Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ứng dụng hệ thống quản lý DMS để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty cổ phần công nghệ DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế trường đại học
Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên. Với sự đồng ý của hai ThS.
Nguyễn Thị Hằng và ThS. Trần Thu Phương em đã thực hiện đề tài: Ứng dụng hệ
thống quản lý DMS để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hợp đồng bán hàng tại
công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT.
Để hoàn thành được bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn ThS.Nguyễn
Thị Hằng và ThS. Trần Thu Phương đã hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá
trình làm bài khoá luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài khoá luận, xong bên cạnh đó
em còn có rất nhiều thiếu sót mà bản thân không thấy được trong quá trình làm bài
khoá luận vì kinh nghiệm tiếp xúc thực tiễn còn quá ít, kiến thức bản thân còn hạn
chế. Vây, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để bài khoá luận của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Nhẫn

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng hệ thống
quản lý DMS để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hợp đồng bán hàng tại
công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong khoá luận là trung thực và chưa công bố nội dung này từ bất kỳ
nơi đâu.
Nếu không đúng với những gì đã nêu ở trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với đề tài của mình.


Thái nguyên, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Nhẫn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HOÁ ........................................................................................................... 4
1.1. Quá trình phát triển pháp luật hợp đồng ......................................................... 4
1.1.1. Hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ..................... 4
1.1.2. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989............................................................. 4
1.1.3. Hệ thống pháp luật hợp đồng với sự ra đời của bộ luật dân sự 1995 và
luật thương mại 1997 ........................................................................................ 6
1.2. Những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán
hàng hóa............................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng ...................................................... 7
1.2.2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 8
1.2.3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................................... 9
1.2.4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................. 11
1.2.5. Trách nhiệm vật chất khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng............................ 13
1.2.6. Giải quyết tranh chấp ............................................................................ 14

1.3. Những vi phạm cơ bản của hợp đồng bán hàng ........................................... 15
1.3.1 Khái niệm “Vi phạm cơ bản hợp đồng” theo quy định của Công ước Viên16
1.3.2. Vi phạm cơ bản hợp đồng qua thực tiễn giải quyết một số vụ tranh chấp
về hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. ...................................................... 17
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT............................................................................. 25
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT ......................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty........................................................... 29

iii


2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT ................................ 31
2.1.4. Nhân sự của công ty .............................................................................. 34
2.2. Thực trạng về quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ
DKT ................................................................................................................... 35
2.3. Quy trình về công tác quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty Cổ Phần Công
Nghệ DKT ......................................................................................................... 38
2.4. Ưu điểm, nhược điểm của hệ thống quản lý bán hàng DMS ........................ 40
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 40
2.4.2. Nhược điểm .......................................................................................... 41
2.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 42
Chương 3 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BÁN HÀNG DMS
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT ................................................... 43
3.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý bán hàng DMS tại công ty Cổ Phần Công
Nghệ DKT ......................................................................................................... 43
3.1.1. Hệ thống bán hàng cũ ............................................................................ 43
3.1.2. Hệ thống quản lý bán hàng DMS hiện nay ............................................ 44
3.2. Ứng dụng hệ thống quản lý hợp đồng bán hàng DMS tại công ty Cổ Phần

Công Nghệ DKT ................................................................................................ 53
3.2.1. Giao diện đăng nhập hệ thống ............................................................... 53
3.2.2. Giao diện trang chức năng quản lý hợp đồng ......................................... 53
3.2.3. Giao diện tạo mới hợp đồng .................................................................. 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh nhân viên DKT đang làm việc................................................. 27
Hình 2.2. Hình ảnh nhân viên DKT đang họp ........................................................ 27
Hình 2.3. Sơ đồ quá trình phát triển của công ty .................................................... 28
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT ........................ 31
Hình 2.5. Giao diện chức năng hợp đồng ............................................................... 36
Hình 2.6. Quy trình quản lý hợp đồng bán hàng.................................................... 38
Hình 3.1. Giao diên hệ thống bán hàng cũ Reseller ................................................ 43
Hình 3.2. Giao diện kết nối .................................................................................... 44
Hình 3.3. Giao diện liên hệ .................................................................................... 45
Hình 3.4. Giao diện chức năng khách hàng ............................................................ 46
Hình 3.5. Giao diện chức năng công việc............................................................... 46
Hình 3.6. Giao diện chức năng cơ hội .................................................................... 47
Hình 3.7. Giao diện chức năng doanh số................................................................ 47
Hình 3.8. Danh sách yêu cầu thực hiện hợp đồng .................................................. 48
Hình 3.9. Site yều cầu cần kiểm tra........................................................................ 49
Hình 3.10. Site cần duyệt ....................................................................................... 49
Hình 3.11. Site yêu cầu bàn giao ........................................................................... 50
Hình 3.12. Site yêu cầu CSKH .............................................................................. 50
Hình 3.13. Site mới ............................................................................................... 51

Hình 3.14. Site tới hạn cần triển khai ..................................................................... 52
Hình 3.15. Giao diện đăng nhập hệ thống .............................................................. 53
Hình 3.16. Giao diện chức năng hợp đồng ............................................................. 54
Hình 3.17. Giao diện tạo mới đầu mối ................................................................... 55
Hình 3.18. Giao diện đặt cuộc hẹn ......................................................................... 55
Hình 3.19. Giao diện tạo cơ hộ .............................................................................. 56
Hình 3.20. Giao diện tạo mới khách hàng .............................................................. 57
Hình 3.21. Giao diện tạo hợp đồng ........................................................................ 58
Hình 3.22. Hợp đồng cung cấp phần mềm website Bizweb ................................... 59
Hình 3.23. Hợp đồng cung cấp phần mềm website Bizweb ................................... 60
Hình 3.24.Hợp đồng cung cấp phần mềm website Bizweb .................................... 61

