Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.15 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ BÁ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ BÁ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Bá Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
5. Bố cục đề tài ...................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP ....................................................................................................................8
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP .. 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ................................................ 9
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế............ 10
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 13
1.2.1. Gia tăng sản lượng ngành công nghiệp ......................................... 13
1.2.2. Gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất........................... 15
1.2.3. Mở rộng quy mô các yếu tố sản xuất ............................................. 15
1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hợp lý........................................ 18
1.2.5. Đổi mới công nghệ sản xuất .......................................................... 21

1.2.6. Phát triển thị trường tiêu thụ .......................................................... 22
1.2.7. Phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường tự nhiên ................ 24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ...25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 25
1.3.2. Yếu tố về kinh tế -xã hội........................................................................28


1.3.3. Đường lối phát triển công nghiệp .................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN .......................................................................31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 31
2.1.2. Tình hình kinh tế và xã hội huyện Duy Xuyên giai đoạn 20072012 ................................................................................................................. 36
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ...................................................39
2.2.1. Sản lượng ngành công nghiệp ....................................................... 39
2.2.2. Số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất ............................................ 42
2.2.3. Vốn và nguồn nhân lực .................................................................. 44
2.2.4. Cơ cấu ngành công nghiệp............................................................. 50
2.2.5. Đổi mới khoa học công nghệ trong sản xuất ........................................59
2.2.6. Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp .................................................. 61
2.2.7. Môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp ..............................62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN
NHÂN HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN DUY XUYÊN ................................................................................64
2.3.1. Thành công .................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế ......................................................... 68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ..................70
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ...................70
3.1.1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước........................................ 70


3.1.2. Một số cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện Duy Xuyên........................................................................ 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ...................................................79
3.2.1. Môi trường thể chế........................................................................ 79
3.2.2. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp......... 80
3.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn ...... 81
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................... 83
3.2.5. Khoa học công nghệ ...................................................................... 84
3.2.6. Giải pháp về thị trường đầu vào, đầu ra cho doanh nghiệp ........... 85
3.2.7. Giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường .............................. 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1


Giá trị và tốc độ tăng trưởng của ngành kinh tế trên địa bàn

36

2.2

Giá trị sản xuất và tỷ trọng đóng góp của công nghiệp

bảng

trong GDP qua từng năm
2.3

39

Giá trị gia tăng ngành công nghiệp qua các năm theo giá
CĐ 94

41

2.4

Tỷ trọng VA/GO ngành công nghiệp qua các năm

42

2.5

Tổng số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh


42

2.6

Tình hình phát triển các cụm công nghiệp

43

2.7

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

44

2.8

Một số doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong 2
cụm công nghiệp

46

2.9

Số lượng lao động

47

2.10

Lao động sản xuất công nghiệp cá thể


49

2.11

Giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế theo giá CĐ 94

50

2.12

Giá trị sản xuất của các ngành trong công nghiệp chế biến
qua các năm

2.13

Giá trị sản xuất công nghiệp chia theo thành phần kinh tế
theo giá CĐ 94

2.14

52
56

Tỷ trọng một số ngành công nghiệp ngoài quốc doanh qua
các năm (Giá cố định 1994)

57

2.15


Số cơ sở công nghiệp cá thể theo vùng, lãnh thổ

58

2.16

Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công nghiệp

61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế

2.2

Giá trị sản xuất và tỷ trọng đóng góp của công nghiệp
trong GDP tăng qua từng năm

2.3

37

40

Giá trị gia tăng và tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành công
nghiệp

2.4

Trang

40

Sự chuyển dịch lao động giữa ngành nông nghiệp-công
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn

47

2.5

Lực lượng lao động trong công nghiệp

48

2.6

Giá trị sản xuất công nghiệp chia theo ngành

50

2.7


Tỷ trọng công nghiệp theo thành phần kinh tế

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà
nước ta khởi xướng đã và đang đạt được những thành tựu đáng khích lệ, nổi
bật là trên lĩnh vực phát triển công nghiệp. Cùng với những ngành công
nghiệp truyền thống thì nhiều ngành công nghiệp mới xuất hiện với công
nghệ hiện đại tạo ra nhiều sản phẩm mới với sản lượng lớn, có chất lượng tốt,
nhiều sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài, tạo nguồn thu ngoại tệ. Hiện
nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đang dần chuyển sang
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Nhờ đó góp phần tạo thêm nhiều việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện tích cực đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Cùng với sự phát triển chung đó, kinh tế-xã hội của huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam cũng có bước chuyển mình đáng kể, nhất là trên lĩnh vực
phát triển công nghiệp. Giá trị sản xuất tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng
trưởng bình quân công nghiệp giai đoạn 2007-2012 đạt 20,58%, tỷ trọng
đóng góp của công nghiệp trong tổng GDP của huyện tăng lên từ 42.17% năm
2007 lên 48.84% năm 2012. Qua các năm, tình hình tăng trưởng có nhiều
bước tiến về số lượng cũng như chất lượng. Sản xuất nhiều loại sản phẩm
công nghiệp, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện mà còn
xuất khẩu sang các địa phương khác, các đối tác nước ngoài. Số lượng cơ sở
công nghiệp trên địa bàn tăng lên qua các năm, trong đó số cơ sở kinh doanh
ngoài quốc doanh tính tới năm 2012 đạt 3616 doanh nghiệp. Tuy nhiên quá

trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng như phát triển công nghiệp
nói riêng trên địa bàn huyện Duy Xuyên đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém
nhất định: tiềm năng chưa được khai thác một cách hợp lý, phát triển chưa


2

đồng đều giữa các vùng, trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, công
nghệ còn lạc hậu,…
Để nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ thực trạng của việc phát triển
ngành công nghiệp và đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của huyện Duy Xuyên, góp phần thúc đẩy ngành nghề phát
triển đúng hướng và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường,
phấn đấu đạt được mục tiêu xây dựng Huyện thành huyện công nghiệp vào
năm 2015 . Vì vậy, “Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn làm luận văn là nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp ở huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam.
- Phát hiện những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình phát triển
công nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển công
nghiệp và thực tiễn phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp ở huyện

Duy Xuyên
Về thời gian: đánh giá tình hình phát triển công nghiệp huyện Duy
Xuyên giai đoạn 2007 - 2012.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận được sử dụng trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tiếp cận hệ thống. Để nghiên cứu các
nội dung, luận văn sử dụng chủ yếu nhiều phương pháp. Cụ thể:
-Trong chương 1 phần cơ sở lý luận, luận văn sẽ sử dụng phương
pháp nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan đến công
nghiệp và phát triển công nghiệp.Luận văn còn sử dụng phương pháp thống
kê để xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp.
- Trong chương 2 phần đánh giá thực trạng, luận văn dự kiến sử dụng
phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh để thu thập, phân tích
các dữ liệu sơ cấp(số liệu thống kê trong niên giám), thứ cấp( các báo cáo về
tình hình phát triển công nghiệp) nhằm đánh giá thực trạng phát triển công
nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên. Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ
thống để nghiên cứu sự tác động của các nhân tố nhân tố đầu vào, đầu ra và
nhân tố nội tại đối với sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn dưới góc
nhìn toàn thể Phần cuối chương 2, luận văn đã sử dụng phương pháp suy
luận để rút ra những kết luận liên quan đến thành công, hạn chế và nguyên
nhân kìm hãm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
Trong chương 3, luận văn dự định sử dụng phương pháp nghiên cứu
dữ liệu và phương pháp dự báo để xác lập các tiền đề cho việc đề xuất các
giải pháp. Sử dụng phương pháp suy luận để đề ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên tốt hơn.
5. Bố cục đề tài

Luận văn gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và phần kết luận. Trong đó,
phần nội dung bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển công nghiệp.


