BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ NHIỆM
THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ðỘNG CÓ ðẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU
HỒI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MỸ HÀO – TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI , NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Nhiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, giảng
viên Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Mỹ Hào, Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng – Thương binh và Xã hội,
Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Văn phòng ñăng ký
quyền sử dụng ñất, Ban giải phóng mặt bằng huyện ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Nhiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
2. Mục ñích, yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về lao ñộng, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng nông thôn 3
1.1.1. Lao ñộng và việc làm 3
1.1.2. Thất nghiệp 9
1.2. Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp 11
1.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển khu công nghiệp 11
1.2.2. Một số hạn chế trong phát triển khu công nghiệp 13
1.3. Tác ñộng của việc thu hồi ñất thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội 14
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam 19
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở một số nước trên thế
giới 19
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở Việt Nam 24
1.5 Chính sách của tỉnh Hưng Yên ñối với người lao ñộng có ñất nông nghiệp bị thu
hồi 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38
2.2. Nội dung nghiên cứu 38
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện 38
2.2.2. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên ñịa bàn huyện 38
2.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất nông nghiệp bị thu
hồi ở huyện Mỹ Hào 38
2.2.4. Những giải pháp giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất nông nghiệp
bị thu hồi ñến năm 2020 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 39
2.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu sơ cấp 39
2.3.3 Phương pháp ñiều tra thu thập các số liệu thứ cấp: 40
2.3.4 Phương pháp chuyên gia 40
2.3.5 Các phương pháp phân tích số liệu 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 42
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 42
3.1.2 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .49
3.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 58
3.2. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ các dự án phát triển công nghiệp
huyện Mỹ Hào 60
3.3 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất nông nghiệp
bị thu hồi ở huyện Mỹ Hào 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.3.3 Thực trạng về quy mô, cơ cấu lao ñộng tại các doanh nghiệp trong và ngoài
cụm ñiểm công nghiệp
72
3.3.4 ðánh giá chung 74
3.4 Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất nông
nghiệp bị thu hồi ñến năm 2020 78
3.4.1 ðịnh hướng chung về giải quyết việc làm ñến năm 2020 78
3.4.2 Dự báo những biến ñộng về ñất ñai và lao ñộng của huyện Mỹ Hào ñến
năm 2020
79
3.4.3 Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất
nông nghiệp bị thu hồi
81
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
4.1 Kết luận 89
4.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá CNH-HðH
2 ðồng bằng sông Hồng ðBSH
3 Giá trị sản xuất GTSX
4 Hợp tác xã HTX
5 Khu Công nghiệp KCN
6 Quyết ñịnh Qð
7 Sản xuất nông nghiệp SXNN
8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9
Tốt nghiệp, Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông
TN, THCS,THPT
10 Uỷ ban nhân dân UBND
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Mức thay ñổi thu nhập các hộ nông dân sau khi bị thu hồi ñất so với trước
(%)
15
Bảng 3.1. Diện tích, dân số, mật ñộ dân số năm 2012 huyện Mỹ Hào 52
Bảng 3.2. Tình hình thu hồi ñất phục vụ các dự án phát triển công nghiệp (từ
01/01/2007 ñến 01/01/2013)
61
Bảng 3.3. Thống kê số hộ gia ñình có ñất nông nghiệp bị thu hồi (từ 01/01/2007 ñến
01/01/2013)
62
Bảng 3.4. Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp tại 3 xã, thị trấn ñiều tra 63
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết việc làm của huyện từ năm 2006 ñến năm 2012 64
Bảng 3.6. Tổng hợp tình hình việc làm của lao ñộng bị thu hồi ñất nông nghiệp của
12/13 xã, thị trấn của huyện Mỹ Hào
66
Bảng 3.7. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi ñất của người lao ñộng (%)68
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thu hồi ñất nông nghiệp ñến thu nhập và ñời sống của các
hộ dân có ñất bị thu hồi (%)
70
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến về nguyên nhân người lao ñộng có ñất nông nghiệp bị
thu hồi không tìm ñược việc làm tại các doanh nghiệp
72
Bảng 3.10. Quy mô, cơ cấu lao ñộng tại các doanh nghiệp trong và ngoài các cụm
công nghiệp giai ñoạn 2006-2012
73
Bảng 3.11. Dự báo biến ñộng về ñất ñai của huyện Mỹ Hào ñến năm 2020 80
Bảng 3.12. Diễn biến tình hình lao ñộng và dự báo dân số, lao ñộng của huyện Mỹ
Hào ñến năm 2020
80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Tên hình Trang
Hình 1: Khu công nghiệp dệt may phố Nối B – Xã Dị Sử 94
Hình 2: Khu công nghiệp Thăng Long II – Xã Dị Sử 94
Hình 3: Cụm công nghiệp Lạc Hồng xã Nhân Hòa 95
Hình 4: Công ty Bánh Kinh ðô – TT Bần Yên Nhân 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng… của mọi quốc gia
[12]. Trong quá trình phát triển, ñất ñai ñược sử dụng làm nền tảng cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và phục vụ cho sự phát triển xã hội. Ở các
nước ñang phát triển ñất ñai ñã trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút ñầu tư, chính bởi
vậy việc huy ñộng và thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích xây dựng các khu, cụm
công nghiệp, khu dân cư ñô thị tập trung… là việc không thể thiếu ñể bố trí cho các
ñịnh hướng phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất cho các mục tiêu phát triển
ñất nước.
