Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.48 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ TUYẾT MINH

PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ TUYẾT MINH

PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu và thực
nghiệm trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 3
6. Bố cục đề tài ......................................................................................... 4
7. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU ......... 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA CÂY CAO SU.................. 8
1.1.1. Đặc điểm của cây cao su ................................................................ 8
1.1.2. Giá trị kinh tế của cây cao su ....................................................... 10
1.1.3. Vai trò của phát triển cây cao su .................................................. 12
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU ... 14
1.2.1. Gia tăng diện tích, năng suất, sản lượng cao su ........................... 14
1.2.2. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong sản xuất, thu hoạch, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm cao su ........................................................................ 16
1.2.3. Hoàn thiện tổ chức sản xuất cây cao su ....................................... 18

1.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................... 19
1.2.5. Gia tăng hiệu quả và đóng góp của cây cao su cho phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương .............................................................................. 20
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY CAO SU ................................................................................................ 22
1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên .............................................. 22
1.3.2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................... 24


1.3.3. Các chính sách của Nhà nước về phát triển cây cao su ................. 26
1.4. KINH NGHIỆM SẢN XUẤT CÂY CAO SU CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ....................................................................................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm trồng cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc ........ 29
1.4.2. Mô hình trồng xen lạc với cao su tiểu điền ở huyện Đức Cơ, Gia
Lai ................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................... 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BỐ
TRẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY CAO SU .. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 34
2.1.3. Các chính sách phát triển cây cao su .............................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY CAO SU TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH ..................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng gia tăng diện tích, năng suất, sản lượng cao su ......... 43
2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong sản xuất, thu
hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cao su .................................................. 45
2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất cao su tại huyện ......................... 52
2.2.4. Tình hình thị trường đầu vào và đầu ra của cây cao su ............... 56
2.2.5. Hiệu quả sản xuất và đóng góp của cây cao su với phát triển kinh

tế - xã hội của huyện ....................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH . 75
2.3.1. Những thành công ......................................................................... 75
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................. 77
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 79


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH........................... 81
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU HUYỆN
BỐ TRẠCH .................................................................................................... 81
3.1.1. Quan điểm .................................................................................... 81
3.1.2. Định hướng phát triển cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch ........ 81
3.1.3. Mục tiêu phát triển ....................................................................... 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐẠI BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH ....................................................................................... 84
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch diện tích trồng cao su ............................... 84
3.2.2. Giải pháp về các nguồn lực cho phát triển sản xuất cây cao su ... 86
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới ............................. 90
3.2.4. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cao su ......................... 91
3.2.5. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm .................................................... 92
3.2.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ............................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. KẾT LUẬN ........................................................................................ 98
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

KH

Khấu hao

KTCB

Kiến thiết cơ bản



Lao động

SXBQ

Sản xuất bình quân

TKKD


Thời kỳ kinh doanh

TT

Thông tin

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VH

Văn hoá

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Phân loại đất huyện Bố Trạch

32

2.2

Diện tích cây cao su huyện Bố Trạch giai đoạn 2008 –
2012

43

2.3

Năng suất, sản lượng cao su huyện Bố Trạch (2008 2012)

44

2.4

Cơ cấu diện tích theo các giống cao su ở các xã

46

2.5

Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác ở

vườn cao su

47

2.6

Năng lực sản xuất của các hộ SX cao su

53

2.7

Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTC

65

2.8

Bảng Chi phí 1 ha thời kỳ kiến thiết cơ bản

66

2.9

Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su TKKD

67

2.10


Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh của 1 ha cao su

67

2.11

Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ nông dân

70

2.12

Hiệu quả sản xuất trên một ha cao su hàng hóa

73

2.13

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Cao su (Heave brasiliensis Muel. Arg) thuộc họ Thầu dầu
(Euphobiaceae) là cây đa mục đích, có rất nhiều giá trị, thuộc nhóm cây dễ
trồng, dễ chăm sóc, chu kỳ kinh doanh dài, cho khai thác liên tục trong nhiều