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐKT

Hoạt động kinh tế

KHHTT

Kế hoạch hoá tập trung

PLHĐKT

Pháp lệnh hoạt động kinh tế

BLDS


Bộ luật dân sự

LTM

Luật thương mại

CNTT

Công nghệ thông tin

TMĐT

Thương mại điện tử

HĐQT

Hội đồng quản trị

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng và không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn
mở rộng ra các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới
Khi hai bên tiến hành mua bán hàng hóa (bên mua và bên bán hàng hóa) với
nhau thì nảy sinh một hình thức được hai bên ký kết có thể bằng miệng, bằng văn
bản, bằng email, fax..... mà người ta gọi là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng
mua bán hàng hóa rất phong phú và đa dạng, được điều chỉnh nhiều nguồn luật và

khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Nhà
xã hội nổi tiếng người Pháp A.Foulier đã nhận định, hợp đồng chiếm 9/10 dung
lượng các bộ luật hiện hành và đến khi nào đó, trong các bộ luật quy định về hợp
đồng ở các điều khoản, từ điều khoản thứ nhất đến điều khoản cuối cùng. Trong hệ
thống pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về sự điều chỉnh quan hệ hợp
đồng ngay từ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, tiếp đến là Bộ luật dân sự 1995,
Luật thương mại 1997... và hiện tại tiêu biểu là hai văn bản pháp luật mới được ban
hành. Bộ luật dân sự 2005 và luật thương mại 2005
Như vậy, có thể nói hợp đồng mua bán hàng hóa là một nội dung không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh. Việc nắm vững, hiểu rõ quy định của pháp luật
về hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện
hợp đồng được nhận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc.
Công ty Cổ phẩn Công nghệ DKT là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử và internet. Công ty đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu
trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Bizweb.vn là một sản phẩm tiêu biểu của DKT,
đây là thương hiệu đang được đánh giá là Giải pháp bán hàng online số 1 Việt Nam.
Vào tháng 10/ 2014, DKT tiếp tục ra mắt phần mềm quản lý bán hàng thông minh
Sapo.vn và đã đạt giải thưởng Sao Khuê 2015. Đây hứa hẹn sẽ là một sản phẩm dẫn
đầu về quản lý bán hàng tại Việt Nam.
Công ty có vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực bán hàng oline được
người việt sử dụng khá là nhiều. Các cửa hàng, các bên tham gia có sản phẩm muốn
quảng bá tốt sản phẩm của mình và để cho khách hàng biết đến, công ty, cửa hàng

1


đó phải có một phần mềm một trang web nào đó để quản bá sản phẩm của mình.
Vậy, công ty cổ phần công nghệ dkt có thể đáp ứng và đưa ra phần mềm hữu hiệu
nhất nâng cao giải pháp bán hàng hiệu quả cho khách hàng. Đây chính là lý do mà
tôi chọn chủ đề này.

Ứng dụng hệ thống quản lý DMS để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hợp
đồng bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT.
2. Mục đích
- Tìm hiểu và nắm rõ kiến thức về công tác quản lý hợp đồng bán hàng tại
công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty Cổ
Phần Công Nghệ DKT
- Xây dựng chương trình quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty Cổ Phần
Công Nghệ DKT
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu, giáo trình ,bài viết
và các nguồn thông tin từ internet về quản lý hợp đồng bán hàng
- Phỏng vấn chuyên viên: Lấy ý kiến trực tiếp của giảng viên hướng dẫn và
các giáo viên khác để có thể hoàn thiện về nội dung cũng như hình thức của đề tài.
- Nghiên cứu thực tế: Khảo sát, hiện trạng công tác quản lý hợp đồng tại
công ty Cổ Phần Công Nghệ DKT
4. Ý nghĩa đề tài
 Đối với người sử dụng
- Tiết kiệm thời gian tìm kiếm, ghi chép, tính toán số liệu , ít sai sót
- Thuận tiện khi tìm kiếm thông tin chứng từ khi cần thiết
- Cập nhật dữ liệu nhanh chóng, kịp thời
- Lưu trữ chọn vẹn chính xác tạo điều kiện cho việc giải quyết công việc
được tốt hơn và hiệu quả hơn
 Đối với bản thân
- Tiếp cận thực tế, ứng dụng kiến đã học khi khảo sát hệ thống
- Nâng cao khả năng lập trình

2



- Hiểu biết thêm về công tác quản lý hợp đồng bán hàng và tăng khả năng
giao tiếp, hiểu biết hơn về xã hội
- Tiếp xúc với các phần mềm khác và tăng khả năng hiểu biết về kinh
nghiệm làm việc sau khi tốt nghiệp
5. Kết cấu đề tài
Chuyên đề khoá luận gồm 3 phần chính sau:
- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về quản lý hợp đồng mua bán hoá
- Chương 2. Thực trạng quản lý hợp đồng bán hàng tại công ty cổ phần
công nghệ DKT
- Chương 3. Ứng dụng hệ thống quản lý hợp đồng bán hàng DMS tại công
ty cổ phần công nghệ DKT