Hiện nay, ở Việt Nam ñã có trên 200 các Khu công nghiệp lớn, gần 300 các
cụm công nghiệp và hàng nghìn các khu ñô thị [24], nơi ñây tập trung một lượng lớn
các lực lượng lao ñộng trực tiếp và ñóng góp vào ngân sách hàng tỉ USD cho sự phát
triển chung của ñất nước. Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược về ñổi mới kinh tế
ñất nước, việc thu hồi và sử dụng ñất ở một số nơi còn nhiều bất cập và cần hoàn
thiện về chính sách, pháp luật cũng như những vấn ñề phát sinh cần ñược giải quyết
kịp thời ñể có thể khai thác sử dụng có hiệu quả, bền vững ñối với nguồn tài nguyên
ñất ñai của ñất nước và phục vụ tốt cho các mục ñích phát triển công nghiệp, dịch
vụ, phát triển ñô thị và khu dân cư trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước. Cùng với những thay ñổi lớn lao trong công cuộc phát triển ñất nước do
những hoạt ñộng thu hồi sử dụng ñất cho các mục ñích phát triển thì những vấn ñề
nảy sinh ñối với ñời sống của những người dân trong các khu vực dự án bị trưng
dụng thu hồi ñất cũng ñang nảy sinh những vấn ñề mang tính xã hội cần phải giải
quyết như: vấn ñề liên quan ñến ñời sống, việc làm của những người nông dân trước
ñây sống dựa hoàn toàn vào ñất sản xuất nông nghiệp, vấn ñề ñảm bảo cho phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
và sự di chuyển tự do của lao ñộng nông thôn lên thành phố tìm kiếm việc làm do
không còn ñất sản xuất. Những vấn ñề nảy sinh về môi trường do hậu quả của quá
trình phát triển các khu công nghiệp, mở mang ñô thị và các khu dân cư mới, ñiều
này ñã và ñang ñặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý cũng như hoạch ñịnh
chiến lược phát triển.
Huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên trong những năm gần ñây tốc ñộ phát triển
các khu công nghiệp diễn ra khá nhanh. Mặc dù trong những năm qua, Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các ñơn vị kinh tế và người lao ñộng ñã triển khai nhiều hoạt
ñộng quan trọng ñể giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao ñộng cho nhân dân các
khu vực ñã bàn giao mặt bằng cho các khu công nghiệp. Tuy nhiên, vấn ñề thiếu
việc làm ở những nơi này vẫn còn ở mức ñộ cao.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Thực trạng
và ñề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho người lao ñộng có ñất nông nghiệp bị
thu hồi phục vụ phát triển công nghiệp trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng
Yên”.
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng ñời sống, việc làm và tạo việc làm cho lao ñộng bị thu
hồi ñất nông nghiệp phục vụ các dự án phát triển công nghiệp trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào; ðề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, ổn ñịnh và nâng
cao ñời sống của người dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về ñất ñai, ñền bù, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, giải quyết việc làm cho người lao
ñộng có ñất bị thu hồi.