năm (trên 20 năm), các sản phẩm từ cây cao su đều được sử dụng nhiều trong
cuộc sống, đặc biệt là giá trị và hiệu quả kinh tế mà cây cao su đem lại cao
hơn hẵn các cây trồng Lâm nghiệp khác.
Mủ cao su có giá trị kinh tế cao, 1 ha khai thác mủ bình quân đạt 1,5
tấn/năm, có nhiều nơi đạt 1,8 - 2,0 tấn/năm (giá bán trên 35 triệu đồng/tấn),
phần lớn được dùng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp quan trọng,
đặc biệt là ngành giao thông vận tải như: Chế tạo vỏ ruột bánh xe, bánh máy
bay (68%); Sản phẩm từ mủ nước: Găng tay, nệm xốp, bong bóng, chỉ
thun,...(8%); Vật liệu kỹ thuật: Xây dựng, đệm chống động đất, đệm cầu cảng,
đệm nối,...(7,8%), đế dày (5%), keo dán (3,2%) và các sản phẩm: Dụng cụ y
tế và đồ chơi,...(8%).
Ngoài ra, cao su là một trong 4 cây công nghiệp dài ngày chủ lực (Cà
phê, Cao su, Chè, Điều) của nước ta. Gỗ cây cao su có thể sử dụng trong công
nghiệp chế biến gỗ và xây dựng, hiện giá trị xuất khẩu bình quân đạt 1.200
USD/m3 gỗ thành khí. Hạt cao su được dùng để làm giống, làm nguyên liệu
tẩy rửa, hoá chất, sơn và các loại phụ liệu khác. Cành khô làm củi, lá cao su
phân huỷ có tác dụng cải tạo đất, những vùng đất cằn cỗi sau khi trồng cao su
một thời gian có khả năng màu mỡ trở lại.
Mặt khác, cây cao su khi trồng tập trung có khả năng tạo và giữ được
nguồn nước, có độ che phủ lớn, chống rửa trôi xói mòn đất, hạn chế lũ lụt,
làm tốt đất và trong sạch không khí, cải thiện môi trường. Khi trồng cao su sẽ


2

tạo công ăn việc làm lâu dài cho người lao động, góp phần thay đổi tập quán
canh tác, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn. Bên
cạnh đó, rừng cao su còn giúp ích cho an ninh và quốc phòng.
Quảng Bình là tỉnh có quỹ đất tương đối lớn, điều kiện khí hậu thổ

nhưỡng phù hợp với quá trình sinh trưởng phát triển của cây cao su. Hệ thống
cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, xây
dựng các cơ sở chế biến và xuất khẩu mủ cao su. Theo đánh giá của các nhà
khoa học thì Quảng Bình có đủ khả năng để trồng và phát triển cây cao su.
Bố Trạch với tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động, điều kiện thổ
nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều Chương trình, Dự
án, huyện đã xác định hướng đầu tư phát triển các loại cây công nghiệp, đặc
biệt phù hợp là cây cao su. Đây cũng là cơ sở để thực hiện xóa đói giảm
nghèo bền vững, tạo cơ hội để người dân vượt khó vươn lên làm giàu trong
sản xuất nông nghiệp. Mô hình cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch đã đạt
được hững thắng lợi bước đầu quan trong, bên cạnh đó vẫn bộc lộ nhiều hạn
chế nhất định, làm ảnh hưởng đến việc phát triển cây cao su không đạt được
hiệu quả kinh tế cao như mong muốn.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển sản xuất cây cao su.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn
huyện Bố Trạch trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế và quản lý về
sản xuất cao su trên địa bàn huyện Bố trạch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt không gian: Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Về mặt thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây cao su
chủ yếu vào giai đoạn 2008-2012, định hướng đến 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan
đến đề tài. Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa
phương.
- Phương pháp quy đổi các khoản đầu tư của các năm về giá trị thời
điểm hiện tại để xem xét năm hoàn vốn đầu tư của hộ nông dân.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học, là những căn cứ để phát triển
cao su một cách bền vững cho các vùng sinh thái cụ thể.
- Là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật đảm bảo cho
sự phát triển cao su ổn định và lâu dài.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các giải pháp cho nông hộ trồng cao su trong việc chăm sóc,
bảo vệ và khai thác cao su có hiệu quả cao.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững trong
thời gian tới.


