Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ THỦY CHUNG

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ THỦY CHUNG

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Đà Nẵng – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên thực hiện

Đỗ Thị Thủy Chung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
5. Bố cục đề tài..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................... 3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP.. 7
1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển ........................................................ 7
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển .......................................................... 8
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
vốn luân chuyển ........................................................................................... 10
1.1.4. Sự cần thiết của việc quản trị vốn luân chuyển ......................... 11
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN ........................ 13
1.2.1. Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân chuyển ................ 13
1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển ....................................... 17
1.2.3. Quản trị các yếu tố của vốn luân chuyển................................... 20

1.2.4. Các nguồn tài trợ ...................................................................... 39
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn luân chuyển của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 42


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG
GIA LAI...................................................................................................... 47
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNH HOA TRANG GIA LAI... 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................. 47
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh ............................... 48
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị ............................................ 48
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xuất nhập khẩu Hoa trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013 .............................. 49
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI ............................... 50
2.2.1. Phân tích kết cấu chung của vốn luân chuyển ........................... 50
2.2.2. Công tác hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển tại Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.............................................................. 58
2.2.3. Phân tích tình hình quản trị vốn luân chuyển tại công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013............................. 59
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH XNK HOA TRANG GIA LAI............... 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU HOA TRANG GIA LAI ................................................................ 71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI.................................................................................................... 71
3.1.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới (giai đoạn
2014-2020)................................................................................................... 71

3.1.2. Tiền đề để thực hiện tốt công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai..................................................... 72


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY ........................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp về quản trị tiền mặt................................................... 72
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu ........................................ 78
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho ........................................... 86
3.2.4. Giải pháp về huy động vốn ....................................................... 87
3.2.5. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính và hệ thống báo cáo quản
trị ................................................................................................................. 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ MANG TÍNH CHẤT HỖ TRỢ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY...... 93
3.3.1. Đối với các tổ chức tín dụng..................................................... 93
3.3.2 Một số kiến nghị đối với Nhà nước ........................................... 93
KẾT LUẬN................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 20112013


Trang
49

2.2

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

50

2.3

Chính sách đầu tư tài sản lưu động

51

2.4

Kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản giai đoạn
2011-2013

53

2.5

Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2011-2013

56

2.6


Phân tích tốc độ luân chuyển vốn

57

2.7

Tình hình biến động vốn bằng tiền

60

2.8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rút gọn giai đoạn 2011-2013

60

2.9

Tình hình phải thu khách hàng giai đoạn 2011-2013

62

2.10

Tình hình các khoản phải thu và phải trả

64

2.11


Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

65

2.12

Tình hình tồn kho giai đoạn 2011-2013

67

2.13

Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

68

3.1

Kế hoạch thu chi tiền mặt năm 2014

75

3.2

Kế hoạch ngân quỹ năm 2014

76

3.3


Tỷ lệ phần trăm so với doanh thu của các khoản chi tiêu
biến động theo doanh thu

89


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1

Tổng chi phí giữ tiền mặt

23

1.2

Các giai đoạn trong chu kỳ tín dụng

31

1.3


Mô hình nới lỏng chính sách tín dụng

33

1.4

Mô hình thắt chặt chính sách tín dụng

33

1.5

Tổng chi phí tồn kho

36

1.6

Tồn kho an toàn

38

2.1

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK Hoa
Trang Gia Lai

48

3.1


Chu kỳ luân chuyển tiền

73

3.2

Hệ thống thu gom

77

3.3

Quá trình thanh toán tiền mặt

78

3.4

Phân tích tín dụng khách hàng [4]

80

3.5

Phản ứng với các đơn hàng trễ hạn

83



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các
tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp
cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới
có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây
nền kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh
tế Việt Nam cũng không ngoại trừ, do vậy đây chính là thách thức lớn đối với
các doanh nghiệp. Nên vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh
thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn
hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, đặc biệt là vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được
vốn chỉ là bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử
dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Bởi vậy, cần phải có chiến lược bảo toàn và sử
dụng hiệu quả vốn luân chuyển.
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai là một doanh
nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực mua bán và xuất khẩu hàng nông
sản. Trong quá trình phát triển công ty không ngừng cải thiện và xây dựng các
giải pháp về quản trị kinh doanh để ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên xuất
thân từ một xí nghiệp tư doanh chuyên mua bán hàng nông sản nên công tác
quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế về nhân



