Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tăng trưởng của ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta trong những năm qua. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.02 KB, 36 trang )

TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất cơng nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đưa nước
ta đi tới một nền kinh tế phát triển, với vai trò to lớn như vậy song sản xuất
công nghiệp cũng đã trải qua những thời kỳ thách thức trong vấn đề tăng
trưởng kinh tế nước ta.
Trải qua thời kỳ 2000 – 2005 Việt nam đã trở thành một trong những nước
đang trên đà phát triển đó cũng là nhờ một phần vào sản xuất công nghiệp,
nhưng để đánh giá đúng tầm nhìn và sự khó khăn, nỗ lực vươn lên của Việt
nam thì thời gian qua sản xuất cơng nghiệp có xu hướng thay đổi về nhiều
mặt song đều tập trung vào một khía cạnh đó là phát triển kinh tế vững mạnh,
sao cho vào giai đoạn tới 2006-2010 Việt nam sẽ là một trong những nước
phát triển mạnh, nhưng muốn được như vậy thì chúng ta phải làm gì để củng
cố lại sản xuất cơng nghiệp, sao cho phù hợp với xu thế những năm tới đây,
chính vì vậy mà em xin chọn đề tài: ‘’Tăng trưởng của ngành sản xuất công
nghiệp ở nước ta trong những năm qua. Thực trạng và giải pháp.
Tuy bản thân em có nhiều cố gắng song bài viết khơng tránh khỏi những
sai sót, vậy em mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ
môn và các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn!
Hà nội: Ngày 26/11/2004

1


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
CHƯƠNG I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5
NĂM 2001-2005
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 đối với ngành cơng


nghiệp:
- Mục tiêu chung: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của nền
kinh tế là 7,5%, trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây
dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6,2%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 3839%, nông lâm ngư nghiệp 20-21%, các ngành dịch vụ 41-42%.
- Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp:
+ Giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp tăng bình quân 13%/năm;
+ Ngành điện tăng trưởng 13,1%/năm, năm 2005 dự kiến điện sản xuất đạt
49 tỷ Kwh;
+ Ngành than tăng trưởng 6,8%/năm, năm 2005 dự kiến sản lượng than
sạch khoảng 15 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 3,5 triệu tấn/năm;
+ Ngành dầu khí tăng trưởng khoảng 4-5%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng 22 - 22,5 triệu tấn dầu quy đổi và xuất khẩu khoảng 12 - 16 triệu
tấn/năm;
+ Ngành thép tăng trưởng khoảng 14-15%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng 3,3 triệu tấn thép xây dựng, 1 - 1,4 triệu tấn phôi thép và 0,7 triệu tấn
thép các loại khác;
+ Ngành xi măng tăng trưởng khoảng 13%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng sản xuất 23-24 triệu tấn xi măng;
+ Ngành giấy tăng trưởng khoảng 10%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng 605 ngàn tấn giấy;
+ Ngành cơ khí được lựa chọn là một trong những ngành mũi nhọn tập
trong phát triển vào các nhóm sản phẩm: cơ khí phục vụ nơng lâm ngư nghiệp,
xây dựng, cơng nghiệp nhẹ và thiết bị tồn bộ; cơ khí đóng tàu; cơ khí chế tạo
máy cơng cụ; cơng nghiệp ơtơ, xe máy; cơ khí chế tạo vật liệu và thiết bị điện;
2


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
+ Tổng giá trị xuất khẩu hàng cơng nghiệp tăng bình qn 16%/năm, năm
2005 dự định đạt 19,5 tỷ USD, trong đó hàng dệt may chiếm khoảng 4 tỷ USD,

hàng da giày chiếm khoảng 3,5 tỷ USD, hàng linh kiện điện tử chiếm khoảng
1,5 tỷ USD.
Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng trên trong kế hoạch 5 năm 2001 2005 dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp khoảng
400.000 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn nhà nước và các DNNN tự huy động, tự
vay trả chiếm khoảng 45%, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm khoảng
27%, vốn ODA chiếm khoảng 7,5%, còn lại là vốn của khu vực t nhân khoảng
20%.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành công
nghiệp 3 năm 2001-2003:
2.1. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
* Tình hình thế giới: Từ năm 2000, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi
sau khủng hoảng kinh tế - tài chính, đặc biệt là các nền kinh tế Đông Nam á và
các nước nics.
* Tình hình trong nước:
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định và kinh tế trong nước tiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tạo điều kiện để duy trì
tăng trưởng cơng nghiệp. Ngồi ra, việc triển khai các chương trình hành động
thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3, 5 và 9 (khố IX) tạo ra mơi trường đầu
tư và kinh doanh thuận lợi và hiệu quả hơn cho phát triển công nghiệp.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế với các nước, ký kết và thực hiện các Hiệp
định thơng mại và đầu tư trong đó có Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, Việt Nhật, thực hiện chương trình thu hoạch sớm asean- Trung Quốc... tiếp tục thúc
đẩy quá trình đầu tư và xuất nhập khẩu, tạo đà tăng trưởng công nghiệp đặc biệt
là các ngành dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Các chính sách phát triển và khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh
3


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
doanh đã và đang được hồn chỉnh tạo mơi trường tốt hơn cho các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu t nước ngồi sửa đổi đã phát huy tác
dụng tích cực trong thực tế.
Khó khăn:
* Tình hình thế giới: Tính bất định, khó lường và rủi ro của tình hình thế
giới gia tăng. Năm 2003 xảy ra bệnh dịch sars, dịch cúm gia cầm cũng ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, giá một số vật t, nguyên
liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất tăng đột biến và kéo dài (từ năm 2003 đến nay)
nh giá xăng dầu, sắt thép, phân bón, sợi, nguyên liệu nhựa đã ảnh hưởng đến
sản xuất trong nước và xuất khẩu. Cuộc chiến ở I-rắc và sự mất giá của đồng
đơ-la có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.
* Tình hình trong nước:
- Việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường theo lộ trình giảm thuế
quan chung cept (afta) đã được thực hiện từ năm 2000, từ 01/01/2003 đa thêm
khoảng 760 mặt hàng đang nằm trong danh mục tạm thời vào danh mục cắt
giảm ngay và xoá bỏ hoàn toàn các hạn chế định lượng (quota, giấy phép). Điều
này làm tăng cạnh tranh ở thị trường trong nước do hàng hoá nhập khẩu từ các
nước asean.
- Các chi phí dịch vụ hạ tầng nh điện, nước, viễn thơng, cảng biển, chi phí
vận tải ở Việt Nam cịn cao. Những vấn đề trên làm ảnh hưởng nhiều tới q
trình sản xuất cơng nghiệp và đặc biệt là sức cạnh tranh của hàng cơng nghiệp.
- Vốn tín dụng đầu tư nhà nước cha đáp ứng nhu cầu đầu tư của hầu hết
các ngành nên trong những năm qua một số dự án bị triển khai chậm ảnh hưởng
đến việc tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2. Đánh giá chung tình hình cơng nghiệp trong 3 năm 2001-2003
2.2.1. Thành tựu đạt được:
- Tốc độ tăng trưởng ngành cơng nghiệp: 3 năm qua, ngành cơng nghiệp
duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và vợt chỉ tiêu của Đại hội IX đề
4



TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
ra (13%/năm). Tính theo giá cố định năm 1994, giá trị SXCN năm 2001 đạt
227,3 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2000, năm 2002 đạt 261,1 nghìn tỷ
đồng, tăng 14,9 % so với năm 2001 và năm 2003 đạt 302,9 nghìn tỷ đồng, tăng
16% so với năm 2002 góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: cơ cấu ngành công nghiệp đã
từng bước được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến
từ 80,7% năm 2000 tăng lên 82,6% năm 2003; giảm tỷ trọng công nghiệp khai
thác từ 13,8% năm 2000 xuống còn 10,9% năm 2003. Tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng trong GDP cũng tăng dần từ 38,5% năm 2001 lên 39,5%
năm 2003.
- Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp liên tục tăng trưởng ở mức độ cao với
tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2003 tới 14,1 tỷ usd. Cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu phong phú hơn, đặc biệt một số sản phẩm cơ khí địi hỏi công nghệ
cao nh điện tử, xe máy, động cơ điêzen đã có chỗ đứng trên một vài thị trường
thế giới.
- Phát triển công nghiệp trên địa bàn được giữ vững ở các vùng kinh tế
trọng điểm. Các địa phương có tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp lớn vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng khá cao như: Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương,
Hải Phịng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Các số liệu sau đây cho thấy rõ hơn một số đánh giá, nhận xét về tình hình
phát triển cơng nghiệp trong 3 năm qua:

5


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn

Giá trị sản xuất cơng nghiệp 2000- 2003 phân theo thành phần kinh tế.
(Giá so sánh năm 1994)
đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
2000

Tổng số
198,3
Quốc doanh
82,9
Ngồi quốc doanh 44,1
Đầu t nước ngoài 71,3
Nguồn: Tổng cục Thống kê,

2001

2002

227,3 261,1
93,4
104,3
53,6
63,9
80,3
92,8
Niên giám thống

2003 ( sơ bộ) 3 năm 2001 - 2003

302,9
117,1

75,9
109,9
kê 2002, NXB

790,4
314,8
193,5
282,1
Thống kê - Hà nội

2003
2.2.2. Những mặt cịn tồn tại
- Sự phát triển của cơng nghiệp tuy đạt tốc độ cao, nhưng cha thật vững
chắc biểu hiện ở chỗ giá trị gia tăng cha nhiều, đặc biệt ngành may mặc xuất
khẩu được nhiều về giá trị nhưng phần lớn sản xuất bằng vật tư, nguyên phụ
liệu nhập khẩu từ nước ngồi.
- Khai thác khống sản tuy đã giảm về tỷ trọng trong cơng nghiệp nhưng
vẫn cịn lớn và hầu nh được xuất khẩu ở dạng cha qua chế biến thành sản phẩm.
- Sự phát triển của một số ngành vẫn cịn lộn xộn, khơng theo quy hoạch
và một số lĩnh vực phát triển không theo ý muốn gây lãng phí và tiêu cực cho
nền kinh tế, ví dụ nh ngành xe máy.
- Các dự án đầu tư lớn, quan trọng thuộc ngành công nghiệp thực hiện
chậm gây thất thốt lãng phí đáng kể: chi phí tăng, vốn đầu tư chậm được thu
hồi.
Những hạn chế trong phát triển công nghiệp nêu trên cần được chú trọng
với những giải pháp hữu hiệu trong thời gian tới
2.3. Đánh giá từng phân ngành công nghiệp:
(Chúng ta sơ qua về một vài ví dụ về các ngành)
2.3.1. Ngành điện:
Đáp ứng nhu cầu về năng lượng điện là điều rất quan trọng đảm bảo thực

hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong 3 năm qua,

6


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
Ngành điện đạt mức tăng trưởng cao nhất trong số các ngành công nghiệp đáp
ứng được nhu cầu điện của nền kinh tế quốc dân. Năm 2001, điện sản xuất đạt
30,6 tỷ KWh, tăng 15% so với năm 2000, năm 2002 đạt 35,8 tỷ Kwh, tăng
17% so với năm 2001, năm 2003 đạt 40,92 tỷ Kwh, tăng 14,3% so với năm
2002. Điện thơng phẩm tương ứng năm 2001 đạt 25,8 tỷ Kwh, tăng 14% so với
năm 2000, năm 2002 đạt 30 tỷ Kwh, tăng 16% so với năm 2001, năm 2003 đạt
34,84 tỷ Kwh, tăng 14% so với năm 2002.
Ba năm qua, sản lượng điện phát ra tăng bình quân 15,4%/năm, điện thơng
phẩm tăng bình quân 14,6%/năm. Nh vậy, cả điện sản xuất và điện thơng phẩm
năm 2003 đã gần đạt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và tốc độ tăng trưởng cao hơn so
với chỉ tiêu kế hoạch (13,1%).
Mặc dù vậy, ngành điện vẫn cha đáp ứng được nhu cầu một cách vững
chắc, còn nhiều sự cố trên lới điện, thiếu điện về mùa khơ và có khả năng thiếu
điện trong tương lai do các dự án điện triển khai chậm và một phần do dự báo
nhu cầu điện cha thật chính xác. Tình trạng độc quyền trong ngành điện cũng
hạn chế phần nào sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
2.3.2 Ngành dầu khí:
Năm 2001: Khai thác dầu thơ đạt 16,7 triệu tấn, tăng 2,8% so với năm
2000, khí khô đạt 1,7 tỷ m3. Tổng lượng khai thác dầu khí quy đổi đạt 18,4
triệu tấn, tăng 3,4% so với năm 2000.
Năm 2002: Khai thác dầu thô đạt 16,6 triệu tấn, giảm 0,6% so với thực
hiện năm 2001, khai thác 2,1 tỷ m3 khí. Tổng lượng khai thác dầu khí quy đổi
đạt 18,7 triệu tấn, tăng 1,6% so với năm 2001.
Năm 2003: Khai thác dầu thô đạt 17,27 triệu tấn, 3,7 tỷ m 3 khí; sản lượng

dầu khí quy đổi đạt 20,97 triệu tấn, tăng 12% so với năm 2002.
Rõ ràng là ngành dầu khí đang đứng trước thách thức rất lớn, sản lượng
khai thác dầu thơ khó gia tăng trong thời gian tới do nguồn tài nguyên bị hạn
chế, (mỏ dầu lớn nhất nước là Bạch Hổ đang phải giảm dần sản lượng khai
thác, dự kiến mỗi năm phải giảm khai thác từ 1-2 triệu tấn. Đây là mức độ giảm
7