- ðánh giá ñúng thực trạng, ñề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với
tình hình thực tế của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về lao ñộng, việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao ñộng nông thôn
1.1.1. Lao ñộng và việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu. Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo Robert J. Gorden [1] thì "ai có công ăn, việc làm ñều là người hữu
nghiệp, ai không có công ăn việc làm ñều là những người thất nghiệp, ai không ñáp
ứng ñược thị trường lao ñộng ñều không nằm trong lực lượng lao ñộng".
Luật Lao ñộng ñược Quốc hội (khoá IX) thông qua ngày 23/6/1994 ghi rõ
"mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm ñều ñược thừa
nhận là việc làm…".
Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi, có khả năng lao ñộng, có giao kết
hợp ñồng lao ñộng, gồm những người ñang có việc làm và những người chưa có
việc .
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, ñánh giá nguồn lao ñộng, ñó là: số
lượng lao ñộng và chất lượng lao ñộng.
Số lượng lao ñộng: gồm những người trong ñộ tuổi quy ñịnh (nam từ 15 - 60
tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi), có khả năng lao ñộng. Tuy nhiên, do ñặc thù của sản xuất
nông nghiệp, những người không trong ñộ tuổi lao ñộng nhưng vẫn có khả năng
tham gia lao ñộng thì vẫn ñược coi là một bộ phận của nguồn lao ñộng - lao ñộng
phụ.
Trên cơ sở ñó, có thể kết luận: người có việc làm là những người trong ñộ
tuổi lao ñộng và ñang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Việc làm là
hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng
thêm thu nhập cho những người trong cùng một hộ gia ñình.
Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn ñề có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng trực
tiếp tới sự phát triển của một ñất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp là một
trong những nội dung quan trọng nhằm từng bước ổn ñịnh và nâng cao ñời sống
nhân dân, bảo ñảm phát triển bền vững. Ở Việt Nam, tốc ñộ tăng dân số, nguồn lao
ñộng cao, trong khi tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm còn hạn chế do khả năng
cung cấp về vốn, tư liệu sản xuất còn thấp.
Về bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc làm với
hoạt ñộng sống của mình với ý nghĩa nội dung và mục ñích ñặt ra. Tuỳ thuộc vào
từng thời ñiểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn ñề, ñưa ra những
khái niệm khác nhau về việc làm.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu, là vấn ñề chủ yếu nhất của ñời sống xã hội. Hiện nay, trên các phương
tiện thông tin ñại chúng, khái niệm "việc làm" và "thị trường lao ñộng" không hiếm
khi bị ñồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm ñược ñưa thêm hàng loạt chức năng
không ñúng với tính chất của nó, còn thị trường lao ñộng ñược tăng thêm tính chất
tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái niệm lao ñộng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, nhưng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm không phải là hoạt ñộng mà là
những quan hệ xã hội giữa con người, trước hết là quan hệ kinh tế, pháp lý, ñưa
người lao ñộng vào hợp tác lao ñộng cụ thể trong một chỗ làm việc xác ñịnh. Hoạt
ñộng lao ñộng, trước hết là một quá trình, còn việc làm là tài sản của chủ thể mà
bằng cách nào ñấy ñược ñưa vào hay loại ra từ quá trình ñó. Về góc ñộ kinh tế, việc
làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con
người và vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập,
giảm sự nghèo khổ của người lao ñộng, ñồng thời không ñi ngược lại với lợi ích
cộng ñồng mà pháp luật quy ñịnh. Nói cách khác, việc làm là công việc, những hoạt
ñộng có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo
ñiều kiện ñể tăng thu nhập cho các thành viên trong gia ñình, ñồng thời góp một
phần cho xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế lao ñộng người Nga Kotlia A ñã ñưa ra
khái niệm việc làm trong phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình thái xã hội;
ñồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể ñồng nhất với lao
ñộng và sử dụng sức lao ñộng, nó ñịnh ra ñặc tính dân số hoạt ñộng kinh tế so với
những yếu tố sản xuất vật chất, thể hiện quan hệ giữa con người về việc tham gia
của họ vào quá trình sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Anh lại cho rằng "việc làm theo nghĩa rộng là toàn
bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ ñến cách
kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi
tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế" [3, tr. 315]. Theo quan ñiểm này thì tất cả
những việc làm tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có ñược pháp luật thừa nhận
hay ngăn cấm ñều ñược gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng "việc làm là sự
tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt ñộng xã hội có ích trong khu
vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ
của các nông trang viên" [3, tr. 315]. Theo khái niệm này thì những người ñang ñi
học, ñang tham gia hoạt ñộng trong lực lượng vũ trang, những người nội trợ ñều coi
là những người có việc làm. Ngày nay, ở liên bang Nga khái niệm này ñược quy
ñịnh trong Bộ luật Việc làm của dân cư liên bang Nga như sau "việc làm là hoạt
ñộng của công dân nhằm thoả mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, ñem ñến
cho họ thu nhập và không bị pháp luật liên bang ngăn cấm" [3, tr. 315].
Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO - International Labour Organization),
khái niệm việc làm chỉ ñược ñề cập ñến trong mối quan hệ với lực lượng lao ñộng.
Khi ñó, việc làm ñược chia làm 2 loại: có trả công (những người làm thuê, học việc
) và không ñược trả công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm
kinh tế gia ñình ). Vì vậy, "việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng,
trong ñó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có sự tham gia tích cực, có tính
chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất" [3, tr. 314]. Theo khái niệm này,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
người có việc làm là người làm việc gì ñó ñể ñược trả công, lợi nhuận ñược thanh
toán bằng tiền mặt hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự
tạo việc làm, vì lợi ích hay thu nhập của gia ñình (không nhận ñược tiền công hay
hiện vật). Tuy nhiên, quan niệm này mang nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt ñộng
lao ñộng của con người. Trong thời ñại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều
người sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những hoạt ñộng mang tính hợp pháp và
những hoạt ñộng mang tính phi pháp hay là những hoạt ñộng lao ñộng của con
người vi phạm pháp luật hoặc bị cho là vi phạm ñạo ñức xã hội và bị ngăn cấm ở
một số nước. Ví dụ, việc buôn bán heroin, mại dâm ở các nước như Hà Lan,
Côlômbia thì không cấm, nhưng những hoạt ñộng này bị ngăn cấm ở một số nước
khác, ñặc biệt là ở một số nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc Do vậy, khái
niệm trên chỉ mang tính khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn ñề chung cho các nước
trên thế giới.
Ở nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp, Nhà nước ñã ñứng ra giải quyết
việc làm, trực tiếp quản lý người lao ñộng, kể từ khâu ñào tạo, phân bổ ñến sử dụng,
ñãi ngộ ñối với người lao ñộng thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong giai ñoạn
này, những khái niệm về thiếu việc làm, lao ñộng dư thừa, việc làm không ñầy ñủ
hầu như không ñược ñề cập ñến. Còn khái niệm "thất nghiệp" dường như là ñiều
cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có xu
hướng chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh và ñược coi là một ñiều tất yếu; ñối
với mỗi công dân là vào ñược ñội ngũ công chức, viên chức nhà nước. Do ñó, việc
làm và người có việc làm ñược xã hội thừa nhận và trân trọng là những người làm
việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và kinh tế tập thể.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, quan ñiểm về việc làm ñược hiểu là hoạt
ñộng lao ñộng không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc tạo ra ñiều kiện cho
các thành viên trong hộ gia ñình có thêm thu nhập. ðiều này cũng phù hợp với cách
nhìn nhận và phân tích của Nhà nước, ñược quy ñịnh tại ðiều 13 của Bộ luật Lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
ñộng "mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm
ñều ñược thừa nhận là việc làm" [11, tr.13].
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao ñộng ñược cụ thể hoá, có thể hiểu dưới
ba dạng hoạt ñộng sau:
- Làm các công việc ñể nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật;
- Làm các công việc ñể thu lợi nhuận cho bản thân;
- Làm các công việc cho hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc ñó.
Theo quan niệm trên, một hoạt ñộng ñược coi là việc làm cần thoả mãn hai
tiêu thức:
Một là, hoạt ñộng ñó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao ñộng và
cho các thành viên trong gia ñình. ðiều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm. ðiều này chỉ ra tính pháp
lý của việc làm, quan niệm ñó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt
ñộng có ích không giới hạn về phạm vi hành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát
triển thị trường lao ñộng ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Người lao ñộng hợp pháp ngày nay ñược ñặt vào vị trí chủ thể, có quyền
tự do hành nghề, liên kết kinh doanh, tìm kiếm việc làm, thuê mướn lao ñộng trong
khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt ñối xử dù làm việc trong hay ngoài khu
vực nhà nước hay các khu vực phi chính thức.