2
lực, chưa linh hoạt và chưa được quan tâm đúng mức. Để tìm hiểu sâu hơn về
vấn đề này, em đã chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, từ
đó để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị
vốn luân chuyển, góp phần cho sự phát triển của công ty trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và quản
trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013.
Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản trị
vốn luân chuyển của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai trên
cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đứng trên giác độ người sử dụng vốn
luân chuyển để nghiên cứu nội dung quản trị vốn luân chuyển của Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai. Trong quá trình nghiên cứu, luận
văn sử dụng số liệu của công ty giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, lý thuyết về vốn luân
chuyển, quản trị vốn luân chuyển và phân tích, tổng hợp các mô hình, lý
thuyết đã được thừa nhận, hiện đang sử dụng.



3
Trong phương pháp nghiên cứu cụ thể luận văn sử dụng các phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích đánh giá.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, việc chủ động xây
dựng, huy động và sử dụng vốn là biện pháp cần thiết nhằm quản trị tốt và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là vốn luân
chuyển, vì vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động. Trong mỗi
chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ
tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền
mặt. Với việc chuyển hóa nhanh như vậy, các hoạt động quản trị vốn luân
chuyển chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài
chính.
Với tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
nên có rất nhiều giáo trình viết về vấn đề này. Qua tìm hiểu những nghiên cứu
trước đây, tác giả đã thống kê một số tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của mình qua một số tài liệu sau đây:


4

TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009), Quản trị
tài chính, NXB Thống Kê.
Cuốn sách này đã hệ thống toàn bộ các hoạt động quản trị tài chính
trong doanh nghiệp, trong đó chương 5 của cuốn sách này trình bày chuyên
sâu về Quản trị vốn luân chuyển, trong chương này cung cấp các nội dung về
quản trị vốn luân chuyển gồm:
Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân chuyển bao gồm các quyết
định về quy mô, cơ cấu tài sản và các biện pháp khai thác nguồn tài trợ cho
vốn luân chuyển.
Quản trị các yếu tố cấu thành của vốn luân chuyển bao gồm: Tiền mặt,
Khoản phải thu và Tồn kho.
Các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố
thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài
sản lưu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ.
Việc nâng cao hiệu quả vốn luân chuyển phải có sự hỗ trợ đắc lực từ
nhiều lĩnh vực như: cung ứng, quản trị sản xuất, công nghệ thông tin,
Marketing, ... Quản trị vốn luân chuyển duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu
thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các
nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển và để giải quyết hai vấn cơ
bản của quản trị vốn luân chuyển là: Mức tài sản lưu động hợp lý mà công ty
nên duy trì đối với từng loại tài sản cũng như toàn bộ tài sản lưu động và công
ty nên sử dụng nguồn nào để tài trợ tài sản lưu động.
Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, NXB Thống Kê
Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách này đề cập đến vấn đề đầu tư nói chung, đầu tư tài chính
ngắn hạn nói riêng là một trong những lĩnh vực thú vị nhất của quản trị tài