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
rất lớn mà khó có nguồn khác thay thế nên trong 10 năm tới.
2.3.3. Ngành than:
Trong 3 năm 2001- 2003, ngành than đều thực hiện vợt mức kế hoạch đề
ra, sản lượng than sạch các năm nh sau: năm 2001 đạt 13,4 triệu tấn, tăng
15,4% so với năm 2000; năm 2002 đạt 16,3 triệu tấn, tăng 21% so với năm
2001; năm 2003 đạt 19 triệu tấn, tăng 16,5% so với năm 2002 và đã hoàn thành
sớm hơn 2 năm so với mục tiêu của Đại hội Đảng IX đề ra cho năm 2005.
Về đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư phục vụ duy trì và phát triển mỏ, ngành
đã đầu tư một số dự án lớn nh nhiệt điện Na Dương, Cao Ngạn, và chuẩn bị đầu
tư nhiệt điện Cẩm Phả nhằm sử dụng hợp lý hơn tài nguyên quốc gia. Sự tăng
trưởng của ngành than khá cao trong 3 năm qua đã góp phần không nhỏ trong
việc tăng trưởng của một số ngành nh điện, xi măng và vật liệu xây dựng. Tuy
nhiên, ngành than cần xem xét đáng giá tính hiệu quả của việc xuất khẩu than
và cần tìm giải pháp để tiêu thụ than chất lượng thấp ở trong nước thay cho xuất
khẩu.
2.3.4. Ngành thép:
Trong 3 năm qua, ngành thép có tốc độ tăng trưởng cao về sản xuất thép
xây dựng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Sản lượng thép cán năm 2001
đạt 1,9 triệu tấn, tăng 20% so với năm 2000; năm 2002 đạt 2,44 triệu tấn, tăng
28% so với năm 2001; năm 2003 đạt 2,68 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm 2002.
Công suất cán thép xây dựng đến cuối năm 2003 là 4 triệu tấn/năm đủ đáp ứng

nhu cầu sản xuất trong nước. Trong giai đoạn 2001-2003 nhiều nhà máy cán
thép dài với công nghệ khá hiện đại, quy mơ trung bình được đầu tư và đi vào
sản xuất, hoàn thành đầu tư cải tạo giai đoạn 1 Gang thép Thái Nguyên.
Nh vậy, ngành thép vẫn còn bị lệ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp đầu vào
từ nhập khẩu phôi thép và thép thành phẩm nên giá thép trong nước sẽ bị biến
động mạnh khi giá trên thị trường thế giới thay đổi. Giá trị gia tăng trong ngành
thép không cao, sản phẩm thép cho ngành cơ khí chế tạo phải nhập khẩu là
những tồn tại chủ yếu của ngành thếp cần có giải pháp khắc phục trong thời
8


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
gian tới.
2.3.5. Ngành xi măng:
Đây là lĩnh vực nước ta có tiềm năng: đá vơi và than. Do có chính sách
kích cầu của Chính phủ nh kiên cố hoá kênh mương, cầu và đường giao thơng
cùng với hàng loạt các cơng trình xây dựng lớn như các khu đơ thị mới, các
cơng trình phục vụ sea games 22..., nên trong 3 năm qua nhu cầu tiêu thụ xi
măng cũng tăng trưởng với tốc độ cao(cao hơn dự báo). Năm 2001, sản lượng
xi măng sản xuất đạt 15,4 triệu tấn, tăng 16% so với năm 2000; năm 2002 đạt
20,4 triệu tấn, tăng gần 32% so với năm 2001; năm 2003 đạt 23,2 triệu tấn, tăng
14% so với năm 2002. Tốc độ tăng trưởng của ngành xi măng 3 năm 2001-2003
cao hơn nhiều so với kế hoạch.
Trong giai đoạn 2001-2003, đã đa Nhà máy xi măng Hoàng Mai (công
suất 1,4 triệu tấn) vào sản xuất, cải tạo nâng công suất Nhà máy xi măng Bỉm
Sơn từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm (thêm 600 ngàn tấn), cải tạo Nhà
máy xi măng Sao Mai nâng công suất tăng thêm 600 ngàn tấn/năm. Tổng công
suất tăng thêm 2,55 triệu tấn đã đáp ứng một phần nhu cầu gia tăng về xi măng
trong những năm vừa qua.
2.4. Đánh giá về khả năng cạnh tranh hàng công nghiệp:

2.4.1. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh đã được áp dụng:
- Trong 3 năm qua, nhiều cơ sở công nghiệp đã thực hiện đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ kết hợp với đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số ngành cơng
nghiệp đã có được cơng nghệ tương đối hiện đại nh dầu khí, điện lực, bu chính
viễn thơng, may, sản xuất đồ uống, lắp ráp ôtô, xe máy, thiết bị điện, hàng điện
tử dân dụng, săm lốp ô tô, ắc qui, đồ nhựa, chế biến lương thực thực phẩm, xi
măng (lị quay). Do đó, các sản phẩm này đã được thị trường trong nước và
ngoài nước chấp nhận. Điều đó chứng tỏ sản phẩm đã có khả năng cạnh tranh.
- Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong
nước đã được thực hiện ở một số ngành công nghiệp như dệt, chế biến sữa,
9


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
thuốc lá, chính sách nội địa hóa trong ngành cơng nghiệp ơ tơ, xe máy là một
trong những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
công nghiệp. Sử dụng nguồn lao động rẻ, trong nước cũng là một hướng tận
dụng lợi thế của Việt Nam để tăng sức cạnh tranh.
2.4.2. Những nguyên nhân hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp
- Kết quả của các biện pháp trên là rất đáng kể, làm tăng khả năng cạnh
tranh của ngành cơng nghiệp. Tuy nhiên, ở đây vẫn cịn nhiều bất cập: Vẫn còn
nhiều nơi, nhiều chỗ độc quyền, dựa dẫm vào chính sách bảo hộ của Nhà nước,
đặc biệt là khối doanh nghiệp nhà nước; sự quản lý còn nhiều lãng phí nên đã
làm giảm kết quả của các giải pháp trên. Sự độc quyền phần lớn nằm ở khu vực
tiện ích, dịch vụ cơng, nếu chi phí ở đây cao thì tất cả mọi lĩnh vực sản xuất đều
bị ảnh hưởng. Điều này cần được đặc biệt lưu ý trong tiến trình hội nhập kinh
tế.
- Chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp trong 3 năm 2001-2003