3


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
1.1. Quá trình phát triển pháp luật hợp đồng
1.1.1. Hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Hợp đồng kinh tế trong cơ chế KHHTT: theo điều lệ tạm thời về chế độ
HĐKT theo nghị định số 04/TTg ngày 4/6/1960 thì HĐKT là hợp đồng về sản xuất,
vận tải và xây dựng bao thầu. Từ đó ta rút ra rằng điều lệ tạm thời mới khái quát
được một vài lĩnh vực cụ thể của HĐKT mà chưa nêu ra được khái niệm chung về
HĐKT. Sau đó điều lệ về chế độ HĐKT ban hành theo Nghị định số 54/CP ngày
10/3/1975 mới đưa ra nghị định về HĐKT: HĐKT là công cụ pháp lý của nhà nước
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế quốc dân CNXH. Nghị định này đã xây
dựng khá rõ ràng mối quan hệ XHCN giữa các bên có liên quan dẫn đến việc ký kết
và thực hiện HĐKT đã ký đồng thời cũng quy định nghĩa vụ và chịu trách nhiệm
của từng bên đối với nhau, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia ký kết,
định hướng cho các bên hoặc có những kế hoạch cụ thể giúp các thành viên thực

hiện được mục tiêu ban đầu đặt ra
Từ những đặc điểm kinh tế và những quy tắc, những quy định về HĐKT
trên ta được ra những kết luận sau: HĐKT trong cơ chế KHHTT có đặc điểm:
- HĐKT là hình thức pháp lý mang tính chất tố chức kế hoạch
- Mục đích của HĐKT là thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước
- Chủ thể HĐKT là đơn vị, tổ chức được giao chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước
1.1.2. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường câc quan hệ kinh tế giữa các
đơn vị kinh tế mang một nội dung mới về chất. Trong điều kiện đó, điều lệ về chế
độ HĐKT ban hành kèm theo một nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 không phù hợp
nữa. Nhà nước đã ban hành PL HĐKT ngày 25/9/1989 và nhiều văn bản khác để
điều chỉnh các quan hệ hợp đồng theo quan điểm đổi mới PL HĐKT 1989 ra đời
đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực pháp lý về HĐKT nói chung bao
gồm cả hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể của HĐKT: tại điều 2 PL HĐKT quy định, hợp đồng được ký kết
giữa pháp nhân với pháp nhân(một số tổ chức có tư cạch pháp nhân cần đáp ứng

4


những điều kiện quy định tại điều 1 Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 quy
định chi tiết thi hành PL DDHKT), pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh là
người được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh).
Tuy nhiên, cá nhân có đăng ký kinh doanh hay pháp nhân đều là chủ thể của hợp
đồng kinh tế nhưng pháp lệnh chỉ coi hợp đồng kinh tế là những hợp đồng có ít nhất
một bên là pháp nhân, còn bên kia là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh
doanh mà các bên đều nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra, những người tham gia
công tác kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ ngư dân, nông dân cá thể, tổ chức và
cá nhân nước ngoài tại việt nam ký kết HĐKT với một pháp nhân Việt Nam cũng
chịu sự điều chỉnh của PLHĐKT ( điều 42, 43). Khi tiến hành ký kết, mỗi bên tham

gia quan hệ HĐKT chỉ cần cử một đạt diện ký kết vào HĐKT. Người đại diện
đương nhiên có thể ủy quyền cho người khác thay mình ký kết, thực hiện HĐKT
cũng như trong tố tụng khi có tranh chấp hợp đồng.
Nội dung của HĐKT là toàn bộ các điều khoản mà các bên ký kết thỏa thuận
, được hình thành nên sau khi đã bàn bạc thương lượng trên cơ sở tự nguyện ý chí.
Về phương diện pháp lý, căn cứ vào tính chất của các bên, vai trò của các điều
khoản, nội dung của HĐKT bao gồm ba loại điều khoản chủ yếu sau:
- Điều khoản thường lệ là những điều khoản mà nội dung của nó được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật, nếu các bên không ghi nhận trong hợp
đồng thì coi như các bên đã mặc nhiên công nhận và phải có trách nhiệm thực hiện
các thỏa thuận đó.
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản căn bản bắt buộc phải có
trong ĐHKT
- Điều khoản tùy nghi là những điều khoản được đưa vào hợp đồng can cứ
vào khả năng, nhu cầu, và sự thỏa thuận của mỗi bên khi chưa có quy định của nhà
nước hoặc đã có quy định của nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh
hoạt trong hoàn cảnh thực tế của mình và không trái pháp luật.
- HĐKT vô hiệu là HĐKT vô hiệu từng phần và HĐKT vô hiệu toàn bộ.
Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyết định HĐKT vô hiệu
Trong những văn bản được pháp luật xây dựng và ban hành sau khi đảng và
nhà nước ta khời xướng chính sách đổi mới thì PL HĐKT được coi là một trong

5


những bước đi lập pháp tiên phong, một trong những phản ứng nhanh chóng trước
đòi hỏi của kinh tế
Điểm thành công nhất trong số những thành công ít ỏi của pháp lệnh HĐKT
là quyền của các đơn vị kinh tế, không cơ quan, cá nhân, tổ chức nào được áp đặt ý
chí của mình cho các chủ thể khác khi ký kết các HĐKT. Pháp lệnh đặt dấu chấm

hết cho sự tồn tại của cơ chế KHHTT trong lĩnh vực hợp đồng nơi mà các chủ thể
phải được tự do tự nguyện thể hiện ý chí của mình.
1.1.3. Hệ thống pháp luật hợp đồng với sự ra đời của bộ luật dân sự 1995 và luật
thương mại 1997
Trong hai năm 1995,1997 Quốc hội đã lần lượt ban hành hai văn bản pháp
luật mới là bộ luật dân sự (BLDS) và luật thương mại(LTM). Đây chính là một
bước đột phá mới trong những quy định về hợp đồng và quyền tự do hợp đồng.
Nhìn chung, nội dung hai văn bản pháp luật này đều dựa trên cơ sở nền tảng
của PL HĐKT nhưng BLDS 1994 và LTM 1997 đều có những quy định thoáng
hơn về hợp đồng.
Thứ nhất, chủ thể tham gia ký kết hợp đồng không chỉ giới hạn ở pháp nhân
và cá nhân có đăng ký kinh doanh mà tùy thuộc vào tính chất của từng loại hợp
đồng, phạm vi chủ thể có quyền giao kết có những sự khác nhau nhất định
Theo BLDS 1995, các chủ thể của hợp đồng dân sự bao gồm: cá nhân(có
năng lực pháp pháp luật và năng lực hành vi dân sự), pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình. Trong Điều 5 LTM 1997 cũng quy định chủ thể của hợp đồng trong lĩnh vực
thương mại là cá nhân, pháo nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh
hoạt động thương mại. Như vậy, phạm vi chủ thể có quyền giao kết hợp đồng dược
mở rộng đáng kể.
Thứ 2, về hình thức hợp đồng, BLDS 1995 và LTM 1997 đều quy định hình
thức có thể nói lời, văn bản, hành vi cụ thể. Các chủ thể khi giao kết hợp đồng có
thể lựa chọn bất kỳ hình thức nào kể cả Fax, email... mà vẫn đảm bảo chặt chẽ cần
thiết về mặt pháp lý. Trong khi đó, PL HĐKT lại bắt buộc các chủ thể khi ký kết thì hợp
đồng phải được thể hiện dưới dạng văn bản hoặc những giấy tờ có giá trị tương đương.
Như vậy, với những quy định mở rộng về chủ thể giao kết và hình thức giao
kết mà BLDS 1995 và LTM 1997 đã phần nào giải quyết mâu thuẫn giữa tư tưởng