5

chính. Hơn thế nữa, quyết định đầu tư còn là một trong ba chức năng của một
giám đốc tài chính, hai chức năng kia là: huy động vốn và quản lý tài sản.
Cuốn sách Quản trị tài chính ngắn hạn nghiên cứu các vấn đề về quản
trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu, dự báo tiền mặt,
quản trị đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp cơ bản, NXB
Lao động xã hội.
Cuốn sách “Tài chính doanh nghiệp căn bản” nghiên cứu kế thừa và
vận dụng các khái niệm và lý thuyết quản trị tài chính và tài chính công ty
được trình bày trong các tác phẩm nổi tiếng của các giáo sư ở các trường đại
học Mỹ.
Nét độc đáo của quyển sách này là chắt lọc những khái niệm và lý
thuyết nào phù hợp và có khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Cuốn sách này đã
hệ thống hóa những vấn đề căn bản về tài chính doanh nghiệp, đề cấp đến các
quyết định của doanh nghiệp về đầu tư và quyết định về nguồn vốn.
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này, tiêu biểu như các nghiên cứu như:
Lorezo A. Preve, Virginia Sarria – Allende. (2010), Working capital
management, Oxford University.
Cuốn sách này cung cấp cho chúng ta những kiến thức quản trị tài
chính doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Trong cuốn sách này, bàn về các quyết định đầu tư và quản trị tài
chính, một trong những vấn đề chiến lược nhất trong các doanh nghiệp hiện
đại.
Cuốn sách tập trung vào các khía cạnh tài chính doanh nghiệp bằng
cách giải quyết một số yếu tố quan trọng. Đặc biệt vấn đề quản trị vốn luân
chuyển, cung cấp một khuôn khổ toàn diện hơn về quản lý vốn luân chuyển.


6

Cụ thể hơn, xác định hai thành phần cơ bản: đầu tư và các thành phần tài
chính. Thành phần đầu tư, được gọi là nhu cầu tài chính cho các hoạt động
(FNOs) và các thành phần tài chính tương ứng.
Phân tích công ty nên đầu tư tài chính như thế nào tùy thuộc vào kết
quả của tăng trưởng hoặc thay đổi trong điều kiện thương mại, hoặc từ những
thay đổi theo mùa. Một trong những đóng góp chính của cuốn sách này chính
là sự nhấn mạnh về sự liên quan giữa cân nhắc đầu tư và tài chính khi phân
tích chiến lược kinh doanh.
Nghiên cứu về các thành phần cấu thành vốn luân chuyển của công ty:
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Lý do tại sao các công ty tổ chức
tiền mặt, phân tích một số mô hình tiền mặt truyền thống tài chính doanh
nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý hàng tồn kho, xem xét các lý thuyết
chính của quản lý hàng tồn kho, các mô hình tồn kho.
Tài liệu nghiên cứu các lý thuyết chính của tín dụng thương mại, vai trò
của nợ ngắn hạn, những nguồn tài trợ chính.
Tài liệu cung cấp một cái nhìn tích hợp về chính sách vốn, cách quản lý
và sử dụng vốn hiệu quả để giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồng thời, giới thiệu các mô hình quản trị vốn trên thế giới.


7
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ các tài sản lưu
động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của Công ty. Trong mỗi

chu lỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt
đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. [4]
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luân chuyển có vai trò duy trì
hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn
luân chuyển, quá trình kinh doanh sẽ không bị gián đoạn. Xây dựng được cơ
cấu vốn luân chuyển hợp lý sẽ tiết kiệm được nguồn vốn và nâng cao khả
năng sinh lợi cho doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn luân chuyển gồm:
- Tiền mặt và chứng khoán khả nhượng
- Giá trị khoản phải thu
- Giá trị tồn kho
Khi phân tích vốn luân chuyển, có thể sử dụng chỉ tiêu vốn luân chuyển
ròng (VLCR):
Vốn luân
chuyển ròng

=

Tài sản
ngắn hạn



Nợ ngắn
hạn

Nếu vốn luân chuyển ròng âm (VLCR<0), nghĩa là nợ ngắn hạn lớn hơn
tài sản ngắn hạn, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn
đầu tư vào tài sản cố định. Vốn luân chuyển ròng âm rất nguy hiểm bởi vì nợ
ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn, trong khi tài sản cố định có thời gian