4

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cây cao su
Chương 2: Thực trạng phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch

Chương 3: Giải pháp phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch
7. Tổng quan nghiên cứu
- Tác giả Tôn Thất Trình trong nghiên cứu”Trồng cao su thiên nhiên”
đã giới thiệu khá rõ về phương thức sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
- Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế trong hội thảo Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập kinh tế, tác giả đã tập trung phân tích tình hình phát triển qua các
giai đoạn từ trước và sau năm 1990 tới nay, đồng thời xem xét tác động của
tình hình thị trường thế giới tới sự phát triển của ngành sản xuất này nhất là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Báo cáo “Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế” của tác giả Trần Đức Viên, Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, tác giả đã phân tích tình hình sản xuất cao su trong những năm qua,
những chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong các giai đoạn từ
2001-2007; thị trường xuất khẩu và tiêu thụ cao su trong nước; tác giả cũng
đã nêu lên những chính sách để phát triển cây cao su của Việt Nam đồng thời
nêu rõ những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế và gia nhập
WTO đối với ngành cao su Việt Nam từ đó nêu lên những giải pháp phát triển
bền vững cây cao su trong thời gian tới.
- Lê Văn Bình (1997, 2004), Quy trình kỹ thuật cây cao su. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu lên quy trình kỹ thuật
sản xuất cây giống – trồng mới và chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản, quản lý


5

vườn cao su kiến thiết cơ bản; những quy định chung về khai thác mủ, tổ chức
khai thác mủ, chăm sóc vườn cây kinh doanh và quản lý vườn cây kinh doanh;
ngoài ra tác giả đã nêu lên quy trình kỹ thuật bảo vệ thực vật như những loại

sâu bệnh chính và cỏ trên cây cao su và biện pháp xử lý; cách sử dụng, bảo
quản thuốc và an toàn trong công tác bảo vệ thực vật.
- Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012. ”Một số kết
quả nghiên cứu về giống cao su tiểu điền tại huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng
Bình” của các tác giả Nguyễn Minh Hiếu, Hoàng Bích Thủy, trường Đại học
Nông Lâm Huế. Các tác giả đã dựa vào phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
từ các cơ quan quản lý và số liệu sơ cấp từ các nông hộ trồng cao su, phương
pháp đo đếm trực tiếp một số chỉ tiêu trên vườn theo tiêu chuẩn của Tổng
Công ty Cao su Việt Nam. Chuyên đề đã nêu lên các giống cao su tiểu điền
được trồng ở huyện, khả năng sinh trưởng của các giống cao su; diễn biến về
năng suất mủ tươi cá thể, mủ khô cá thể; một số bệnh hại chính ở các giống
nghiên cứu...
- Dự án đa dạng hóa nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2004) ”Hướng dẫn về phát triển cao su tiểu điển trong Dự án đa dạng hóa
nông nghiệp”, Hà Nội. Nội dung chính của dự án bao gồm 4 nội dung chính
đó là: Giúp hộ gia đình nhỏ trồng và duy trì cây cao su ở 10 tỉnh miền Trung,
phục hồi những vùng cây cao su nhỏ ở 8 tỉnh miền Trung, xây dựng năng lực
ở các sở nông nghiệp tỉnh để cung cấp thâm canh hiệu quả, lựa chọn và đào
tạo những lãnh đạo trang trại đồng thời tiến hành chương trình nghiên cứu cây
cao su bao gồm nghiên cứu cơ bản, khả năng thích nghi và có sự tham gia của
người dân để đánh giá các lựa chọn kỹ thuật. Bên cạnh đó dự án cũng khảo
sát, quy hoạch và lập bàn đồ đất ở các làng xã và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Tài trợ cho việc đào tạo và cũng cố năng lực thể chế của các
cộng đồng người dân tộc thiểu số và các sở, nâng cao kỹ năng quản lý.


6

- ”Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam”của Sally
P.Marsh, T.Gordon Macaulay và Phạm Văn Hùng biên tập, Đại học Nông