6



xuyên suốt của PL HĐKT về quyền tự do hợp đồng với các quy định của nó, mở
rộng phạm vi điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp mà PL HĐKT không điều chỉnh.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện quy định về hợp đồng đang tồn tại ngày
càng nổi lên nhiều vấn đề bất cập. Đó là:
- Trong hệ thống văn bản pháp luật quy định về hợp đồng, chúng ta thấy có
3 khái niệm cùng tồn tại: hơp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại.
Một mặt các hợp đồng này có những điểm đặc trưng về hợp đồng nhưng mặt khác
giữa chúng lại có điểm thiếu sót như:
+ Sự trùng lặp, thiếu nhất quán và không đồng bộ gây ra không ít sự vướng
mắc, sự lúng túng trong việc áp dụng pháp luật để tiến hành giao kết hợp đồng và
giải quyết tranh chấp.
+ Với thực trạng pháp luật về hợp đồng như hiện nay thì việc duy trì khái
niệm hợp đồng kinh tế và hệ thống các văn bản pháp luật quy định riêng về nó là
không cần thiết trong khi có nguy cơ nảy sinh những vấn đề phức tạp trong việc xây
dựng pháp luật và áp dụng pháp luật.
+ BLDS 1995 và các văn bản về hợp đồng chưa giải quyết mối quan hệ giữa
pháp luật hợp đồng với điều lệ, quy chế của doanh nghiệp cũng như các điều kiện
giao dịch mà các doanh nghiệp tự ban hành.
1.2. Những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán
hàng hóa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng
1.2.1.1. Khái niệm hợp đồng
Ngày nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để con người
thực hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn hầu hết mọi nhu cầu trong đời sống xã hội.
Tuy vậy, trong lịch sử lập pháp của nhân loại, để tìm ra một thuật ngữ chính xác,
như thuật ngữ “hợp đồng” đang được sử dụng ở nhiều quốc gia hiện nay là việc
không mấy dễ dàng. Nhiều quốc gia cho rằng thuật ngữ “ hợp đồng” (contractus)
hình thành từ động từ “contrahere” trong tiếng La- tinh, có nghĩa là “ràng buộc” , và
xuất hiện lần đầu ở La Mã vào khoảng thế kỷ V-IV trước công nguyên.
Ở Việt Nam, trong thực tế đời sống, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau được

sử dụng để chỉ về hợp đồng như: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, tờ giao ước, tờ

7


ưng thuận, chấp thuận… Sau này, các văn bản hiện hành của nhà nước ta không còn
được sử dụng thuật ngữ “khế ước”, hay “hiệp ước” như trước đây mà sử dụng các
thuật ngữ có tính “chức năng”, “công cụ”3 như hợp đồng dân sự, hợp đồng lao
động, hợp đồng thương mại. Đây là điểm cá biệt bởi trong pháp luật của nhiều
nước, người ta chỉ sử dụng thuật ngữ “hợp đồng” nói chung, chứ không sử dụng
thuật ngữ HĐDS, HĐTM, HĐLĐ… một cách cụ thể như pháp luật Việt Nam. Khác
với BLDS 2005 khái niệm về HĐDS thì BLDS 2015 đưa ra khái niệm về hợp đồng
nói chung, theo Điều 385 BLDS 2015 thì Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia thỏa
thuận.
1.2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng
Dù được hình thành trong lĩnh vực quan hệ xã hội nào thì hợp đồng luôn có
những đặc điểm chung: hợp đồng là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện của các bên
tham gia hợp đồng, hợp đồng phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
giao kết, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chủ yếu gắn bó với lợi ích vật chất
của các bên giao kết. Thứ nhất, hợp đồng là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện của
các bên tham gia giao kết.
Thứ hai, hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
giao kết. Thứ ba, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chủ yếu gắn với lợi ích vật
chất của các bên giao kết.
1.2.2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hàng hóa theo nghĩa rộng được hiểu là sản phẩm lao động của con người,
được tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu mang tính xã hội.
Nhu cầu của conl người rất phong phú và biến thiên liên tục vì vậy hàng hóa luôn
phát triển phong phú và đa dạng. Theo định nghĩa của pháp luật hiện hành của việt

nam tại Điều 3 khoản 2 LTM 2005: “ hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản,
kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai”. Cũng
tại Điều 3 Luật này có quy định: “mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo
đó các bên có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng hóa và
quyền sở hữu hàng hóa theo đúng thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được thực