8
hoàn vốn chậm dẫn đến doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. [3]
Vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không có sự đầu tư thích hợp giữa tài sản
cố định và tài sản ngắn hạn đã làm cho các thiết bị mới được đầu tư không có
điều kiện cần thiết để phát huy hiệu quả. Không những thế, cấu trúc đầu tư và
tài trợ cho tài sản ngắn hạn còn có giá trị trong việc thanh toán, hoàn trả các
khoản nợ, nhất là nợ ngắn hạn.
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
Để đảm bảo sử dụng vốn luân chuyển hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, yêu
cầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân loại vốn luân
chuyển theo các tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý.
Phân loại vốn luân chuyển giúp các nhà quản trị có thể đánh giá nhu cầu
cũng như tình hình sử dụng vốn ở nhiều ở nhiều góc độ khác nhau để từ đó
tìm ra phương án quản lý hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp.
a. Phân loại vốn luân chuyển theo vai trò của vốn luân chuyển đối với
quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển được chia thành 03 loại: Vốn
luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất, vốn luân chuyển trong khâu trực tiếp
sản xuất và vốn luân chuyển trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu chuyển trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn luân
chuyển cần thiết nhằm thiết lập bộ phận dự trữ về vật tư, hàng hóa cho quá
trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất đảm bảo đủ vật tư cho quá trình
sản xuất và đối với doanh nghiệp thương mại bảo đảm bảo đủ hàng hóa cho
quá trình kinh doanh.
- Vốn luân chuyển trong khâu trực tiếp sản xuất: là bộ phận vốn luân
chuyển từ khi doanh nghiệp tiến hành đưa vật tư vào sản xuất đến khi tạo ra



9
sản phẩm.
- Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông: là bộ phận vốn luân chuyển từ
khi sản phẩm, thành phẩm nhập kho cho đến khi bán sản phẩm, thành phẩm
thu tiền về.
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn luân
chuyển trong các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông nhằm để điều chỉnh phù
hợp với mục tiêu quản trị của doanh nghiệp và đây cũng là cơ sở để quản lý
mức dự trữ hàng tồn kho.
b. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02 loại: vốn
bằng tiền và vốn hàng tồn kho
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản công nợ phải thu.
- Vốn hàng tồn kho: Bao gồm giá trị của vật tư dự trữ, sản phẩm dỡ dang
và thành phẩm.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tính toán, kiểm tra được
khả năng thanh toán và mức dự trữ tồn kho của doanh nghiệp.
c. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02 loại: nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng.
- Nợ: là các khoản nợ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu,
.. nhằm bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng các khoản nợ này trong một khoản thời
gian nhất định.



10
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được kết cấu vốn luân
chuyển của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn tự có hay từ nợ vay, từ đó
doanh nghiệp có thể có lựa chọn tối ưu đối tượng huy động vốn đáp ứng nhu
cầu sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
cấu vốn luân chuyển
a. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn
hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có kết cấu vốn luân chuyển khác nhau, việc phân tích
kết cấu vốn luân chuyển sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình
phân bổ vốn luân chuyển, tỷ trọng của mỗi khoản vốn, xác định đúng trọng
điểm quản lý vốn. Mặt khác, khi xem xét sự thay đổi của vốn luân chuyển qua
các thời kỳ sẽ thấy được sự thay đổi trong phương hướng sản xuất kinh
doanh, qua đó thấy được sự thay đổi trong công tác quản lý vốn luân chuyển
của doanh nghiệp qua các thời kỳ, từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển trong từng điều kiện cụ thể.
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Tiền mặt và
chứng khoán khả nhượng)
- Giá trị khoản phải thu
- Giá trị tồn kho
+ Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
- Vốn bằng tiền: là tài sản tồn tại dưới dạng tiền tệ bao gồm: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, … Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
bằng tiền là yếu tố quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, mua sắm vật tư
hàng hóa. Tuy nhiên, tiền là tài sản không sinh lãi hoặc sinh lãi rất thấp, nên doanh