nghiệp I – Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ox-trâylia 2007, các tác giả đã nêu lên những vấn đề như: Việc sử dụng linh hoạt đất
nông nghiệp; manh mún đất ở miền Bắc; giá trị đất nông nghiệp và quyền sử
dụng đất ở Việt Nam; chính sách đất nông nghiệp và nghèo đói ở Việt Nam;
chính sách đất đai ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam...
- Hiệp hội cao su Việt Nam, 2007. Bản tin cao Su Việt Nam, số
(14/2006).
- Hiệp hội cao su Việt Nam, 2008. Bản tin cao Su Việt Nam, số
(23/2008).
- Hiệp hội cao su Việt Nam, 2009. Bản tin cao Su Việt Nam, số
(32/2009).
- Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 75A, số 6(2012), “Ứng dụng
GIS trong đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát triển cây cao su tiểu điền
tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” của Huỳnh Văn Chương, Vũ Trung
Kiên, Lê Thị Thanh Nga, Trường Đại học Nông lâm Huế. Nghiên cứu đã chỉ
ra việc phối hợp ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất theo FAO có
điều chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh
tế và xã hội mang lại những thành công nhất định cho vùng nghiên cứu.
Nghiên cứu đã đề xuất được diện tích phát triển và phân bố cụ thể theo từng
đơn vị hành chính cấp xã trên từng đơn vị đất đai. Nghiên cứu có ý nghĩa rất
lớn cho việc tham khảo lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 –
2020 và chiến lược phát triển cao su tiểu điền.
- Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 62A, 2010, “Phát triển cây cao
su ở Thừa Thiên Huế”, tác giả đã nêu lên những yếu tố tác động đến sự phát
triển cây cao su ở Thừa Thiên Huế như là sự hỗ trợ của chương trình 327 của


7

Chính phủ và Dự án đa dạng hóa nông nghiệp; khả năng tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người dân địa phương. Tác giả cũng đã nêu lên một số tồn tại

hạn chế liên quan đến công tác quy hoạch sản xuất, kiến thức và kỹ năng của
người nông dân, sự phát triển cơ sở hạ tầng, biến động giá cả thị trường và
vấn đề tiêu thụ sản phẩm... Từ những phân tích đó, tác giả cũng đã đề xuất các
giải pháp về quy hoạch sản xuất, tăng cường mối liên kết giữa người nông
dân với chính phủ, nhà khoa học, doanh nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật cho người
sản xuất, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã được đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát
triển sản xuất cao su của tỉnh.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA CÂY CAO SU
1.1.1. Đặc điểm của cây cao su
a. Đặc điểm sinh học
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20m, rễ ăn rất sâu để giữ
vững cây, hấp thu chất dinh dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có võ nhẵn,
màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần, hoa thuộc loại
hoa đơn, hoa được bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo vì hoa đực
chín sớm hơn hoa cái. Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ
trung bình từ 2200C đến 3000C, cần mưa nhiều (tốt nhất là 2000mm) nhưng
không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn
khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mũ sẽ giảm. Trong sản xuất người
ta trồng cây cao su với mật độ từ 400 – 571 cây/ha, chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB)
Là khoảng thời gian 7 năm tính từ khi trồng cây, đây là thời gian nhà
nông chỉ đầu tư chứ không thu lợi nhuận, vì thế cần tìm cách rút ngắn giai
đoạn này là hướng quan trọng trong sản xuất cao su hiện nay. Đây là khoảng

thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1 m.
Tùy điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của
vùng duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến từ 7 – 8 năm. Tuy
nhiên với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống
và vật liệu trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến
1 năm.
Cây cao su 1 đến 3 năm tuổi người nông dân cần có kế hoạch trồng xen
các loại cây ngắn ngày để góp phần tăng thêm thu nhập, đồng thời có tác dụng


9

giữ đất. Tùy theo chân đất nguồn vốn mà chọn loại cây trồng xen cho phù hợp.
Bên cạnh đó, để rút ngắn giai đoạn này cần phải tiến hành chăm sóc ngay từ
đầu đặc biệt là khâu bón phân và làm cỏ. Nếu thiếu dinh dưỡng trong giai
đoạn thì giai đoạn kinh doanh sinh trưởng kém, lượng mủ thấp. Hơn thế nữa
việc bù đắp thiếu hụt dinh dưỡng của cây khi cây bước vào giai đoạn kinh
doanh thường không mang lại hiệu quả cao và tốn kém hơn nhiều.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD)
Đây là thời kỳ dài nhất tính từ khi cây bắt đầu khai thác mủ cho đến khi
cây thanh lý. Căn cứ vào khả năng cho mủ người ta chia làm 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ khai thác cao su non
Thời kỳ này kéo dài từ 10 đến 12 năm, cây phát triển mạnh về số lượng
cành nhánh, chu vi thân, độ dày vỏ và sản lượng mủ tiếp tục tăng. Vỏ ở thời
kỳ này mỏng, mềm đang tăng trưởng mạnh nên việc cạo mủ phải có tay nghề
cao tránh cạo phạm vào gỗ. Vườn cao su thời kỳ này thường âm u ẩm thấp là
môi trường thuận lợi cho nhiều loại bệnh phát triển mạnh thành dịch đặc biệt
là bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá mùa mưa. Trong giai đoạn này cần cung cấp
dinh dường đầy đủ để tăng lượng mủ. Dùng phân HCSH HUMIX chuyên
dùng cho cao su.