đã có tác động mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, huy động mọi
nguồn lực tham gia đầu tư phát triển sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này
vẫn thiên về bảo hộ sản xuất trong nước như bảo hộ về vốn đầu tư, hạn ngạch,
chính sách thuế, phụ thu nên nhiều doanh nghiệp đã ỷ lại, trông chờ vào Nhà
nước, không chủ động đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý, sản phẩm
làm ra có giá thành cao.
- Cơ cấu sản xuất cơng nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp chế biến nhưng rất chậm. Trong thời gian qua, ngành công
nghiệp phát triển theo chiều rộng, cha chú trọng đầu tư và phát triển theo chiều
sâu, cha nâng cao tỷ trọng chế biến sâu, đảm bảo cung cấp nguyên nhiên vật
liệu đầu vào và dịch vụ hạ tầng hợp lý nên hiệu quả sản xuất có xu hướng giảm,
chi phí sản xuất cao làm hạn chế khả năng nâng cao sức cạnh tranh của các sản
phẩm cơng nghiệp trên thị trường trong q trình hội nhập.
- Tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp mặc dù chiếm khoảng 34% tổng vốn
10


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
đầu tư tồn xã hội, song với số vốn đầu tư đó cha đủ để cơ cấu lại ngành. Nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực công nghiệp có vai trị và tác động lớn như cơ khí chế tạo
máy móc và thiết bị, cơng nghiệp ngun liệu... cha được quan tâm đầu tư đúng
mức. Do được ưu đãi đầu tư nên một số doanh nghiệp nhà nước đã tìm mọi
cách để có dự án đầu tư chứ không xem xét kỹ thị trường và yếu tố hiệu quả.
2.4.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm cơng nghiệp chủ
yếu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơng nghiệp nói
chung, tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, dự kiến nhu cầu thị trường và
khả năng đáp ứng, trình độ cơng nghệ và thiết bị sản xuất và chi phí sản xuất,
thị trường xuất-nhập khẩu và lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam
trong afta đến năm 2003 và 2006 của khoảng 80 sản phẩm cơng nghiệp chủ

yếu, có thể phân thành 3 nhóm sản phẩm cơng nghiệp theo khả năng cạnh tranh
như sau:
- Nhóm sản phẩm cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh: Những sản phẩm
sản xuất có giá bán thấp hơn giá sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Nhóm sản
phẩm này gồm 38 sản phẩm trong đó có dầu thơ, khí hố lỏng, than sạch; vật
liệu xây dựng gốm sứ; một số sản phẩm hoá chất tiêu dùng; một số chủng loại
thép; sản phẩm may; sản phẩm giày dép; một số sản phẩm thiết bị điện; máy
chuyên dùng, dây và cáp điện, máy động lực cỡ nhỏ dới 30 mã lực, xe đạp, xe
gắn máy, đồ mỹ nghệ.
- Nhóm sản phẩm cơng nghiệp cạnh tranh có điều kiện: Những sản phẩm
cần thực hiện các giải pháp giảm chi phí mới có khả năng cạnh tranh đến năm
2006. Nhóm sản phẩm này gồm 25 sản phẩm trong đó có xi măng (lị quay);
giấy in, viết; phơi thép, thép xây dựng; một số sản phẩm nhựa PVC; một số
chủng loại động cơ diezel; tầu chở hàng đến 11.500 DWT; phân lân chế biến.
2.5. Thực hiện vốn đầu tư trong công nghiệp và các chương trình, dự án
quan trọng
Nguyên nhân thực hiện vốn đầu tư thấp là do nhiều dự án lớn được dự
11


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
kiến triển khai trong kỳ kế hoạch nhưng tiến độ thực hiện chậm như: Nhà máy
lọc dầu số 1, các dự án điện chạy than, xi măng (xi măng Hải Phòng mới, Tam
Điệp), thép (dự án cán nóng thép tấm, dự án phơi thép phía Bắc), giấy (dự án
cải tạo nhà máy giấy Bãi Bằng, dự án giấy Thanh Hoá, dự án bột giấy kon
Tum), phân bón (đạm Cà Mau, dap, đạm từ than). Các dự án lớn bị chậm do
nguyên nhân chủ yếu là dự án quá phức tạp, quá mới vợt qua khả năng tiếp
nhận của nước ta về mặt vốn, trình độ quản lý, sự bất đồng ý kiến, nguy cơ dẫn
đến tiêu cực cao.
Một số dự án đầu tư hoàn thành đã đa vào sản xuất được đánh giá cụ thể

trong từng ngành công nghiệp như dự án đầu tư nguồn điện, lới điện 500Kv,
220 Kv, đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, các dự án thuộc ngành thép, dệt
may, chế biến cao su...
Đánh giá vốn đầu tư ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2003
Đơn vị: tỷ đồng
Số

Ngành công nghiệp

TT
Tổng số
Ngành điện
Ngành than
Ngành xi măng
Ngành thép
Ngành dầu khí

1.
2.
3.
4.
5.

Vốn thực hiện KH 2001-2005
2001 - 2003
164706
51862
2906
10630
4189

20302

400000
97913
3428
34796
9980
61830

Tỷ lệ TH,%
41.1%
53.0%
84.8%
30.5%
42.0%
32.8%

2.6. Các chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp đã được triển
khai:
Trong 3 năm qua, Chính phủ đã tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban hành và
triển khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp nhằm điều
chỉnh các bất hợp lý trong sản xuất và kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và đầu tư
của doanh nghiệp và tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng
hơn, giảm chi phí giao dịch kinh doanh, góp phần tích cực mở rộng sản xuất
cơng nghiệp trong nước và mở rộng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp như:
- Sửa đổi bổ sung Nghị định ban hành kèm theo Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước: Các ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư mới hoặc đầu tư mở
12



TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
rộng vào những ngành và khu vực được khuyến khích dới các hình thức như
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế sử dụng vốn, miễn thuế
nhập khẩu vật tư thiết bị tạo tài sản cố định khi thực hiện các dự án đầu tư,
miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư (Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định
35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ). Số doanh nghiệp đầu tư vào
các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư tăng đáng kể, đặc biệt là các tỉnh
miền núi phía Bắc (Lào Cai, Thái Nguyên).
- Cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu dới các hình thức như: cho vay ngắn, trung và
dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ). Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm thông qua thưởng xuất khẩu theo giá trị, chủng loại sản phẩm và thị
trường xuất khẩu mới cũng tạo ra động lực mạnh mẽ tăng khả năng xuất khẩu
sản phẩm cơng nghiệp;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với một
số ngành như: đóng tàu, dệt may, các sản phẩm cơ khí trọng điểm, phân bón dới hình thức cho vay tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp 3%, ưu đãi về thuế, xây
dựng cơ sở hạ tầng (Quyết định 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001; Quyết định
số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ). Điều đó đã
khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị và
nâng cao được năng lực sản xuất.
- Khuyến khích phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới công
nghệ như: triển khai các chương trình trọng điểm về cơng nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và cơng nghệ tự động hố; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp tự đầu tư phát triển khoa học và công nghệ dới hình thức hỗ
trợ một phần vốn đầu tư cho việc phát triển công nghệ bằng nguồn vốn ngân
sách. Xây dựng chương trình hành động phát triển và đẩy mạnh ứng dụng khoa
13



TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
học cơng nghệ trong sản xuất (Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày
31/12/2002).
3. Dự kiến thực hiện 2 năm 2004-2005:
3.1. Một số nhận định về thị trường trong và ngoài nước:
Hai năm 2004-2005 là giai đoạn cuối cùng ngành cơng nghiệp Việt Nam
thực hiện lộ trình afta và tiến hành những bước đi quan trọng chuẩn bị gia nhập
wto.
Sự tác động của tình hình kinh tế thế giới đối với nước ta ngày càng rõ nét
và càng lớn do chính sách kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Biến động tình hình
kinh tế thế giới, khu vực sẽ ngày càng ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt
Nam. Các ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn hơn do biến động giá. Tuy nhiên,
cơ hội tham gia các thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, đặc biệt là thị
trường Mỹ.
Thị trường trong nước
Với trên 80 triệu dân và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được duy trì ở
mức cao như những năm vừa qua được coi là một thị trường đầy triển vọng về
các sản phẩm công nghiệp và là một điều kiện tiền đề quan trọng cho sự phát
triển của ngành công nghiệp trong nước. Hiện nay, nhiều sản phẩm công nghiệp
chế biến như: thực phẩm chế biến, chế tạo cơ khí, điện, điện tử dân dụng, hàng
dệt may, bia, sữa, dầu ăn, chất tẩy rửa, săm lốp xe đạp, xe máy, lốp ô tô máy
kéo, giày dép..., đã chiếm được thị trường trong nước và dần cạnh tranh được
với hàng ngoại nhập.

Dự báo nhu cầu trong nước một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm
14



TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
2005
Các sản phẩm

đơn vị

cơng nghiệp

2000

tính
Nhu cầu

Điện thơng phẩm Tỷ Kwh
Dầu thô
Triệu tấn
Xi măng
Triệu tấn
Thép xây dựng

Than sạch

Săm lốp ôtô
Triệu bộ
Săm lốp xe máy “
Xe đạp nội địa
Triệu cái
Quạt điện


Xăng-diezel
Ngàn cái
Động cơđiện

Hàng may sẵn
Triệu SP
Giày dép
Triệu đơi
Giấy
1000 tấn
Bia
Triệu lít
Thuốc lá
bao
Thị trường xuất khẩu

Năng lực
sản xuất
32
15,4
18,6
2,5
12-13
0,5
4,0
0,5
1,5
30
50
540

360
377
800
2500

26,6
0
13,5
1,67
7,6
0,6
5,0
0,5
0,8
50
50
64
80
480
800
2330

2005
Nhu cầu

Năng lực
sản xuất

45,8
0

29-30
3,3-3,6
12-13,5
1
6,0
1,0
1,6-1,7
100
100
83-88
160
800
970-970
2380

18
29
3,5
22
1,55
6,6
1,2
2-2,5
95
98
800
390-450
670
1150
4000


Các thị trường xuất khẩu chủ yếu hai năm 2004-2005 của hàng công
nghiệp Việt Nam là eu với các sản phẩm chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, xe
đạp; Nhật Bản với các sản phẩm chủ yếu là than, dầu thô, hàng dệt may, giày
dép, hàng thủ công mỹ nghệ; asean với các sản phẩm là hàng thủ công mỹ
nghệ, dệt may, giày dép, linh kiện điện tử, dây, cáp điện... Thị trường Mỹ là thị
trường lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong kim ngạch xuất khẩu với các
sản phẩm chủ yếu như hàng dệt may, giày dép. Ngồi ra, chúng ta cịn có thể
khai thác thêm một số thị trường khác như Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Trung
Đông cho sản phẩm dầu thực vật, sữa, than, lốp ô tô, xe gắn máy ....
Dự báo khả năng xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu hai năm 2004- 2005
Sản phẩm cơng

đơn vị

2004

2005

Thị trường hiện có

15

Thị trường có khả


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
nghiệp xuất khẩu


tính

Hàng dệt may

Triệu $

năng mở rộng

8000

eu, Mỹ, Bắc Mỹ
Đài Loan, Hàn Quốc,

Nhật Bản, eu, Nga, Bắc
Mỹ, Mỹ, asean, Trung
Đông

eu, Mỹ, Bắc Mỹ
Nhật Bản, Tây Âu, Đông

Nhật Bản, Tây Âu,

Âu, Trung Quốc, Thái

1000 tấn

Đông

xingapo, Nga, Thụy sỹ,
Than


Mỹ, Mỹ, asean, Trung

Hồng kông, Nhật Bản,

2500

Nhật Bản, eu, Nga, Bắc

xingapo, Nga, Thụy sỹ,
Triệu $

Đài Loan, Hàn Quốc,
Hồng kông, Nhật Bản,

Hàng giày dép

3900

4500

Trung Quốc, Thái Lan,

2800

8000

Dầu thô

Triệu tấn


17,2

17,5

Lan
Nhật Bản, Đài Loan,

Nam Mỹ
Nhật Bản, Đài Loan,

Hàng ĐT và linh kiện

Triệu $

800

900

Hàn Quốc
Châu á

Hàn Quốc, Trung Quốc
Thị trường không ổn

Hàng thủ công mỹ

Triệu $

420


480

asean, Nhật Bản

định
Thị trường không ổn

nghệ
Sản phẩm nhựa
Dây điện,cáp điện
Xe đạp và phụ tùng

định


"