11
nghiệp dự trữ quá nhiều tiền sẽ dẫn đến ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn và ngược lại nếu dự trữ ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh toán.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư ngắn hạn có thể
là trái phiếu hoặc cổ phiếu, … (gọi chung là chứng khoán khả nhượng). Đầu
tư tài chính ngắn hạn mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
+ Giá trị khoản phải thu: đây là bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân
chuyển, khoản phải thu là giá trị hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ
và họ cam kết sẽ thanh toán cho doanh nghiệp. Quy mô các khoản phải thu
phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
+ Giá trị hàng tồn kho: trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ
dang, thành phẩm, hàng hóa nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục và hiệu quả.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển
- Các nhân tố về mặt sản xuất bao gồm: quy mô sản xuất, trình độ sản
xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất, độ phức tạp của sản phẩm, độ
dài chu kỳ sản xuất, … khác nhau sẽ dẫn đến tỷ trọng vốn luân chuyển trong
các khâu dữ trữ, sản xuất và lưu thông sẽ khác nhau.
- Các nhân tố về cung ứng – tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp và
các nhà cung cấp, khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng, khả năng
cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi
lần giao hàng, …
- Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hành kỷ luật trong thanh toán, …
1.1.4. Sự cần thiết của việc quản trị vốn luân chuyển
Tài sản ngắn hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản,



12
chúng có đặc điểm chuyển hóa thành tiền nhanh, vì thế tài sản ngắn hạn có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Tuy nhiên so với các tài sản khác tài sản ngắn hạn có khả năng sinh
lời thấp (đặc biệt là tiền mặt). Vì vậy, nếu quản lý lỏng lẻo làm cho các khoản
phải thu và tồn kho tăng lên nhanh chóng sẽ làm giảm khả năng sinh lời
chung của toàn bộ tài sản.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển của doanh nghiệp càng tốt thì nhu
cầu vay nợ càng giảm, ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc
quản lý vốn luân chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo lượng vốn nhàn rỗi
này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.
Quản trị vốn luân chuyển hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn luân
chuyển tiết kiệm, từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
và bảo đảm khả năng thanh toán công nợ kịp thời.
Một doanh nghiệp quản lý vốn luân chuyển tốt sẽ giúp doanh nghiệp:
- Xác định được số vốn luân chuyển cần thiết trong kỳ kinh doanh, đảm
bảo đủ vốn luân chuyển để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
- Khai thác tốt nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo
khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn
của doanh nghiệp nên các quyết định trong quản trị vốn luân chuyển hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và rủi
ro của doanh nghiệp.
Quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp thường trải qua 3 bước
sau:
- Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết của doanh nghiệp



13
- Thực hiện kế hoạch
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch và tiến hành điều chỉnh
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty phải quan tâm đến việc
tính toán và kiểm soát chặt chẽ tiền mặt, khoản phải thu và tồn kho. Nhà quản
trị tài chính phải dành phần lớn thời gian cho các vấn đề quản trị vốn luân
chuyển, trách nhiệm này yêu cầu có sự quan tâm hàng ngày và liên tục. [4]
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.2.1. Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân chuyển
a. Chu kỳ chuyển hoá thành tiền của các tài sản
Trong một chu kỳ kinh doanh, các tài sản lưu động chuyển hóa liên tục
qua tất cả các hình thái, từ tiền mặt, đến tồn kho, khoản phải thu và quay trở
lại tiền mặt. Chu kỳ này chính là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt. Chính sách vốn
luân chuyển hiệu quả phải đảm bảo giảm tối thiểu thời gian từ khi trả tiền
mua nguyên vật liệu đến khi thu tiền bán tín dụng.[4, tr 299-303]
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bao gồm khoảng thời gian từ khi công ty
thanh toán các khoảng nợ đến khi thu tiền mặt. Trong khoảng thời gian đó, có
các yếu tố sau đây:
Chu kỳ chuyển hóa tồn kho: là thời gian bình quân cần thiết để chuyển
hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu dùng.
Chi tiết ra, khoảng thời gian này gồm, thời gian bình quân nguyên vật liệu ở
trong kho, toàn bộ thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian bình quân sản phẩm
tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân: là khoảng thời gian để chuyển khoản phải thu
thành tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời
điểm ghi hóa đơn.
Kỳ thanh toán bình quân: là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật liệu
hay thuê lao động đến khi thanh toán tiền cho họ.