+ Thời kỳ cao su khai thác trung niên
Khi năng suất không còn tăng nhiều nữa và giữ vững mức năng suất đó
thì cao su bước vào thời kỳ khai thác trung niên. Tùy theo chế độ chăm sóc, khai
thác trước đó, khai thác hiện tại và giống mà thời kỳ này dài hay ngắn. Nếu trong
các thời kỳ trước không được chăm sóc tốt thì bước vào thời kỳ này chỉ duy trì
năng suất cao trong 1 thời gian ngắn và sau đó giảm năng suất. Bên cạnh đó khai
thác giai đoạn trước thái quá và cạo phạm cũng gay trở ngại lớn.
+ Thời kỳ khai thác cao su già
Khi năng suất mủ giảm mạnh và không có cách nào phục hồi được thì


10

lúc đó cây đã bước vào thời kỳ khai thác cao su già. Lúc nào vườn cây rất
mẫn cảm với bệnh rụng lá mùa mưa.
b. Đặc điểm tính mủ của cây cao su
- Mủ tờ xông khói: Có tên thương mại là RSS từ RSS1 đến RSS6 tùy
theo chất lượng mủ, đây là loại mủ được sản xuất nhiều nhất ( trên 40% tổng
sản lượng ). Đây là loại mủ đặc trưng của các vườn cây tiểu điền, mủ tơ xông
khói chế biến đơn giản như sử dụng nguyên liệu củi để xông.
- Mủ khối (TSR): với tên thương mai theo định chuẩn từng nước
như SỈ, SMR, TTR, CSV… chiếm từ 30 – 40% sản lượng. Mủ khối được
sản xuất từ mủ nước sẽ cho ra các chủng loại có chất lượng cao như CV,
L, 5L, chủ yếu do các đại điền sản xuất (chỉ chiếm 15 – 20%). Các tiểu
điền cung cấp loại mủ đã được đánh đông sẽ sản xuất các chủng loại STR
20 có chất lượng tương đương RSS 3,4,5… Do các vườn cây trên thế giới
là vườn cây tiểu điền, mủ đưa đến các nhà máy thường là mủ đã đánh
đông nên phần lớn mủ khối là mủ có tiêu chuẩn trung bình chiếm đến
80% sản lượng mủ khối sản xuất ra trừ Việt Nam, Trung Quốc, Sri Lanka.
Đây là loại sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm của ngành

cao su Việt Nam (khoảng 78%).
- Mủ ly tâm là mủ ở dạng lỏng, thường có DRC (hàm lượng chất khô)
từ

60 – 70%, được sử dụng để làm các sản phẩm nhúng như nệm, gang tay,

condom… Loại mủ này các tiêu chuẩn kỹ thuật khá gắt gao và có thể chế biến
từ mủ chưa đánh đông và một số giống nhất định, mủ ly tâm được sản xuất
khoảng 10% tổng sản lượng.
1.1.2. Giá trị kinh tế của cây cao su
Về giá trị kinh tế của mủ cao su thiên nhiên là nguyên liệu độc quyền
trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện
cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong


11

nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng của nhiều ngành công
nghiệp nên giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Những năm gần
đây cùng với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên
70% kế đến là thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác;
cũng như chất lượng mủ càng ngày càng được cải tiến nên giá cao su xuất
khẩu bình quân 2.054 USD/tấn đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho đất
nước tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ.
Việt Nam hiện đang đứng thứ 4 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su
thiên nhiên. Sản lượng cao su của Việt Nam được xuất khẩu ra 39 nước trên thế
giới, trong đó, Trung Quốc chiếm 60%. Sản lượng khai thác và xuất khẩu cao
su của Việt Nam năm 2010 tăng từ 10-15% so với năm 2009, với mức tiêu thụ
cao su thiên nhiên đạt khoảng 10,43 triệu tấn, tăng 8% so năm 2009.
Theo các doanh nghiệp trong ngành cao su, liên tục nhiều năm trở lại