210
350
170

250
420
200

asean,
Châu á
Châu Âu, Đài Loan


Châu Âu, Đài Loan

3.2. Dự kiến kế hoạch toàn ngành cơng nghiệp:
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001-2003, có thể đa ra dự
kiến kế hoạch tăng trưởng công nghiệp năm 2004 là 15,5% và 2005 là 1515,5%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng trưởng ổn định khoảng 1212,5%, khu vực ngoài quốc doanh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao khoảng
19-20%, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có mức tăng trưởng khá từ 15-16%.
Về tỷ trọng GTSXCN toàn ngành: khu vực quốc doanh do có tốc độ tăng
trưởng thấp nên tỷ trọng giảm từ 41% năm 2001 xuống 37% năm 2005 (một
phần là do việc cổ phần hoá các DNNN), khu vực ngồi quốc doanh có tốc độ
tăng trưởng cao và có tỷ trọng tăng từ 24% năm 2001 lên 27% năm 2005, khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi có mức tăng trưởng ổn định và tỷ trọng duy trì ở
mức 35-36%.
Dự kiến giá trị sản xuất cơng nghiệp kế hoạch năm 2004-2005
(đơn vị: tỷ đồng)
Tổng

TH 2003

Tốc độ

Dự

Tốc độ

16

Dự

Tốc độ


Dự kiến

Tốc độ


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
số

tăng,%

kiến

tăng, %

kiến

tăng PA

2005,

tăng PA

2003/2002

2004

2004/2003

2005,


thấp,%

PA cao

cao,%

PA

2005/2004

2005/2004

Tổng số 302.99 16.0%
Nhà
117.298 12.4%

349.95 15.5%
131.96 12.5%

thấp
402.45
147.80

nước
Ngoài

75.906

91.47


20.5%

109.30

19.5%

109.76

20.0%

QD
fdi

109.795 18.3%

126.53 15.2%

145.35

14.9%

146.64

15.9%

18.7%

15.0%
12.0%


404.1962 15.5%
147.80 12.0%

3.3. Dự kiến kế hoạch từng phân ngành công nghiệp:
3.3.1. Ngành điện
Tổng sơ đồ V điều chỉnh (năm 2003) nhu cầu điện thơng phẩm đến năm
2005 là 45,8 tỷ KWh, điện sản xuất tương ứng là 53,4 tỷ KWh . Dự kiến 2
năm 2004-2005, công suất nguồn tăng thêm khoảng 2.401 MW, cụ thể như sau:
Năm 2004 năng lực tăng thêm: nguồn điện (2071 MW); Lới điện 500KV
(428 km và 1650 mva) và hàng loạt các cơng trình lới điện 220, 110 KV và hạ
thế khác.
Năm 2005 năng lực tăng thêm: nguồn điện (330 MW); Lới điện 500KV
gồm: Đường dây Đà Nẵng - Hà Tĩnh, Đường dây Hà Tĩnh - Thường Tín, và
hồng loạt các cơng trình 220, 110 KV và hạ thế khác.
Tổng công suất đến năm 2005 khoảng 11.304 MW. Ngoài việc đầu tư xây
dựng phát triển nguồn và lới điện đồng bộ cần phối hợp với các nước trong khu
vực chuẩn bị các điều kiện để nhập khẩu điện từ Lào, Trung Quốc ,campuchia.
3.3.2. Ngành than
Nhu cầu than sử dụng trong nước đến 2005 tăng lên khoảng 12-13,5 triệu
tấn than sạch, trong đó, ngành điện có nhu cầu khoảng 5,5 triệu tấn, ngành xi
măng cần 2,5 triệu tấn/năm, phân bón 0,7-0,8 triệu tấn. Năm 2005 dự kiến sản
xuất 22 triệu tấn than sạch. Năng lực sản xuất của ngành than đủ đáp ứng nhu
cầu trong nước.
Dự báo nhu cầu và kế hoạch sản xuất than 2004-2005
17


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
đơn vị: nghìn tấn
Chỉ tiêu

Kế hoạch sản xuất
Dự báo tiêu thụ:
Xuất khẩu
Cho điện
Cho xi măng
Cho sản xuất giấy
Cho sản xuất phân bón
Các hộ tiêu thụ khác

2004
20000
19500
8000
3750
2200
220
700
4630

2005
22000
21500
8000
4500
2500
250
750
5500

3.3.3. Ngành thép

Nhu cầu thép đến năm 2005 khoảng 5-5,5 triệu tấn với mức tăng trưởng 2
năm 2004-2005 khoảng 12-13%/năm, trong đó nhu cầu thép dài là 3,3 triệu tấn.
Sản xuất trong nước đến năm 2005 sẽ đáp ứng về cơ bản nhu cầu thép dài. Nhu
cầu phôi thép cho sản xuất thép dài năm 2005 khoảng 3,7 triệu tấn, sản xuất
phôi thép trong nước đáp ứng khoảng 1-1,4 triệu tấn, phần thiếu khoảng 2,3-2,7
triệu tấn phải nhập khẩu.
3.3.4. Công nghiệp nhẹ
Đầu t mới: Triển khai xây dựng các Cụm cơng nghiệp Dệt may tại: KCN
Hồ Khánh - Đà Nẵng, KCN Phố Nối - Hng Yên,... mỗi Cụm bao gồm nhiều
nhà máy: kéo sợi, dệt vải, in-nhuộm-hoàn tất, may, sản xuất phụ liệu may, xử lý
nước thải... Khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các Cụm
công nghiệp Dệt may mới.
Đầu t phát triển cây bông đến năm 2005 đạt sản lượng bông xơ 30.000 tấn
đáp ứng 30% nhu cầu trong nước trên cơ sở phát triển 5 vùng nguyên liệu gồm
Sơn La - Thanh Hoá; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sơng Cửu Long với tổng diện tích đến năm 2005 đạt 60.000 ha.
3.4. Dự kiến xuất khẩu hàng công nghiệp:
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp 2004- 2005
Chỉ tiêu
I. Kim ngạch XKCN
Hàng CN nặng và KS
Hàng CN nhẹ và TTCN

đơn vị tính TH 2001 TH 2002 TH 2003 Dự kiến Dự
Triệu usd
,,
,,

10615
5247

5368
18

11610
5210
6400

14344
6255
8089

2004
16500
7000
9500

2005
18600
7600
11000

kiến


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
2. Mặt hàng XK chủ yếu
Hàng dệt may
Hàng giày dép
Hàng thủ công mỹ nghệ
Than đá*