14
Khoản phải trả

Kỳ thanh toán

=

bình quân

Chi phí bán hàng bình quân mỗi ngày

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt: bằng tổng thời gian từ khi chi tiền mặt đến
khi nhận tiền mặt. Kỳ chuyển hóa tiền mặt vì vậy bằng khoảng thời gian bình
quân đồng vốn được duy trì dưới hình thức tài sản lưu động.
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có thể được biểu diễn trong phương trình
sau:
Chu kỳ

Chu kỳ
chuyển hóa

=

chuyển hóa

tiền mặt

Kỳ thu

+

tồn kho

tiền bình

Chu kỳ
-

quân

thanh toán
bình quân

Có thể rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách:
Giảm chu kỳ chuyển hóa tồn kho bằng thúc đẩy quá trình sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa;
Giảm kỳ thu tiền bằng thúc đẩy chính sách bán hàng và thu nợ hợp lý;
Kéo dài thời gian thanh toán bằng trì hoãn thời gian thanh toán cho các
nhà cung cấp.
b. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, và đầu tư cho tài sản nào?
Cấu trúc và chất lượng của tài sản lưu động quyết định ngân quỹ để đáp ứng
với các nghĩa vụ tài chính.
Cách thức ra quyết định tài sản lưu động: giả sử các nhân tố khác được
giữ cố định thì:
Thứ nhất, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả
năng thanh toán của công ty sẽ tăng lên.
Thứ 2, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, tốc độ
quay vòng của tổng tài sản giảm.



15
Thứ 3, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản giảm.
Chính sách đầu tư tài sản lưu động:có ba chính sách đầu tư tài sản lưu
động là chính sách hạn chế, chính sách ôn hòa và chính sách thả lỏng. Với
chính sách hạn chế, tài sản lưu động chuyển hóa thành doanh thu với tốc độ
nhanh hơn, nên mỗi đồng tài sản lưu động sẽ vận động nhanh hơn và hiệu quả
hơn. Các chính sách ôn hòa và thả lỏng sử dụng nhiều vốn luân chuyển hơn
để tạo ra một đồng doanh thu, do vậy hiệu quả và tốc độ luân chuyển của tài
sản lưu động sẽ chậm hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế ít rủi ro, việc dự đoán doanh thu, chi phí, kỳ
thanh toán là khá chính xác, Công ty nên duy trì tài sản lưu động ở mức tối
thiểu. Việc tăng tài sản lưu động có thể dẫn đến khả năng tăng nhu cầu tài trợ
từ bên ngoài mà không đem lại một mức tăng tương ứng của lợi nhuận.
Trong điều kiện rủi ro, công ty phải duy trì một khoản tiền mặt và tồn
kho tối thiểu dựa trên những dự đoán về chi phí, doanh thu, cộng với khoảng
dự phòng, giúp công ty xử lý những tình huống khi dòng ngân quỹ lệch khỏi
giá trị kỳ vọng.
Với chính sách đầu tư tài sản lưu động hạn chế, công ty chỉ duy trì tiền
mặt và tồn kho ở mức an toàn tối thiểu mặc dù điều này có thể dẫn đến nguy
cơ mất doanh thu. Chính sách đầu tư tài sản lưu động hạn chế thường đem lại
cho công ty mức thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư cao nhất, nhưng nó lại
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, trong khi đó, chính sách thả lỏng cho kết quả
ngược lại. Chính sách ôn hòa là chính sách ở giữa hai chính sách trên về mặt
thu nhập kỳ vọng và rủi ro.
c. Các chính sách tài trợ tài sản lưu động
Nhu cầu vốn luân chuyển bao gồm hai thành phần, nhu cầu thường
xuyên và nhu cầu thời vụ. Phân tích này giúp chúng ta có một định hướng về