4

Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Duy
Xuyên.
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công nghiệp là ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế, trên thế giới cũng
như Việt Nam đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển
công nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển công
nghiệp trên địa bàn 01 huyện trong điều kiện kinh tế trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Để nghiên cứu
vấn đề này, luận văn đã tham khảo một số tài liệu và công trình nghiên cứu
sau đây:
- PGS,TS Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb
Thông tin và Truyền thông. Có 01 phần nội dung viết về công nghiệp, đã nêu
lên được vị trí, vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế,
các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng công nghiệp và đưa ra các mô hình phát
triển công nghiệp.
GS.TS Kenichi Ohno và GS.TS Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn
thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, NXB lý luận chính trị.
Trong công trình này các tác giả đã gợi ý thiết kế một chiến lược phát triển
công nghiệp toàn diện và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển
công nghiệp của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh
nghiệm của các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện,

điện tử, sản xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ
sở đó, công trình rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công
nghiệp Việt Nam.
- PGS. TS Mai Thị Thanh Xuân (2011), “ Một số mô hình công


5

nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống, có tính học
thuật về công nghiệp hóa. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công nghiệp hóa và mô hình công nghiệp hóa; đưa ra hệ tiêu chí đánh giá
mức độ thành công và những điều kiện cơ bản đề thực hiện thành công mô
hình công nghiệp hóa. Tổng kết, đánh giá mô hình công nghiệp hóa của một
số quốc gia tiêu biểu, đúc rút những kinh nghiệm thành - bại của họ trên con
đường công nghiệp hóa. Đánh giá lại mô hình công nghiệp hóa Việt Nam đã
thực hiện từ năm 1960 đến nay; và phác họa mô hình công nghiệp hóa mới
cho thời kỳ 2011-2020.
- PGS, TS. Nguyễn Duy Bắc (2011), “Phát triển giáo dục - đào tạo và
khoa học - công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”,
Học viện chính trị, hành chính quốc gia, Hà Nội. Bài viết đã nêu lên được vai
trò của giáo dục- đào tạp và khoa học- công nghệ , phân tích một số bối cảnh
mới tác động đến sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ
nước ta. Đánh giá thực trạng quá trình phát triển của giáo dục đào tạo và khoa
học công nghệ để từ đó nêu lên một vài giải pháp nhằm giúp phát triển quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Trần Viết Dương (2012), Phát triển nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên chính trị, Vĩnh Phúc. Bài viết đã làm rõ những vấn đề lý
luận chung về nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH),

hiện đại hóa (HĐH). Phân tích thực trạng phát triển trạng nguồn lực con
người tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 1997 - 2009, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm và những kết quả đạt được, những thiếu sót, hạn chế của việc xây
dựng, phát triển nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc và tìm ra nguyên nhân
của vấn đề trên. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể giúp công tác


6

dự báo, phát triển nguồn lực con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện
đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 đạt hiệu quả cao hơn.
- Bùi Vĩnh Kiên (2009) , Chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phương( áp dụng cho tỉnh Bắc Ninh), luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát
triển công nghiệp nói chung và chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phương nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát triển công
nghiệp của một số quốc gia trên thế giới, phân tích đánh giá thực trạng phát
triển công nghiệp và chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn1997-2007; tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong chính
sách phát triển công nghiệp của tỉnh, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiệnchính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn đến năm 2020.
- Quốc Trung và Linh Chi (2002) , “Phát triển công nghiệp Việt Nam:
thực trạng và thách thức”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 294. Công trình
phân tích thực trạng sản xuất công nghiệp Việt Nam từ 1996 đến 2002 dưới
những khía cạnh như: Tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng công nghiệp trong GDP,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp; trình độ công nghệ, trang thiết
bị và lao động công nghiệp. Các tác giả công trình này đã nêu lên một số
chính sách tác động đến phát triển công nghiệp trong thời gian qua. Cuối
cùng là những tồn tại và thách thức mà ngành công nghiệp Việt Nam phải

khắc phục, đó là: hiệu quả sản xuất công nghiệp giảm, trình độ công nghệ,
trang thiết bị lạc hậu, chất lượng và năng suất lao động công.
- PGS.TS Hoa Hữu Lân (2011), Con đường hiện đại hoá của Hàn
Quốc,NXB trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Cuốn sách
đã khái quát con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế Hàn quốc từ
năm 1950 đến nay thông qua các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Phân tích