Sản phẩm nhựa
Dây điện và cáp điện
Dầu thô
Hàng điện tử & linh kiện

Triệu usd
,,
,,
Nghìn .Tấn
Tr.usd
Tr usd
Tr.tấn
Triệu usd

1975
1560
235
4290
120
181
16,7
595

2710
1867
327
5870
153
186
16,8

504

3600
2217
360
6200
175
283
17,18
686

4250
2.700
420
8000
210
350
17,2
800

4800
3000
480
8000
250
420
17,5
900

Ghi chú (*): Mức độ xuất khẩu than đá còn phụ thuộc vào việc đánh giá

hiệu quả của việc xuất khẩu than và việc nâng cao mức tiêu thụ than trong nước,
đặc biệt đối với than chất lượng thấp.
3.5. Dự kiến vốn đầu tư ngành công nghiệp:
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư theo kế hoạch 5 năm và ước thực hiện giai
đoạn 2001-2003 thì nhu cầu vốn đầu tư cho 2 năm 2004-2005 là 235.294 tỷ
đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư cho điện chiếm 20%, phân bón và hố chất
17,5%, dầu khí 17,7%, dệt may 12,2%, xi măng 10,3%.
Tuy nhiên, do tiến độ các dự án thực hiện chậm (lọc dầu, đạm từ than, dap,
đạm Cà Mau, xi măng Hải Phòng mới) nên nhu cầu vốn 2 năm cần khoảng
171.848 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư cho điện chiếm 23,2%, hoá chất và
hoá dầu chiếm 26,6%, xi măng chiếm 8,1%, dầu khí chiếm 4,1%, thép chiếm
3,4%, dệt may chiếm 3%, giấy chiếm 4,4%. Hình thức đầu tư và nguồn vốn đã
đa dạng hơn kể cả trong những ngành được coi là độc quyền như điện, dầu khí,
xi măng: nhiều nhà máy điện bot của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
nhiều Nhà máy xi măng đầu tư bằng nguồn vốn t nhân trong và ngoài nước dới
hình thức liên doanh và 100% vốn nước ngồi...
Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành cơng nghiệp 2004-2005
đơn vị tính: Tỷ đồng
Số Ngành công nghiệp Vốn ước TH Nhu
TT

2001-2003

cầu

vốn Nhu

cầu

vốn Nhu


cầu

2001 - 2005 (theo 2004-2005

theo vốn

2004-

KH ban đầu)
Tổng số

164706

KH

2005

400000

235294

chỉnh
171848

19

điều



TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
1
2
3
4
5

Ngành điện
Ngành than
Ngành xi măng
Ngành thép
Ngành phân bón

51862
2906
10630
4189
16341

97913
3428
34796
9980
57464

46051
522
24166
5791
41123


39928
3302
13867
5825
45626

hố chất và hố dầu
6 Ngành dầu khí
7 Ngành khai khoáng
8 Ngành dệt may
9 Ngành giấy
10 Các dự án đầu tư

20302
328
6347
1801
50000

61830
4189
35000
5113
90287

41528
3861
28653
3312

40287

7056
3472
5000
7485
40287

khác

3.6. Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện kế hoạch hai năm 20042005:
a. Lập lại trật tự đầu tư sản xuất cơng nghiệp
Tiếp tục rà sốt, bổ sung các quy hoạch ngành đã được phê duyệt theo tinh
thần của NQ9 BCHTW: Mở rộng hơn thành phần kinh tế tham gia vào hầu hết
các ngành công nghiệp, kể cả các ngành lớn hiện đang do các Tổng Cơng ty 91
năm giữ như điện, xi măng, dầu khí, thép; quy hoạch ngành phải gắn với quy
hoạch vùng lãnh thổ. Xây dựng quy hoạch các ngành còn thiếu. Tập trung chỉ
đạo triển khai đúng tiến độ một số dự án lớn và các chương trình phát triển
cơng nghiệp có tính quyết định.
b. Hồn thiện các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp
Chú trọng phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh
tế, hạn chế và tiến tới xóa bỏ độc quyền dới mọi hình thức, nâng cao tính cạnh
tranh. Rà sốt lại các cơ chế chính sách hiện có theo hướng bỏ dần các u đãi,
bảo hộ cho các DNNN để đần dần đa các DN này hoạt động theo cơ chế thị
trường để có thể tham gia hội nhập một cách thắng lợi. Cần đặc biệt chú trọng
các chính sách khuyến khích xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư cơng
nghệ mới tiến tiến để tăng tính cạnh tranh.
c. Hình thành một số cơng nghiệp mũi nhọn cùng với việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho công nghiệp lớn phát triển bền vững,

20


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
có khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh đầu tư công nghiệp chế biến và sản xuất
nguyên liệu, phụ liệu cho các ngành công nghiệp để tăng giá trị gia tăng và chủ
động trong sản xuất, hạn chế được thiệt hai do tác động của những thay đổi
trong thị trường quốc tế.
d. Thúc đẩy quá trình cổ phần hố và đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Quán triệt tinh thần Nghị quyết trung ương 9 khóa IX, cần đánh giá đúng
những trở ngại trong quá trình cổ phần hoá hiện nay để đề xuất các giải pháp
phù hợp thúc đẩy nhanh q trình cổ phần hố. Trong 2 năm tới, thực hiện cho
được chương trình cổ phần hoá đối với một số doanh nghiệp lớn ở các Tổng
cơng ty 90-91; phương thức cổ phần hóa trong thời gian tới cần công khai,
minh bạch và mở rộng thành phần tham gia mua cổ phần để tìm đúng những
nhà đầu tư có năng lực tài chính, quản lý kinh doanh và cần xây dựng một
quyết tâm cao thực hiện cổ phần hóa. Đối với việc đổi mới nâng cao hiệu quả
của khu vực DNNN, có thể áp dụng thí điểm phương thức “khốn quản lý” đối
với giám đốc và Hội đồng quản trị doanh nghiệp, thậm chí có cách khoán đối
với cơ quan chủ quản nếu cha tách được chức năng quản lý Nhà nước với chức
năng quản lý kinh doanh. Dần dần đa các DNNN chịu sự điều chỉnh khắt khe
của Luật Phá sản và trong đó những người quản lý DNNN cũng phải chịu trách
nhiệm kinh tế khi để cho doanh nghiệp của mình lâm vào tình trạng phá sản.
4. Đánh giá chung về thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu: Mặc dù cịn nhiều khó khăn, tồn tại nhưng
với kết quả 3 năm qua và dự kiến 2 năm cịn lại chúng ta có thể khẳng định được rằng ngành cơng nghiệp sẽ hồn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm
2001-2005. Giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt mức tăng trưởng bình qn
15,2%/năm (kế hoạch 13%). Năng lực sản xuất một số ngành được nâng lên
đáng kể như: ngành than, điện, xi măng, phân bón, thép, dệt may. Xuất khẩu
các sản phẩm công nghiệp vẫn giữ được mức độ tăng trưởng cao đóng góp đáng

kể trong việc cải thiện cán cân thơng mại.
- Đến năm 2005, ngành cơng nghiệp vẫn cịn nhiều hạn chế cha thể khắc
21