đây, xuất khẩu cao su của Việt Nam đã tăng mạnh nhờ sản lượng khai thác
ngày càng tăng và giá cao su thế giới tăng đột biến.
Hoạt động xuất khẩu mủ cao su được diễn ra chủ yếu ở các cửa khẩu
biên giới phía Bắc, đặc biệt ở Móng Cái (Quảng Ninh) hết sức sôi động. Các
thương nhân Trung Quốc gom hàng với số lượng lớn và hình thức buôn bán
tiểu ngạch vẫn phổ biến. Tính đến hết tháng 5/2013, tổng lượng cao su thiên
nhiên xuất khẩu đạt 292 ngàn tấn, trị giá 760 tỷ đô la, tăng 530 tỷ đô la so với
5/2010 và 766 tỷ đô la so với 5/2009.
Nhờ vào sự tăng giá cao su trong thời gian qua, ngành cao su Việt Nam
đã thiết lập nhiều kỷ lục, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Trong năm 2010,
theo Hiệp hội cao su Việt Nam, tổng khối lượng cao su xuất khẩu đạt 780.000
tấn (tăng trưởng 8.03%), kim ngạch xuất khẩu đạt USD 2,39 tỷ (tăng trưởng
10,75%).


12

1.1.3. Vai trò của phát triển cây cao su
a. Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu
Theo số liệu thống kê tổng hợp diện tích đất theo vùng sinh thái thì
diện tích đất trống, đồi núi trọc có thể sử dụng để phát triển cây cao su ở nước
ta có thể lên đến 600.000 ha. Nếu tính cả quỹ đất do Bộ Lâm nghiệp quản lý,
ước tính lên đến 50% hiện trạng không có rừng và một số diện tích đang trồng
cây ngắn ngày kém hiệu quả thì diện tích này phát triển cao su lên đến
1.200.000 ha. Như vậy, phát triển cây cao su sẽ giúp khai thác triệt để nguồn
tài nguyên đất đai.
Ngoài ra, một số vùng mà đất không những chưa được khai thác mà
ngày càng bị hủy hoại bởi con người và điều kiện, tự nhiên, khí hậu. Sự phân
bố lượng mưa không đều trong năm kết hợp với độ dốc khiến tình trạng thiếu
nước trong mùa khô của các khu vực này rất trầm trọng. Trong tình hình đó,

các loại cây dài ngày có khả năng chịu hạn được xem là các cây trồng chủ lực
trong việc khai thác đất đai. Cây cao su đáp ứng được mục tiêu trên ngoài yếu
tố tăng độ che phủ nó còn là cây cây trồng cho hiệu quả cao về mặt kinh tế. Ở
khu vực Tây Nguyên với vùng đất chủ yếu là đất đỏ bazan, là loại đất được
đánh giá là giàu chất dinh dưỡng và thích hợp với nhiều loại cây trồng chưa
được sử dụng hiệu quả, thì với chiến lược phát triển ngành cao su sẽ có thể
khai thác triệt để nguồn tài nguyên quý giá này
b. Đóng góp cho phát triển đời sống xã hội
Cây cao su với hình thức phát triển có tổ chức luôn hình thành cùng với
vườn cây các khu dân cư tập trung tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc đầu
tư các công trình phúc lợi công cộng. Góp phần xây dựng một cơ cấu kinh tế
tiến bộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây
dựng nền nông nghiệp bền vững. Việc phát triển cao su còn kéo theo sự phát


13

triển cơ sở hạ tầng gồm hệ thống đường, điện, nước. Những yếu tố này sẽ
giúp người dân nâng cao dân trí, tăng sự giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu
vực. Điều này đã được minh chứng qua việc phát triển của các công ty cao su
trong khu vực. Ở nước ta, trong những năm gần đây cây cao su đã đem đến
thu nhập cao cho người công nhân và giải quyết công ăn việc làm cho hàng
ngàn lao động trong đó phần đông là lao động người dân tộc góp phần nâng
cao điều kiện sống cho người dân.
c. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác
Để hình thành một vùng chuyên canh cao su cần có sự đóng góp của
hầu hết các ngành kinh tế như vận tải, hàng hóa, cơ khí sửa chữa, thi công xây
lắp,thông tin liên lạc sản xuất… Bản thân trong một công ty trồng và khai
thác cao su cũng được tổ chức với nhiều loại hình sản xuất như nông trường