7

cơ cấu kinh tế xã hội Hàn Quốc. trong đó có phân tích về chính sách và cơ
cấu công nghiệp. Để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với sự phát
triển kinh tế Việt Nam.
- Phạm Quang Diệu (2001) “ Phát triển công nghiệp nông thôn của Đài
Loan và Trung Quốc: bài học đối với Việt Nam” . Bài viết đã phân tích các
chiến lược trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn của Đài Loan và
Trung Quốc, chỉ ra các yếu tố đóng góp vào quá trình phát triển đó. Nêu ra
thành công và hạn chế của chiến lược qua các giai đoạn. Phần cuối cùng là
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Các văn bản nghị quyết của huyện ủy, kế hoạch, báo cáo tổng kết
từng năm, từng giai đoạn của UBND huyện Duy Xuyên đã có nhiều nội dung
nêu được thực trạng quá trình phát triển công nghiệp trên đại bàn huyện.
Đồng thời đã đề ra nhưng giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát triển
công nghiệp cho từng năm. Đây là cơ sở để tạo nền số liệu cũng như định
hướng phù hợp cho mục tiêu của đề tài này.
Những tác phẩm và bài viết nói trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh khác
nhau của quá trình phát triển công nghiệp. Bên cạnh đó, các tác phẩm và bài
viết nói trên cũng đề cập đến vai trò của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực,
của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu đó, luận văn đã chắt lọc

những nhân tố hợp lý làm nền tảng, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
đề tài.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất- một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội.
Công nghiệp gồm 3 hoạt động chủ yếu:
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu
nguyên thủy.
+ Chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông-lâm-ngư
nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của
xã hội.
+ Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi
phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và
sinh hoạt.
b. Khái niệm phát triển công nghiệp
Một vài khái niệm:
- Phát triển công nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền công
nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao
hơn cả về lượng và chất.
- Phát triển công nghiệp là sự tăng lên của công nghiệp về sản lượng,

về tốc độ và hoàn thiện cơ cấu.
- Phát triển công nghiệp là quá trình nâng cao tỷ trọng của ngành công
nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một địa phương, vùng hay một


9

quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp
- Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành 2 giai đoạn:
giai đoạn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn
chế biến các nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất
nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối
tượng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống, mà là các vật thể
của tự nhiên, thí dụ như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dưới đáy
biển. Con người phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến
nguyên liệu đó để tạo nên sản phẩm.
- Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hoá sản xuất
sâu và hiệp tác hoá sản xuất rộng
Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt
buộc như nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa
nhau về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động cơ, lý, hoá trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự
nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản
xuất công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hoá
phù hợp.
- Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao

độ theo lãnh thổ
Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công
nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp công
nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất


10

công nghiệp có nhiều ưu điểm, song cũng có nhiều nhược điểm.
Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm
công nghiệp, khu công nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi để thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và hiệp tác hoá sản xuất, khai
thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tuy nhiên nếu quy mô
tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,vượt quá sức chứa của lãnh thổ,
sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình thành những khu công nghiệp
lớn, những trung tâm dân cư đông đúc, những thành phố khổng lồ, tạo sức ép
lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp cho tổ chức, quản lý xã
hội và môi trường. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội trong từng địa phương; từng vùng cũng như trên lãnh thổ cả
nước để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho phù hợp.
- Đặc điểm công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất trong công nghiệp
do con người tạo ra. Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp được thực hiện
thông qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến, hiện đại thì đổi hỏi trình độ
lao động phải tăng theo và ngược lại.
- Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động: sau mỗi chu kỳ sản
xuất từ một nguồn nguyên liệu với những công nghệ khác nhau có thể tạo ra
nhiều sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể
tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ưu việt của sản xuất

công nghiệp.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế
- Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng thu nhập quốc gia
Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành
kinh tế khác, mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập,


11

thúc đẩy nhanh tăng trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu
nhập của quốc gia. Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên
được đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến tiến; hơn nữa, giá cả sản phẩm
công nghiệp thường ổn định và cao hơn các sản phẩm khác ở thị trường trong
nước và ngoài nước.
- Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền
kinh tế
Công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất,
cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp cao thì tư liệu sản xuất
càng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế
giới đến trình độ sản xuất rất cao, đó là tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng
thay thế phần lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hoá trong một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Máy móc tự động hoá thể hiện sự phát triển
cao của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành
sản xuất và cho bản thân ngành công nghiệp.
- Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
được coi là nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm

cho đời sống nhân dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ
này nông nghiệp không thể tự thân vận động nêu không có sự hỗ trợ của
công nghiệp.
Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu
vào quan trọng như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến
cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở


12

hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và cho xây dựng nông thôn mới.
Công nghiệp chế biến đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng
giá trị sản phẩm, tăng khả năng tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông
nghiệp và làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại.
Do sản phẩm của nông nghiệp mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nếu
không có công nghiệp chế biến sẽ hạn chế lớn đến khả năng tiêu thụ.
- Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu, đáp ứng nhu
cầu cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm
tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Kinh tế càng phát triển, thu
nhập của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con người ngày càng mở rộng.
Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát
triển. Song ngược lại sự phát triển của công nghiệp không những đáp ứng
nhu cầu của con người mà nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng
đến nhu cầu cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm
hàng hoá càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, càng nâng cao về
chất lượng.
- Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc
làm xã hội
Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng

suất lao động nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông
nghiệp. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ công nghiệp đã làm cho sản xuất
công nghiệp ngày càng mở rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu
công nghiệp mới, đến lượt mình, công nghiệp đã thu hút lao động nông
nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. Việc thu hút số lao động ngày
càng tăng từ nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết
việc làm, mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, tăng thu nhập


13

cho người lao động.
- Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản
xuất.
Do đặc điểm của sản xuất, công nghiệp luôn có một đội ngũ lao động
có tính tổ chức, kỷ luật cao, có tác phong lao động “ công nghiệp” . Do đó,
đội ngũ lao động trong công nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong dân cư.
Lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hoá cao tạo
điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng sản
phẩm. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp. Còn có điều kiện tăng nhanh
trình độ công nghệ của sản xuất áp dụng thành tựu khoa học ngày càng cao
vào sản xuất. Tất cả những đặc điểm trên đây làm cho lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển và theo đó quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn.
Sự hoàn thiện về các mô hình tổ chức sản xuất làm cho sản xuất công nghiệp
trở thành hình mẫu về kỹ thuật sản xuất hiện đại, phương pháp quản lý tiên
tiến, người lao động có ý thức tổ chức và kỷ luật.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Gia tăng sản lượng ngành công nghiệp
Tăng trưởng về sản lượng công nghiệp theo chiều rộng bằng cách tăng
quy mô sản xuất và quy mô lao động, vốn. Để tăng trưởng công nghiệp theo

hướng này cần chú trọng mở rộng quy mô cơ sở sản xuất, đa dạng hoá ngành
nghề, phát triển các loại hình doanh nghiệp, tăng số lao động, vốn trong công
nghiệp, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế từ đó tạo ra ngày càng
nhiều hơn các sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp
phần gia tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng công nghiệp: đó là chỉ tiêu phản
ánh về quy mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm hay bình quân
năm của một giai đoạn nhất định. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít,


14

cồn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
- Giá trị sản xuất công nghiệp: thường được dùng để đo lường toàn bộ
kết quả sản xuất công nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản xuất
công nghiệp được tính theo giá cố định và giá hiện hành. Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất công nghiệp được tính bằng giá cố định.
- Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA) ngành công nghiệp là chỉ
tiêu cốt lõi phản ánh tăng trưởng về sản lượng công nghiệp, đồng thời là chỉ
tiêu định lượng để phản ánh chất lượng tăng trưởng. Giá trị gia tăng là một bộ
phận của giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC) gồm : thu nhập của
người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và thặng
dư sản xuất. Mối quan hệ giữa VA, GO, IC được biểu diễn như sau: VA=GOIC; theo cách tính trên thì VA tỉ lệ thuận với GO và tỉ lệ nghịch với IC.
- Tốc độ phát triển liên hoàn: thể hiện sự biến đổi của đối tượng nghiên
cứu giữa 2 giai đoạn liên tiếp (hoặc 2 năm liên tiếp) và được tính theo công
thức:
yi =

Yi - Yi -1

´ 100%
Yi -1

Trong đó: yi: tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp
Yi: giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn i
Yi-1: giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn i-1
- Tốc độ phát triển bình quân: chỉ tiêu này phản ánh mức độ phát triển
trung bình trong cả giai đoạn nghiện cứu.
y=n

