạo không ngừng.
* NNL có năng suất lao động cao
Lao động CNTT có năng suất cao, tuy nhiên năng suất này lại rất khác

nhau giữa những lao động có tay nghề khác nhau, đặc biệt là những lao động
trong lĩnh vực phần mềm. Trong công nghiệp phần mềm, một lập trình viên
giỏi có thể cho năng suất gấp 10 lần một lao động trung bình. Do đó, một công
ty có thể có nhiều lao động trung bình nhưng năng suất có thể không bằng một
công ty có ít lao động nhưng lại là lao động giỏi. Vì vậy, các doanh nghiệp
phần mềm thường chạy đua trong việc tuyển chọn những lập trình viên giỏi và
có kinh nghiệm. Chẳng hạn công ty CNTT CMC Việt Nam có mức năng suất
lao động bình quân trên mỗi đầu người/năm là 1.960.000.000 VNĐ [7].
* Sự thống trị của lao động nam giới trong ngành CNTT
Nam giới không chỉ chiếm tỷ lệ lớn lao động trong ngành mà còn đảm
nhiệm các vị trí quan trọng như kỹ sư điện tử, chuyên gia phân tích hệ thống
máy tính, lập trình viên. Trong khi đó, nữ giới chỉ đảm nhận các công việc
khiêm tốn như nhập dữ liệu, điều khiển máy, trực tổng đài.
Theo các nhà khoa học, việc thiếu cơ hội học tập (đa số nữ giới có cảm
giác e ngại khi theo học ngành CNTT vì cho rằng đây là ngành không thích
hợp với mình), khả năng sáng tạo cũng là một nguyên nhân làm cho phụ nữ
trở nên yếu thế trong ngành CNTT. Một lý do khác đối với phụ nữ Việt Nam


15
là công việc nội trợ chiếm khá nhiều thời gian và công sức của họ. Ý kiến
khác cho rằng, khả năng về phương diện kỹ thuật và sức khoẻ của người phụ
nữ không bằng nam giới khi hoạt động trong ngành này. Thế nhưng, chính
việc một số công ty máy tính không tuyển dụng phụ nữ cũng là một cản trở để
phụ nữ tham gia vào lĩnh vực này.
* NNL có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao
Do CNTT bắt nguồn từ Mỹ và phát triển mạnh tại các nước phương
Tây, nên để có thể học tập, sử dụng và làm việc với CNTT đòi hỏi người lao
động phải có trình độ Anh văn tối thiểu. Ngày nay, có một số nước phát triển
CNTT mạnh như Nhật, Hàn Quốc. Tuy nhiên, hầu hết các công nghệ mới đều

được hướng dẫn bằng tiếng Anh.
d. Yêu cầu của nguồn nhân lực trong ngành CNTT
- Nâng cao được năng lực, tài năng, khả năng làm việc nhóm: Nhân
lực CNTT là những người lao động có năng lực tiếp thu và vận dụng sáng tạo
các thành tựu trong lĩnh vực CNTT trong nước và thế giới; làm chủ công nghệ
hiện đại, tham gia giải quyết những vấn đề phát sinh, thúc đẩy ứng dụng
nhanh các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Chính vì vậy họ rất cần được quan tâm, tạo điều kiện, được đào tạo, bồi
dưỡng, được tạo điều kiện tiếp thu những công nghệ, kiến thức mới một cách
kịp thời để bắt kịp những thay đổi về công nghệ trong lĩnh vực mình công tác
và phát huy được tài năng, sở trường. Muốn vậy họ phải không ngừng được
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng rộng rãi các phương tiện kỹ thuật
CNTT hiện đại vào các quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc. Phần lớn
nhân lực CNTT xếp loại tốt nghiệp trung bình và khá, nhưng sau khi được
tuyển dụng vào các doanh nghiệp đều phải được đào tạo lại mới có thể theo
kịp các dự án đang triển khai.
- Trình độ ngoại ngữ: CNTT là ngành phát triển nhanh, kiến thức


×