8


hiện trên cơ sở hữu hàng hóa theo đúng thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Pháp luật Việt Nam không đưa ra khái niệm cụ thể
nào về hợp đồng mua bán hàng hóa mà lại đưa ra khái niệm chung về hợp đồng
mua bán tài sản tại Điều 428 BLDS 2005: “hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận
tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”.
1.2.3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.3.1. Chủ thể giao kết kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được giao kết giữa thương nhân với
thương nhân hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương nhân.
Thương nhân có thể là các nhân hoặc pháp nhân có tiến hành hoạt động thương mại
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân khi là chủ thể của
hợp đồng mua bán hàng hóa phải phù hợp với phạm vi và lĩnh vực của họ trong
đăng kí kinh doanh. Chủ thể khác không phải là thương nhân khi kí một hợp đồng
với một thương nhân khác mà bản thân họ không nhằm mục đích sinh lời thì họ có
thể là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại nếu bên
không phải là thương nhân lựa chọn luật thương mại để áp dụng khi giao kết hợp
đồng. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại việt nam cũng có quyền kí các hợp
đồng mua bán hàng hóa tại bất cứ nơi đâu.
1.2.3.2. Hình thức hợp đồng

Theo quy định tại Điều 401 Bộ Luật dân sự 2005 thì: Hợp đồng mua bán
hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hình thức
của hợp đồng là do các bên giao kết hợp đồng lựa chọn trừ trường hợp pháp luật có
quy định hình thức bắt buộc, thủ tục nhất định. Song không phải bất cứ chủ thể nào
được phép kinh doanh những mặt hàng nhất định. Chỉ được một số doanh nghiệp
nhà nước kinh doanh do Thủ tướng quy định theo đề nghị của Bộ Trưởng, Tổng cục
quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật
- Chỉ được các doanh nghiệp kinh doanh, cá nhân không được phép kinh doanh
- Chỉ được doanh nghiệp hoặc cá nhân nhất định sau khi được Bộ trưởng,
tổng cục trưởng ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét và cho phép

9


Ngoài ra, đối với những loại hàng hóa này, kho kinh doanh thương nhân phải
có một số điều kiện như sau:
- Điều kiện về cơ sở vật chất
- Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người kinh doanh...
1.2.3.3. Mục đích, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực, thì mục đích và nội dung các
thỏa thuận trong hợp đồng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Ví dụ: theo quy định của pháp luật việt nam những loại hàng hóa mà trong
quá trình sử dụng hoặc lưu thông có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng với an ninh,
quốc phòng, chính trị, xã hội, truyền thông văn hóa dân tộc, môi trường và sức khỏa
của nhân nhân thì bị cấm kinh doanh. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh do Thủ
tướng Chính phủ quy định tùy theo yêu cầu quản lý nhà nước trong từng giai đoạn
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về
những vấn đề chủ yếu sau (Điều 402 BLDS 2005)
- Tên hàng

- Số lượng
- Quy cách, chất lượng
- Giá cả
- Phương thức thanh toán
- Địa điểm và thời hạn giao hàng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những nội dung mà khi các bên giao kết
với nhau đều thỏa thuận, nếu chưa thỏa thuận được thì coi như chưa giao kết hợp
đồng. Khi đã thỏa thuận được nội dung chủ yếu thì hợp đồng mua bán hàng hóa coi
như đã có hiệu lực pháp lý: Nội dung khác các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp
đồng, khi các bên không ghi vào hợp đồng thì mặc nhiên chấp nhận những quy định
chung của pháp luật về vấn đề đó hoặc chấp nhận những tấp quán thói quen trong
hoạt động thương mại.

10


1.2.3.4. Hoạt động mua bán hàng hóa vô hiệu
Trong LTM 2005 không để cập nhật đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô
hiệu nhưng BLDS 2005 lại có những quy định điều chỉnh khá đầy đủ về vấn đề này
(từ điều 127 đến điều 138 ).
Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất hiệu lực vì việc mất hiệu lực
có thể sảy ra ở bất cứ thời điểm nào khi xuất hiện các điều kiện cần thiết và không
mang tính hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái
đạo đức xã hội (điều 128)
- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (điều 129)

- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (điều 130)
- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (điều 131)
- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối (điều 132)
- Giao dịch cho người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của
mình (điều 133)
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp
do pháp luật quy định (điều 134)
1.2.4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.4.1. Những vấn đề có tính nguyên tắc
 Nguyên tắc chung về giao hàng
Bên bám giao hàng đúng như thỏa thuận đồng thời phải kèm theo đúng
chứng từ có liên quan đến hàng hóa (điều 42).
Nếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa mà hàng hóa phải qua người vận
chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm mà bên mua
ký thì bên bán phải cung cấp cho bên bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến
hành ký hợp đồng bảo hiểm
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp
đồng. Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định
chung của pháp luật.

11


Khi thực hiện hợp đồng bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp của
hàng hóa,bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính hợp
pháp về sở hữa trí tuệ đối với hàng hóa đó, chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa
Địa điểm giao hàng (điều 35)
- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận. Trường hợp
không có thỏa thuận thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:

- Trong các trường hợp khác nơi giao hàng sẽ coi như tại địa điểm kinh
doanh của bên bán hoặc nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của bên bán
Thời gian giao hàng (điều 37)
- Nếu có thỏa thuận về thời điểm thì bên bán phải giao hàng đúng như đã
thỏa thuận
- Nếu chỉ thỏa thuận thời hạn thì các bên có thể giao hàng vào bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn đó
- Nếu không có thỏa thuận gì thì bên bán phải giao hàng trong thời gian
hàng trong thời hạn hợp lý (theo quy định, thói quen, tập quán thương mại)
1.2.4.2. Thanh toán (Điều 50)
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng theo thỏa thuận nếu không có
thỏa thuận gì thì thanh toán khi giao hàng. Giá thanh toán phải do thỏa thuận nếu
không có thỏa thuận nào về giá thì theo chỉ dẫn của nhà nước về giá hoặc được xác
định trong điều kiện tương tự về phương giao bán, thị trường địa lý, thời điểm giao
bán. Địa điểm thanh toán có thể do các bên thỏa thuận hoặc nơi kinh doanh, cư trú
của bên bán hoặc nơi giao hàng, chứng từ.
1.2.4.3. Chuyển rủi ro (từ điều 57 đến điều 61)
- Theo thỏa thuận giữa các bên
- Nếu có địa điểm giao hàng xác định thì rủi ro về mất mát hàng hóa sẽ
chuyển từ người bán sang người mua tại nơi giao hàng
- Nếu không có nơi giao hàng xác định thì nơi giao hàng cho người vận
chuyển đầu tiên là nơi chuyển rủi ro hoặc nơi giao hàng cho người nhận hàng để
đưa cho người mmua hoặc nếu hai bên mua bán hàng hóa mà lúc đó hàng hóa đang
trên đường vận chuyển thì chuyển rủi ro là lúc giao kết hợp đồng