phụ trách ( trồng mới, chăm sóc, khai thác), các nhà máy chế biến phụ trách
khâu công nghiệp, các xí nghiệp dịch vụ đảm nhiệm các công việc cung ứng
vật tư, xây dựng và công tác khác. Phát triển cao su sẽ phát triển hệ thống
giao thông và hệ thống điện trong khu vực, yếu tố này là động lực để phát
triển các ngành khác. Ngoài ra, ngành cao su còn đi kèm với các ngành hỗ trợ
như ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp
cao su, ngành nông nghiệp khác ( phát triển cây cà phê, chăn nuôi bò…)
d. Góp phần bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng
Cây cao su có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường, rừng cao su có
độ che phủ lớn và nếu trồng theo đúng kỹ thuật có tác dụng chống xói mòn
đất rất tốt, chống lũ lụt, làm tốt đất và làm sạch không khí, cải thiện môi
trường, mở ra hướng mới phát triển du lịch sinh thái. Nhờ yếu tố không cần
tưới nước nên nó rất thích hợp cho việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đẩy
mạnh phát triển cây cao su là nhằm tăng diện tích và tăng độ che phủ của
rừng nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn. Song song đó, việc hình thành các khu


14

dân cư dọc biên giới, cây cao su có khả năng tạo nên tuyến phòng thủ hữu
hiệu dọc biên giới.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế phản ánh sự vận
động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Dựa trên sự cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, chúng ta có thể quan
niệm phát triển cây cao su là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ
về cơ cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Phát triển cao su bao hàm cả sự biến đổi về số lượng và chất lượng, với các

nội dung cụ thể như sau:
1.2.1. Gia tăng diện tích, năng suất, sản lượng cao su
Phát triển cây cao su trước hết là quá trình tăng lên về sản lượng cao su
được sản xuất ra. Kết quả này phản ánh năng lực sản xuất cao su của một địa
phương hay thể hiện sự gia tăng quy mô sản xuất cao su. Sự gia tăng sản
lượng nhờ sự gia tăng không gian sản xuất, nguồn lực huy động vào và năng
suất cây cao su. Hai hướng gia tăng sản lượng này gắn với xu hướng tăng
năng lực sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
Năng suất cây cao su phản ánh mức sản lượng cao su trên mỗi đơn vị diện
tích gieo trồng. Năng suất cây cao su chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố như chất
lượng đất, thời tiết, giống và kỹ thuật canh tác chăm sóc và thu hoạch.
Sự phát triển về sản lượng trong sản xuất cao su là việc làm gia tăng
khối lượng sản phẩm cao su sản xuất, gia tăng tổng giá trị sản xuất cao su, gia
tăng lượng hàng hóa cao su… điều đó được thể hiện thông qua:
- Gia tăng các yếu tố đầu vào như:
+ Đất đai:


15

Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản có tính cơ bản quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Nước ta có quỹ đất vô cùng dồi dào là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tạo vốn trên cơ sở
khai thác nguồn đất hoang, đất trống đồi núi trọc thông qua khai hoang và
phục hóa. Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, vô cùng quan trọng nhưng
ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa, chất lượng đất đai ngày càng bị giảm sút.
+ Số lượng, trình độ người lao động:
Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất cao su vì cây
cao su là cây trồng lâu năm đòi hỏi phải có nguồn nhân lực am hiểu về khoa
học kỹ thuật. Lao động là yếu tố đầu vào của sản suất, có vai trò rất quan

trọng đối với phát triển kinh tế. Lao động không chỉ là thể hiện ở số lượng lao
động mà cả ở chất lượng lao động, thể hiện đặc biệt ở kiến thức và kỹ năng
mà người lao động có được thông qua giao dục, đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm. Lao động được coi là một loại vốn – vốn nhân lực làm tăng năng lực
sản xuất của quốc gia. Lao động trong ngành cao su chủ yếu là lao động phổ
thông, ít có trình độ cao, thiếu chuyên môn kỹ thuật và nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu sản xuất, chế biến các sản phẩm cao su cũng như yêu cầu hội nhập
quốc tế.
+ Vốn đầu tư:
Vốn vật chất bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
tải, hàng tồn kho… là những yếu tố cần thiết cho sản xuất trực tiếp. Hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm hỗ trợ và kết hợp các hoạt động kinh tế
với nhau. Đầu tư thêm vốn làm gia tăng năng lực sản xuất, tức là gia tăng sản
lượng tiềm năng, là cơ sở để tăng thêm sản lượng thực tế có tác động trực tiếp
đến phát triển kinh tế. Đối với nước ta, vốn là nhân tố khan hiếm nhất hiện
nay, trong khi nó là khởi nguồn để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác cho phát triển. Nguồn vốn đầu tư vào ngành cao su đòi