Hai ñiều kiện ñó có quan hệ chặt chẽ với nhau, là ñiều kiện cần và ñủ ñể một
hoạt ñộng lao ñộng ñược thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt ñộng tạo ra thu nhập,
nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại dâm thì không ñược
thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt ñộng hợp pháp và có ích, nhưng không tạo
ra thu nhập cũng không ñược thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm ñã có sự chuyển biến căn bản. Nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
như trước ñây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố
trí việc làm cho người lao ñộng thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách
nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao ñộng.
Sự thay ñổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường,
coi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa
nhận là việc làm, có vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao ñộng, thúc ñẩy tạo
mở việc làm và phát triển thị trường lao ñộng ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên mang tính khái quát cao, tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt ñộng lao ñộng
ñược thừa nhận là việc làm tuỳ thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ.
Có hoạt ñộng là việc làm ở nước này nhưng lại không ñược thừa nhận là việc làm ở
nước khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt ñộng có ích, cần thiết cho gia ñình và xã hội
ñều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia ñình thay vì thuê
người làm công.
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu, Trưởng khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân
lực, ðại học Kinh tế quốc dân, khái niệm việc làm ñược hiểu "là phạm trù ñể tính
trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ ) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó". [18]
Trạng thái phù hợp ñược thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
ñầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và chi phí về sức lao
ñộng (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao ñộng với trình ñộ công
nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay ñổi thì sự kết hợp ñó cũng thay ñổi theo, có thể
công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc nhiều sức lao ñộng. Chẳng hạn, trong ñiều kiện
kỹ thuật thủ công, một ñơn vị chi phí ban ñầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp
với nhiều ñơn vị sức lao ñộng; còn trong ñiều kiện tự ñộng hoá, sản xuất theo dây
truyền hiện ñại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao, nhưng chi phí sức lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
ñộng với tỷ lệ thấp. Do ñó, tuỳ từng ñiều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù
hợp ñể có thể tạo việc làm cho người lao ñộng.
Trong ñiều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và việc áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa C và V
thường xuyên biến ñổi theo các dạng khác nhau.
Sự phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng có nghĩa là mọi người có
khả năng lao ñộng, nhu cầu làm việc ñều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên phương
diện sử dụng hết thời gian lao ñộng thì có ý nghĩa là việc làm ñầy ñủ. Trong trường
hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt ñể tiềm năng về vốn, tư
liệu sản xuất và sức lao ñộng ta có khái niệm việc làm hợp lý.
Sự không phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng sẽ dẫn ñến thiếu
nguồn nhân lực, tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích trên, tác giả ñồng tình với khái niệm “Việc làm là phạm
trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ ) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó”. Trên cơ sở này sẽ hình
thành các dạng việc làm cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giải
quyết việc làm.
1.1.2. Thất nghiệp
Theo quan niệm của tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO), thất nghiệp là người có
khả năng làm việc, nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm. Những
người thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao ñộng, có sức lao ñộng nhưng
chưa có việc làm, ñang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm.
Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội cũng quy ñịnh "người thất nghiệp là
những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng, có nhu cầu tìm kiếm việc
làm nhưng không có việc làm".
Thất nghiệp là vấn ñề bức xúc mà tất cả các quốc gia ñều phải ñương ñầu.
Thất nghiệp ảnh hưởng rộng lớn ñến tất cả các vấn ñề kinh tế và xã hội. Trước hết,
thất nghiệp ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và mức sống của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
dân cư, hạn chế tăng sản lượng quốc dân. Thời kỳ thất nghiệp cao là thời kỳ sản
lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, nền kinh tế không ñạt ñược sản lượng
tối ưu. Thiếu việc làm và thu nhập thấp ở nông thôn tác ñộng tiêu cực và lâu dài ñến
phát triển kinh tế xã hội. Thu nhập thấp làm cho người dân không ñược ñảm bảo sự
chăm sóc về dinh dưỡng và y tế, ảnh hưởng ñến sức khoẻ và giống nòi, hạn chế
trong việc học tập và rèn luyện nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng lao ñộng từ ñó
lao ñộng với năng suất thấp, không có khả năng sáng tạo trong việc tự kiếm việc làm
lại dẫn tới thu nhập thấp, ñó là cái vòng luẩn quẩn khó phá bỏ. Thiếu việc làm và thu
nhập thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội. Các
tệ nạn xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo ñảm lại kìm hãm việc thay ñổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề mới Cái vòng luẩn quẩn ñó
luôn néo giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn và lạc hậu [16].