12


1.2.4.4. Chuyển quyền sở hữu (điều 62)
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên

thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người
mua là tại thời điểm giao hàng.
1.2.5. Trách nhiệm vật chất khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Trách nhiệm pháp lý thường được hiểu là sự áp dụng chế tài cho một chủ thể
vi phạm hợp đồng. Trong quan hệ hợp đồng, bên vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi mang tính vật chất. Điều kiện đề xuất hiện trách nhiệm vật
chất là sự vi phạm hợp đồng được hiểu là không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm. Pháp luật Việt Nam tuân thủ nguyên tắc
chỉ chịu trách nhiệm khi có lỗi (điều 312 NLDS 2005) do đó nếu chứng minh mình
không có lỗi thì không phải chịu trách nhiệm khi có lỗi thì không phải chịu trách
nhiệm vật chất. Người bán phải chịu trách nhiệm về việc bán hàng không phù hợp
với hợp đồng trừ trường hợp chứng minh là mình không có lỗi.
Tuy nhiên, từng loại nghĩa vụ hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận hoặc bên
vi phạm có thể lựa chọn các loại chế tài sau đây (Điều 292 LTM 2005)
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng
- Phạt vi phạm
- Bồi thường thiệt hại
- Hủy hợp đồng
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Các trường hợp khác các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp
luật việt nam, điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên và tập quán thương mại
quốc tế
Các bên được miễn trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng trong các
trường hợp sau (điều 294 LTM 2005)
- Xảy ra các trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
- Xảy ra sư kiện bất khả kháng
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia

13



- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được giao kết hợp đồng
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp trách nhiệm
bằng văn bản, dự liệu trước các hậu quả có thể sảy ra, tìm biện pháp xử lý hậu quả
trên tinh thần hợp tác (điều 295 LTM 2005)
1.2.6. Giải quyết tranh chấp
Trong những năm gần đây, số lượng các vụ án liên quan đến hợp đồng mua
bán hàng hóa luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng các vụ án kinh tế đã được xử lý
và giải quyết. Để hiểu rõ bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm xác định
đúng cấp cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp xảy ra trong thực hiện
hợp đồng cần thiết
Tại điều 3, khoản 8 của LTM 2005 quy đình: mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại. Một nguyên tắc giải quyết chung khi sảy ra tranh chấp thương mại là:
ưu tiên hàng đầu cho việc hòa giải giữa các bên, chỉ khi các bên không thương
lượng được với nhau do mâu thuẫn về lợi ích thì khi đó các bên mới lựa chọn con
đường giải quyết khác theo quy định của pháp luật hiện hành của việt nam. Nếu
trong hợp đồng mua bán hàng hóa không quy định hình thức bắt buộc phải áp dụng
khi tranh chấp sảy ra trong thực hiện hợp đồng thì các bên có thể lực chọn con
đường giải quyết sau:
- Thương lượng
- Hòa giải
- Trọng tài thương mại
- Tòa án
Thời hiệu khởi kiện đối với với các tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thì
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e
khoản 1 điều 237 của LTM (điều 319 LTM 2005)
Như vậy, sự ra đời của hai văn bản pháp luật quan trọng này đã góp phần
giải quyết những vấn đề bất cập còn tồn tại của cơ chế pháp luât trước đây. Đó là:

- Vấn đề chồng chéo, trùng lặp và thiếu nhất quán giữa các văn bản pháp
luật cùng điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa đã được giải quyết bằng cách:
BLDS 2005 đưa ra các khái niệm, phạm trù mang tính quy định chung mà các văn

14


bản pháp luật điều chỉnh các chủng loại hợp đồng khác nhau không cần quy định
chỉ cần dẫn chiếu tới quy định chung đó là được
- BLDS 2005 không quy định nội dung nào là nội dung chủ yếu, bắt buộc
đối với tất cả các hợp đồng mà chỉ huy quy định có tính chất định hướng (điều 402).
Quy định moisws tạo ra tính khả thi áp dụng cho cả hợp đồng và cho thấy các quy
định về hợp động trong BLDS đã thể hiện vai trò là quy phạm pháp luật về đối
tượng lao động
- BLDS 2005 có quy định mới ghi nhận vấn đề phát sinh từ thực tế, cụ thể
về quyền cầm giữ tài sản trong hợp đồng dân sự (điều 416), quy định về quyền hoãn
thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ, hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất và về hụt, họ, biểu, phường (điều 479). Do đó, BLDS 2005 đã điều chỉnh vấn đề
nguy cơ không thực hiện hợp đồng, các quan hệ thực tế đang diễn ra trong đời sống
dân sự mà nhiều vụ kiện tòa án chưa có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp.
- LTM 2005 chỉ huy định những nội dung mang tính chuyên ngành về hợp
đồng trong lĩnh vực thương mại trong đó chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa và
hợp đồng liên quan đến chào hàng, nội dung chủ yếu của hợp đồng, sửa đổi, bổ
sung hợp đồng.
1.3. Những vi phạm cơ bản của hợp đồng bán hàng
Thuật ngữ pháp lý này có lẽ không còn xa lạ với giới nghiên cứu luật pháp
cũng như những người hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, thậm chí là các doanh
nghiệp kể từ ngày 14/6/2005 – ngày mà Luật Thương mại Việt Nam năm 2005
được Quốc hội khóa 11 thông qua. Vi phạm cơ bản hợp đồng, theo quy định tại
khoản 13 điều 3 Luật Thương mại năm 2005, là “sự vi phạm hợp đồng của một bên

gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích giao
kết hợp đồng”. Tuy nhiên, tính đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, giải thích
rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng nói trên. Nhiều câu hỏi xoay
quanh khái niệm này vẫn chưa có lời giải đáp: thiệt hại do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra đến mức nào thì được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng? Mục đích của
các bên khi giao kết hợp đồng là gì? Có thể nói rằng, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là
khái niệm phức tạp và đến nay có tác giả nước ngoài cho rằng vi phạm cơ bản hợp
đồng là khái niệm “vô nghĩa, trừu tượng và mơ hồ”.

15


Để góp thêm ý kiến nhằm làm rõ hơn khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng,
bài viết này phân tích một số căn cứ xác định vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công
ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
(dưới đây gọi tắt là Công ước Viên).
1.3.1 Khái niệm “Vi phạm cơ bản hợp đồng” theo quy định của Công ước Viên
Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng được quy định tại Điều 25 Công ước
Viên, theo đó “một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu
sự vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng
mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi
phạm không tiên liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ
không tiên liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự”.
Từ quy định trên, xét về mặt lý thuyết, có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng
được xác định dựa trên các yếu tố: (1) Phải có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; (2)
Sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đó phải dẫn đến hậu quả là một bên mất đi điều mà
họ chờ đợi (mong muốn có được) từ hợp đồng; (3) Bên vi phạm hợp đồng không
thể nhìn thấy trước được hậu quả của sự vi phạm đó.
Công ước Viên không đưa ra định nghĩa về vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tuy
nhiên, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên giao kết hợp đồng

không thực hiện nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện
không hết nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Ví
dụ, các bên thỏa thuận cụ thể về nghĩa vụ giao hàng trong hợp đồng nhưng người
bán không giao hàng hoặc giao hàng thiếu, giao sai hàng hoặc giao hàng không
đúng chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, nếu người bán giao
hàng không phù hợp với hợp đồng, ví dụ như hàng hóa được giao thiếu về số lượng
và/hoặc không phù hợp về chất lượng hoặc giao sai chủng loại hàng mà các bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng, thì được coi là người bán đã có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Ngoài ra, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại
đáng kể cho bên bị vi phạm. Thế nào là thiệt hại đáng kể?. Công ước Viên cho rằng
thiệt hại đáng kể là những thiệt hại làm cho bên bị vi phạm mất đi cái mà họ chờ đợi
(mong muốn có được) từ hợp đồng. Công ước Viên không giải thích rõ cái mà
người này chờ đợi là gì. Vì vậy, việc xác định mức độ thiệt hại là đáng kể hay

16


không đáng kể sẽ do tòa án (hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp)
quyết định căn cứ vào từng trường hợp, từng vụ tranh chấp cụ thể. Ví dụ, phải căn
cứ vào giá trị kinh tế của hợp đồng, sự tổn hại về mặt tiền bạc do hành vi vi phạm
hợp đồng hoặc mức độ mà hành vi vi phạm hợp đồng gây cản trở đến các hoạt động
khác của bên bị vi phạm.
Tuy nhiên, mặc dù hành vi vi phạm hợp đồng dẫn đến thiệt hại cho bên bị vi
phạm nhưng hành vi vi phạm hợp đồng đó sẽ không bị coi là vi phạm cơ bản hợp
đồng nếu bên vi phạm “không thể nhìn thấy trước hậu quả của hành vi vi phạm đó
và người ở vào hoàn cảnh tương tự cũng không thể tiên liệu được”. Chính xác hơn,
khả năng nhìn thấy trước hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng là yếu tố cần thiết
để xác định hành vi vi phạm đó có phải là một sự vi phạm cơ bản hợp đồng hay
không. Khả năng tiên liệu trước được những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
gây ra sẽ phụ thuộc vào kiến thức của bên vi phạm về những sự kiện xuay quanh

giao dịch. Như kinh nghiệm, mức độ tinh tế và khả năng tổ chức của bên vi phạm.
1.3.2. Vi phạm cơ bản hợp đồng qua thực tiễn giải quyết một số vụ tranh chấp về
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
Có thể thấy rằng không phải mọi trường hợp hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng đều cấu thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng. Vì vậy, việc xác định
được mức độ không phù hợp như thế nào của hàng hóa dẫn đến cấu thành một sự vi
phạm cơ bản hợp đồng là điều rất quan trọng.
Tuy nhiên, Công ước Viên không quy định tiêu chí để xác định mức độ
không phù hợp của hàng hóa so với quy định của hợp đồng. Thực tiễn giải quyết
tranh chấp về hợp đồng có áp dụng Công ước Viên, tòa án và trọng tài một số nước
thường áp dụng bốn (04) căn cứ để xác định mức độ không phù hợp của hàng hóa
cấu thành một vi phạm cơ bản theo quy định tại điều 25 của Công ước Viên.
Đó là thỏa thuận của các bên trong hợp đồng về vi phạm cơ bản; Hậu quả do
hành vi vi phạm hợp đồng gây nên là nghiêm trọng; Khả năng bán được của hàng
hóa không phù hợp hợp đồng; và khả năng “sử dụng được” của hàng hóa không phù
hợp hợp đồng. Dưới đây, sẽ phân tích thực tiễn xét xử tranh chấp liên quan đến vi
phạm cơ bản hợp đồng dựa trên bốn căn cứ này.