16

hỏi lại càng lớn hơn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn vật
chất, các tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, các
ngành hay quốc gia và các nguồn dự trữ quốc gia, nhất là dự trữ tài chính
cũng có ảnh hưởng đển sự phát triển kinh tế. Trong sản xuất cây cao su, vốn
đóng vai trò hết sức quan trọng, thiếu vốn cây cao su sẽ chậm lớn, sản lượng
mủ ít.
- Các chỉ tiêu đánh giá:
Diện tích trồng cao su và sự gia tăng về diện tích.
Số lượng lao động; trình độ của lao động sản xuất cao su.

Vốn đầu tư cho sản xuất cao su.
Năng suất cây trồng, năng suất đất, năng suất lao động.
Sản lượng cây cao su.
Sự gia tăng về sản lượng cao su hàng hóa .
Sự gia tăng về tổng giá trị sản xuất
1.2.2. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong sản xuất, thu hoạch,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm cao su
Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí và hao hụt trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Bao gồm:
- Tạo tuyển giống mới có năng suất, chất lượng cao:
Cao su là cây đại mộc sống lâu năm nên đòi hỏi các nghiên cứu chọn
giống phải tốn thời gian dài và diện tích lớn đề đánh giá đầy đủ các đặc tính
của giống trước khi khuyến cáo cho vào sản xuất. Hiện nay chưa có giống cao
su hoàn hảo. Để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, giống cao su chỉ được
khuyến cáo khi đã qua các bước khảo nghiệm cơ bản trong điều kiện thí
nghiệm và trong điều kiện sản xuất thử. Thường, chu kỳ khảo nghiệm giống
cao su qua nhiều bước từ 20-25 năm, có thể rút ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo


17

độ tin cậy bằng cách tiến hành các bước song song.
Các giống cao su được công nhận đến nay:
Sản xuất giống nhập nội: GT1, RRIM600, PB235, RRIC110, PB255.
Giống lai tạo trong nước: LH 82/156; LH 82/158, LH 82/182.
Việc nghiên cứu giống ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết để
phục vụ kế hoạch mở rộng diện tích cao su trong thời gian tới, tất cả các công
trình nghiên cứu cũng không nằm ngoài mục đích: Rút ngắn thời gian KTCB,
nâng cao năng suất và trữ lượng gỗ, ít mẫn cảm với bệnh hại. Tuy nhiên, một

số giống cũ tuy năng suất không cao nhưng có tính ổn định ở một số vùng ít
thuận lợi vẫn được duy trì để tránh rủi ro cho người trồng.
- Một số nghiên cứu về phân bón
Phân bón là một trong những yếu tố làm tăng năng suất, phẩm chất, mủ
cao su cũng như rút ngắn thời gian KTCB.
Lượng phân bón sử dụng hàng năm cho cây cao su rất lớn, gấp nhiều
lần so với chi phí khác. Để tăng hiệu quả sử dụng phân bón, giảm ô nhiễm
môi trường bởi phân hóa học, việc bón phân theo nhu cầu dinh dưỡng của cây
đang được thử nghiệm trong sản xuất. Đây là phương pháp tiến bộ, dựa trên
cơ sở phân tích dinh dưỡng lá và đất.
- Một số kết quả nghiên cứu về chất kích thích mủ
Trong thực tế sản xuất, việc áp dụng các biện pháp kích thích mủ chủ
yếu được thực hiện nhằm kéo dài thời gian chảy của mủ trong các lần cạo, tập
trung thu hoạch mủ trong một số lần cạo nhất định trong thời tiết thuận lợi,
tránh những ngày thời tiết không thuận lợi và tập trung tận thu sản lượng
nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh của các giống cao su có chu kỳ kinh doanh
dài, không phù hợp với yêu cầu hiện tại để tiến hành thay thế bằng các giống
có nhiều ưu thế hơn.
Phương pháp khai thác mủ phối hợp với sử dụng chất kích thích mủ


×