16
cách tiếp cận ra quyết định tài trợ cho tài sản lưu động căn cứ vào đặc tính và
nhu cầu mỗi tài sản.
- Cách tiếp cận tự bảo đảm
Cách tiếp cận “tự bảo đảm” là cách doanh nghiệp gắn thời hạn của nợ
ngắn hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động. Nghĩa là, các tài
sản ngắn hạn biến thiên có tính mùa vụ (TSLĐMV), được tài trợ bằng các
nguồn tài trợ ngắn hạn; tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết trong suốt
chu kỳ kinh doanh (TSLĐTX) được tài trợ bằng nguồn tài trợ dài hạn bao
gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
- Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
Khi xem xét quyết định chọn nguồn tài trợ người ta thường xét các đặc
tính của nguồn vốn trên các khía cạnh: tốc độ đáp ứng; mức độ linh hoạt; rủi
ro; chi phí.
Dựa trên cách cân nhắc ra quyết định tài trợ mà có thể chia thành hai
khuynh hướng tiếp cận chính: Khuynh hướng tấn công và khuynh hướng bảo
thủ.
Khuynh hướng tấn công: Nguồn vốn ngắn hạn được dùng để tài trợ cho
TSLĐMV, TSLĐTX (thậm chí còn tài trợ cho cả một phần TSCĐ).
Khuynh hướng bảo thủ: tài trợ dài hạn không chỉ tài trợ cho tài sản cố
định, tài sản ngắn hạn thường xuyên, mà cả một phần tài sản lưu động mùa
vụ.
Lề an toàn: Mức độ an toàn thể hiện bằng mức độ ưu tiên sử dụng nguồn
vốn có thời hạn dài hơn so với thời hạn phát sinh ngân quỹ của tài trợ mà nó
tài trợ. Lề an toàn biểu hiện là một sự chậm pha có thể có giữa ngân quỹ ròng
kỳ vọng và các khoản trả bằng khế ước, các khoản nợ kỳ hạn.
Lề an toàn được xác định bằng hai cách: tăng tỷ lệ tài sản thanh toán trong
tổng tài sản; kéo dài thời hạn tài trợ bằng cách tăng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn.



17
d. Ảnh hưởng tổng hợp của các quyết định quản trị vốn luân chuyển
Việc nghiên cứu hai chính sách riêng biệt liên quan đến hoạt động đầu tư và
tài trợ vốn luân chuyển chỉ là cách trừu tượng hóa để đơn giản cho việc nghiên
cứu. Trên thực tế, hai chính sách này không tồn tại độc lập với nhau. Doanh
nghiệp nào đầu tư nhiều vào tài sản lưu động, tích lũy nhiều hơn các tài sản thanh
toán, tất nhiên lúc đó khả năng sinh lợi có thể thấp hơn. Ngược lại, với tình thế đó,
họ có nhiều khả năng trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ ngắn hạn rẻ tiền hơn.
Ngược lại, khi doanh nghiệp có nhiều nguồn vốn dài hạn thì khả năng
thanh toán không phải là vấn đề của họ. Lúc đó, doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư
cho những tài sản có chu kỳ dài hơn để tìm kiếm khả năng sinh lợi tăng thêm.
Khả năng sinh lợi đó giúp công ty bù đắp các khoản chi phí tăng thêm của
nguồn vốn dài hạn.
Như vậy, các nhà quản trị tài chính sẽ ra quyết định vốn luân chuyển
bằng cách ấn định lề an toàn. Lề an toàn tùy thuộc vào tốc độ và tính chắc
chắn trong việc sản sinh ngân quỹ của công ty. Ngoài ra, lề an toàn còn phụ
thuộc vào mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của nhà quản trị.
1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
a. Sự cần thiết phải hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển là việc xây dựng nhu cầu vốn cần
phải đầu tư cho năm kế hoạch dựa trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của từng bộ
phận vốn luân chuyển cần đầu tư.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự ảnh hưởng
của nhiều yếu tố: nguồn lực tài chính, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường
các yếu tố đầu vào, … sự biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài hay
những yếu tố bên trong của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến quy mô vốn
luân chuyển.
Mỗi doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn để đảm bảo cho quá trình sản



×