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và tổng
nguồn nhân lực. Thất nghiệp có thể chia ra làm một số loại sau:
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao ñộng ñang
trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân ñối cung cầu
giữa các loại lao ñộng, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao
ñộng giảm xuống, nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là thất nghiệp theo lý thuyết cổ ñiển,
xảy ra khi tiền lương ñược xác ñịnh không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn
mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao ñộng.
Thất nghiệp cũng có thể chia thành thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện:
- Thất nghiệp tự nguyện: là thất nghiệp trong ñó những người lao ñộng không
quan tâm ñến một số nghề mặc dù họ có ñủ ñiều kiện ñể làm vì họ có một phần vốn
từ bên ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
- Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp trong ñó những người lao ñộng
muốn làm bất kỳ một công việc nào ñó mà họ không quan tâm ñến mức lương
nhưng họ không tìm ñược việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song duy trì ở mức ñộ nào cho hợp
lý còn tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng quản lý nền kinh
tế của nhà nước. Tỷ lệ thất nghiệp thấp ñồng nghĩa với lực lượng lao ñộng trong nền
kinh tế ñược tăng cường và tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp cao ñồng
nghĩa với tỷ lệ lạm phát thấp, cũng tạo ra những vấn ñề xã hội bức xúc về việc làm
và tệ nạn xã hội. Vì vậy, duy trì một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý ở mức thất nghiệp tự
nhiên (tỷ lệ thất nghiệp mà ở ñó ai có nhu cầu làm việc ñều có thể kiếm ñược việc
làm) là ñiều lý tưởng.
Thất nghiệp trong trường hợp mất ñất do chuyển ñổi mục ñích sử dụng thuộc
loại thất nghiệp tạm thời, bởi việc làm của người lao ñộng nông thôn luôn gắn liền
với ñất ñai, khi tư liệu sản xuất chính bị mất, một bộ phận lao ñộng nông nghiệp
ñược chuyển sang lao ñộng công nghiệp, một bộ phận còn lại, không ñáp ứng ñược
yêu cầu của sản xuất công nghiệp tạm thời mất việc.
1.2. Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp
1.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển khu công nghiệp
Thứ nhất, về số lượng các khu công nghiệp, tính ñến cuối tháng 5/2008, cả
nước ñó có 186 khu công nghiệp ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự nhiên
45.042 ha, trong ñó diện tích ñất công nghiệp có thể cho thuê ñạt 29.496 ha (chiếm
65,5% tổng diện tích ñất tự nhiên). Trong ñó, 110 khu công nghiệp ñã ñi vào hoạt
ñộng với tổng diện tích ñất tự nhiên là 26.115 ha và 76 khu công nghiệp ñang trong
giai ñoạn ñền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích ñất tự
nhiên 18.926 ha. Các khu công nghiệp, khu chế xuất phân bố ở 52 tỉnh, thành phố
trên cả nước, tập trung ở 3 vùng kinh tế trọng ñiểm với tổng diện tích ñất tự nhiên
chiếm trên 60% tổng diện tích các khu công nghiệp cả nước, vùng ðông Nam Bộ có
75 khu công nghiệp (22.352 ha), ðồng bằng sông Hồng có 42 khu công nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
(10.046 ha), ðồng bằng sông Cửu Long có 28 khu công nghiệp (5.027 ha). [26]
Việc thành lập các khu công nghiệp nhìn chung ñều tuân thủ quy mô diện
tích ñã ñược phê duyệt, ñồng thời các khu công nghiệp có quy mô lớn ñược phân kỳ
ñầu tư ñể bảo ñảm hiệu quả xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút ñầu tư.
Thứ hai, về xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong thời gian gần
ñây, các khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp mới thành lập ñã ñạt những
kết quả tích cực trong công tác ñền bù, giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng
cơ sở hạ tầng. Số lượng các khu công nghiệp ñi vào vận hành ñạt khoảng 6 - 12 khu
công nghiệp mỗi năm. ðặc biệt trong năm 2007, cả nước có gần 20 khu công nghiệp
cơ bản hoàn thành cơ sở hạ tầng và ñi vào vận hành, thu hút ñầu tư. Các khu công
nghiệp nhanh chóng ñi vào vận hành và thu hút ñầu tư tạo ñiều kiện khai thác có
hiệu quả quỹ ñất trong các khu công nghiệp.