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
phục được do thời gian và nguồn lực bị hạn chế. Những mặt hạn chế là: khả
năng cạnh tranh, trình độ cơng nghệ ở một số ngành cha thể vươn lên bằng các
nước trong khu vực; Tỷ lệ nội địa hố hay nói cách khác-giá trị gia tăng của
một số sản phẩm công nghiệp vẫn cha cao do hạn chế về thị trường; Vẫn còn có
khoảng cách về phát triển cơng nghiệp giữa các vùng: những vùng sâu, vùng xa
do thị trường hạn hẹp, chi phí vận chuyển cao nên cha thể phát triển mạnh công
nghiệp như các vùng khác.
- Từ thực tế trong 5 năm qua, có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch 5 năm tới. Những bài học đó là:
+ Tận dụng mọi nguồn lực cho phát triển: phải có các chính sách tạo mơi
trường thuận lợi, thơng thống để thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển sản xuất.

PHẦN II
GIẢI PHÁP VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP 5 NĂM 2006-2010
1. Những thách thức phát triển công nghiệp trong môi trường hội
nhập quốc tế:
1.1. Những vấn đề đặt ra trong kế hoạch 5 năm 2006-2010:
Quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã đặt ra nhiều vấn đề cần
phải có những biện pháp xử lý trong kỳ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 như:
- Mặc dù đã có tiến bộ nhưng cơng tác xây dựng quy hoạch còn nhiều hạn
chế, chất lượng quy hoạch không cao. Một số quy hoạch phát triển ngành được
duyệt theo hướng cứng do cha xác định được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng về

mặt thị trường, quy mô, vốn đầu tư và nguồn vốn phát triển ngành, không huy
động hết mọi nguồn lực trong xã hội cho đầu tư. Cha có sự thống nhất giữa quy

22


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm với quy hoạch vùng, quy hoạch các địa
phương, do vậy hạn chế nhiều đến việc thu hút các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển ngành, địa phương.
- Cơ cấu nội bộ ngành cơng nghiệp đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác nhưng
tốc độ cịn chậm. Có sự chênh lệch khá lớn về tỷ trọng công nghiệp chế biến xét
về mặt giá trị sản xuất công nghiệp và về mặt giá trị gia tăng công nghiệp do
nhiều ngành như dệt, may, da giày, sản xuất máy móc thiết bị cơ khí cịn phụ
thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng
một ngành và giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế còn nhiều hạn chế.
Cha tạo được mối liên kết phát triển giữa các ngành theo hướng phù hợp với cơ
chế thị trường, tạo nội lực cho ngành cơng nghiệp vận hành và phát triển. Cha
tìm được và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp mũi nhọn trọng điểm có
tác dụng lan toả để phát triển, kéo theo nhiều ngành, doanh nghiệp khác cùng
phát triển. Thiếu các doanh nghiệp lớn có khả năng về tài chính, cơng nghệ,
vốn, thị trường làm hạt nhân để trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển.
- Việc đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước tiến hành chậm, hạn chế
đến việc thu hút vốn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Giá trị gia tăng công nghiệp không tương
xứng với tốc độ tăng trưởng của ngành do chi phí dịch vụ đầu vào cho sản xuất
còn cao như dịch vụ bu chính viễn thơng, phí, lệ phí cảng, chi phí vận chuyển.

- Cơng tác đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm của hầu hết các ngành
đều chậm tiến độ làm giảm hiệu quả vốn đầu tư và giảm tốc độ tăng trưởng của
ngành cũng như toàn nền kinh tế.

23


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
1.2. Các thách thức lớn phát triển công nghiệp trong môi trường hội
nhập quốc tế
- Hầu hết các ngành công nghiệp Việt Nam đều đang cịn rất yếu kém về
trình độ sản xuất, quy mơ nhỏ, phân tán, chi phí sản xuất cao, năng lực cạnh
tranh yếu so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
- Những biến động về tình hình kinh tế thế giới, khu vực sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Các ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ gặp phải nhiều thách thức.
2. Kế hoạch phát triển công nghiệp trong 5 năm 2006 - 2010
2.1. Mục tiêu chung:
- Mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 là: Nhịp độ
tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của nền kinh tế là 7- 7,2%, trong đó cơng
nghiệp và xây dựng tăng 9,5-10%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
14%/năm. Phấn đấu đến 2010 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng
40-41% GDP.
- Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cơng nghiệp, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, coi trọng đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ tiên tiến và từng bước hiện đại hoá các ngành sản xuất cơng nghiệp như
thép, phân bón, giấy, chế tạo cơ khí.
- Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu; các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn (cơ khí chế tạo, điện tử, may mặc, giày dép, chế biến thực phẩm, cơ

khí thủy sản), các ngành cơng nghiệp phục vụ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa các
sản phẩm điện tử, ô tô, xe gắn máy.
- Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin,
24


TiĨu ln: Kinh tÕ ph¸t triĨn
viễn thơng, điện tử, phần mềm. Phát triển một số cơ sở công nghiệp phục vụ
quốc phịng, từng bước thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
- Kết hợp hài hồ giữa phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nước
và đẩy mạnh xuất khẩu đặc biệt là đối với những sản phẩm đã thỏa mãn nhu cầu
trong nước.
- Tập trung triển khai cụm cơng nghiệp sử dụng khí trong chương trình
phát triển khí Tây Nam (điện, đạm), phấn đấu hồn thành đầu tư nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất vào năm 2008 làm nền tảng cho cơng nghiệp hố dầu phát
triển.
2.2. Dự báo nhu cầu thị trường trong 5 năm 2006-2010
Hiện nay, nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến như: thực phẩm chế biến,
chế tạo cơ khí, thiết bị điện dân dụng, thép xây dựng, xi măng, điện tử dân
dụng, hàng dệt may, bia, chất tẩy rửa, săm lốp xe đạp, xe máy, giày dép..., đã
chiếm
được thị trường trong nước và cạnh tranh được với hàng ngoại nhập.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2005 và dự kiến đến năm
2010 có thể đa ra một số nhận định trong thời kỳ 2006 - 2010 như sau:
Dự kiến xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp quan trọng:
Các sản phẩm xuất khẩu truyền thống là hàng dệt may, giày dép, hàng thủ
công mỹ nghệ, dầu thô, than đá và hàng điện tử, máy tính, phần mềm...
Tổng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp năm 2010 dự kiến đạt 33-35 tỷ
usd gấp 2 lần năm 2005. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu xuất khẩu thời kỳ này

là:

25


×