17


1.3.2.1. Việc xem xét có hay không có sự thỏa thuận của các bên về sự vi phạm cơ
bản hợp đồng
Nếu các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận rằng trong trường hợp người bán
giao hàng không phù hợp với hợp đồng mà sự tuân thủ nghiêm ngặt hợp đồng là
yếu tố cần thiết thì bất kỳ sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nào cũng đều bị xem là vi
phạm cơ bản hợp đồng. Ví dụ, nếu người mua tuyên bố rằng hàng hóa không phù
hợp sẽ khiến cho người mua không đạt được một mục đích cụ thể hoặc nếu người
mua thông báo cho người bán biết rõ mục đích mua hàng của người mua nhầm nhắc
người bán phải giao hàng như hợp đồng quy định thì bất kỳ hành vi vi phạm nào

ảnh hưởng tới mục đích cụ thể đó đều cấu thành một vi phạm cơ bản hợp đồng.
Căn cứ vào những thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng, lúc này, người bán
không thể lập luận rằng anh ta không nhìn thấy trước được (không tiên liệu được)
những thiệt hại có thể xảy đến cho người mua nếu anh ta không giao hàng theo
những quy định đó. Như vậy, tòa án sẽ dễ dàng xác định được một sự vi phạm cơ
bản hợp đồng nếu hàng hóa được giao không đúng những gì đã thỏa thuận trong
hợp đồng. Trong trường hợp này, tòa án dễ dàng kết luận người bán đã có sự vi
phạm cơ bản hợp đồng.
Điều quan trọng đối với việc áp dụng căn cứ này là người mua có nghĩa vụ
chứng minh có hay không có điều khoản trong hợp đồng quy định rằng không thực
hiện một nghĩa vụ liên quan đến giao hàng sẽ được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng.
Nếu không, người mua không thể tuyên bố hành vi vi phạm đó của người bàn là vi
phạm cơ bản hợp đồng và làm cơ sở để tuyên bố hủy bỏ hợp đồng theo Điều 49 của
Công ước Viên. Phân tích vụ Garden flowers dưới dây sẽ thấy rõ điều này.
Vụ Garden flowers là tranh chấp giữa người bán (Đan Mạch) và người mua
(Úc). Vào mùa xuân 1991, người mua Úc đến Đan Mạch để đặt mua cây từ người
bán. Cùng với Andreas Schwabe – nhân viên của người bán, người mua đã đến
vườn hoa của Anders Jonsson – người bán loại cây Osteospermum ecklonis (Cúc
Châu phi). Người mua đã kiểm tra những cây này, Schwabe đã giải thích cho người
mua rằng đây là cây trồng trong vườn và cần chỗ có ánh nắng. Schwabe không
hướng dẫn gì thêm cho người mua về việc bảo quản và chăm sóc cây, cũng như
không có bất cứ bảo đảm nào rằng hoa sẽ nở suốt mùa hè. Người mua đã bán lại số

18


cúc Châu phi nói trên cho một khách hàng và cam kết với khách hàng này rằng cúc
sẽ nở suốt mùa hè. Tuy nhiên, khách hàng này đã khiếu nại người mua vì cúc không
nở suốt mùa hè. Vì thế, người mua đã khiếu nại lại người bán với lý do là chất
lượng hàng hóa giao (tức là cúc Châu phi) không phù hợp với quy định về chất

lượng trong hợp đồng – hoa không nở suốt mùa hè. Theo người mua, đây là sự vi
phạm cơ bản hợp đồng và đã từ chối thanh toán cho người bán. Tòa án đã bác bỏ
lập luận này với lý do là người mua đã không chứng minh được rằng người bán có
đưa ra một sự bảo đảm rằng hoa sẽ nở suốt mùa hè. Tương tự như vậy, trong vụ
tranh chấp về hạt tiêu Spanish paprika giữa người bán Đức và người mua Tây Ban
Nha về việc giao hạt tiêu, theo đó hạt tiêu chứa gần 150% hỗn hợp ethyla oxit tối đa
được chấp nhận theo luật về thuốc và thực phẩm của Đức. Trong vụ tranh chấp này,
người bán đã chứng minh được rằng giữa người bán và người mua đã có thỏa thuận
cụ thể về việc hàng hóa (tức là hạt tiêu) phải phù hợp với người tiêu dùng ở Đức. Vì
thế, Tòa án quận Ellwangen ra phán quyết tuyên rằng người mua đã có sự vi phạm
cơ bản hợp đồng. Hai vụ tranh chấp với hai phán quyết khác nhau của tòa án cho
thấy, khi các bên giao kết hợp đồng đã có thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng về vi
phạm cơ bản hợp đồng thì tòa án chỉ căn cứ vào thỏa thuận đó của các bên để quyết
định hành vi vi phạm của một bên có phải là vi phạm cơ bản hợp đồng hay không.
Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận về vi phạm cơ bản hợp đồng thì tòa án
sẽ cố gắng suy luận dựa trên ngôn ngữ hợp đồng, tập quán, thói quen và giao dịch
giữa các bên. Điều này thường là rất phức tạp vì luật pháp chưa đưa ra những quy
định cụ thể về cái gọi là vi phạm cơ bản hợp đồng.
1.3.2.2. Mức độ nghiêm trọng của hậu quả do hành vi vi phạm hợp đồng gây nên
Trong trường hợp hợp đồng không quy định rõ ràng, vi phạm cơ bản hợp
đồng có thể được xem xét căn cứ vào tính nghiêm trọng của hậu do hành vi vi phạm
hợp đồng gây nên. Theo quy định tại Điều 25 Công ước Viên, một trong những yếu
tố quan trọng để xác định vi phạm cơ bản là thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
gây nên lên tới mức làm cho bên bị vi phạm không đạt được cái mà họ chờ đợi từ
hợp đồng. Như vậy, tính nghiêm trọng của hậu quả do hành vi vi phạm gây nên
được xem như sự thiệt hại đáng kể mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi
phạm của bên vi phạm. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về vấn đề này, tòa án

19



×