Yt
´ 100% - 100%
Y1

Trong đó: y tốc độ phát triển bình quân
Yt: giá trị sản xuất công nghiệp của năm cuối của giai đoạn nghiên cứu


15

Y1: giá trị sản xuất công nghiệp năm gốc
N: số năm trong giai đoạn nghiên cứu (không tính năm gốc)
1.2.2. Gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất
Phát triển số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trong đó phải chú trọng
đến việc phát triển các doanh nghiệp công nghiệp. Doanh nghiệp là bộ phận
cấu thành quan trọng nhất của sản xuất công nghiệp. Có càng nhiều doanh
nghiệp lớn mạnh thì ngành công nghiệp càng phát triển. Doanh nghiệp mạnh
phản ánh năng lực cạnh tranh và thích nghi trong môi trường biến động. Thực
hiện tập trung hoá sản xuất công nghiệp để tạo điều kiện hình thành các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Để phản ánh quy mô doanh nghiệp và so sánh quy mô

doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số tiêu chí:
+ Số lượng sản phẩm (tính bằng giá trị hoặc hiện vật)
+ Số lao động
+ Giá trị tài sản cố định
Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức liên kết trong công nghiệp cũng rất quan
trọng. Đây là phạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp hoạt động kinh tế giữa
các chủ thể kinh tế để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh nhất định. Liên doanh là một trong những dạng biểu hiện cụ thể của
hoạt động liên kết. Có thể phát triển các loại liên kết như liên kết để tạo ra các
yếu tố đầu vào cho sản xuất, liên kết ở khâu sản xuất, liên kết ở khâu tiêu thụ.
Tăng cường liên kết kinh tế trong công nghiệp là cơ hội để tăng số lượng
doanh nghiệp công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển
hiệu quả và bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và
thế giới.
1.2.3. Mở rộng quy mô các yếu tố sản xuất
- Vốn :
Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đã được chứng


16

minh trong lý thuyết của kinh tế học phát triển như: mô hình Harrod-Domar,
J.Keynes. Đối với sản xuất công nghiệp, vốn có vai trò quan trọng trong quá
trình tái sản xuất và mở rộng; góp phần gia tăng năng lực sản xuất và nâng
cao khả năng cạnh tranh nhờ đầu tư đổi thiết bị, công nghệ sản xuất. Đối với
cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp, vốn góp phần đầu tư mới,
duy trì và mở rộng theo hướng ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, hiện đại.
Trong các hoạt động đầu tư cho sản xuất thì đầu tư cho tái sản xuất tài
sản sản cố định được xem là một hoạt động hết sức quan trọng, có tính chất
lâu dài và có những mối quan hệ ổn định, ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các

khâu và các yếu tố trong nền kinh tế. Do đó, đầu tư vào tài sản cố định cần
phải được xem xét một cách thận trọng, đảm bảo khả năng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Đây là những khoản đầu tư ban đầu rất lớn, thời gian thu
hút vốn chậm nên rất cần huy động các nguồn lực từ bên ngoài tham gia đầu
tư phát triển; cũng như cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà
nước cho các doanh nghiệp trong hoạt động này.
- Lao động:
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc
biệt '', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con
người, phát triển Nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm
trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu
tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia.
Đầu tư cho con người là đầu tư có tinh chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất
cho sự phát triển bền vững.
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao
động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong
các nguồn lực để phát triển kinh tế:
Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết


17

định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực,
nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái
tạo các nguồn lực khác. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là
chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của
nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa; là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã

hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển bền vững.
Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
-Tiến bộ khoa học- công nghệ:
Không chỉ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ
phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể toàn
ngành công nghiệp, làm cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố
các ngành công nghiệp trở nên hợp lý, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi
về quy luật phân bố sản xuất, mà còn làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi
hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến và mở ra triển
vọng phát triển của công nghiệp trong tương lai.
Nhân tố khoa học công nghệ còn ảnh hưởng quyết định đến nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhờ các tiến bộ của khoa
học công nghệ các dây chuyền, thiết bị trong khai thác, sản xuất công nghiệp


×