Thứ ba, các khu công nghiệp ñạt kết quả tốt trong việc thu hút ñầu tư nước
ngoài và ñầu tư trong nước. Tỷ trọng vốn ñầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp trong tổng vốn ñầu tư thu hút ñược hàng năm trên cả nước luôn ở mức 40-
45%. Năm 2007, các khu công nghiệp ñã thu hút trên 8 tỷ USD vốn FDI. Tính ñến
tháng 5/2008, các khu công nghiệp trong cả nước ñã thu hút ñược trên 3.200 dự án
có vốn ñầu tư nước ngoài với tổng vốn ñầu tư gần 31,5 tỷ USD và 3.100 dự án ñầu
tư trong nước với tổng vốn ñầu tư ñăng ký trên 195 nghìn tỷ ñồng. Riêng lĩnh vực
phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có 31 dự án FDI với tổng vốn ñầu tư
1.755 triệu USD và 155 dự án ñầu tư trong nước với vốn ñầu tư trên 61.160 tỷ ñồng.
Thứ tư, các chỉ tiêu thực hiện vốn ñầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu
công nghiệp tăng trưởng ổn ñịnh. Thời gian qua, mặc dù thị trường tài chính, tiền tệ
trong nước và thế giới có nhiều biến ñộng, tuy nhiên, tiến ñộ giải ngân vốn ñầu tư
ñăng ký của các dự án trong khu công nghiệp nhìn chung khá ổn ñịnh. Năm 2007,
các dự án ñầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp ñã thực hiện thêm ñược 2.600
triệu USD, bằng gần 30% tổng số vốn ñầu tư giải ngân ñược trong năm 2007.
Thứ năm, việc sử dụng ñất trong khu công nghiệp nhìn chung có hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Tuy có sự gia tăng ñáng kể các khu công nghiệp mới thành lập trong vài năm gần
ñây, nhưng tỷ lệ lấp ñầy diện tích ñất khu công nghiệp vẫn duy trì ở mức 50% và
khá ñồng ñều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ lệ lấp ñầy tính chung cho các khu công
nghiệp ñã vận hành và ñang xây dựng cơ bản từ 50% - 60%; nếu tính riêng các khu
công nghiệp ñã vận hành thì thường ở mức 65% - 75%. Một số vùng sớm phát triển
công nghiệp thì tỷ lệ lấp ñầy ñất khu công nghiệp cao hơn (ðông Nam Bộ: 75%;
ðồng bằng sông Hồng: 73%; ðồng bằng sông Cửu Long: 89%). [26]
1.2.2. Một số hạn chế trong phát triển khu công nghiệp
Tiến ñộ thực hiện vốn ñầu tư của một số dự án trong khu công nghiệp chưa
ñạt yêu cầu. Trong 6 tháng ñầu năm 2008, số dự án ñi vào hoạt ñộng và số vốn ñầu
tư ñã thực hiện giảm so với cùng kỳ năm 2007, chủ yếu do nhiều nguyên nhân
khách quan từ biến ñộng thị trường trong nước và thế giới ảnh hưởng tới tiến ñộ huy
ñộng vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
Nhà nước ñã có một số ñiều chỉnh về chế ñộ tiền lương và các ñịa phương ñã
có sự quan tâm hơn nên ñiều kiện sống, làm việc của người lao ñộng tại nhiều khu
công nghiệp ñã ñược cải thiện. Tuy nhiên, do số lượng lao ñộng tại các khu công
nghiệp ngày càng nhiều, biến ñộng phức tạp, công tác quản lý lao ñộng, triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách nâng cao ñời sống và bảo ñảm quyền lợi của người
lao ñộng gặp khó khăn. Tình trạng người lao ñộng phải thuê nhà ở tạm với ñiều kiện
sinh hoạt, ăn ở khó khăn ñang diễn ra ở nhiều ñịa phương, nhất là những ñịa phương
tập trung nhiều khu công nghiệp.
Việc quy hoạch nhà ở cho công nhân ñã ñược triển khai tại nhiều ñịa phương,
song việc xây dựng chưa gắn với quy hoạch ñã ñược phê duyệt. Việc ñảm bảo các
trung tâm dịch vụ, vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hoá tinh thần gần khu công nghiệp
chưa thực sự ñược chú ý khi xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp. Do tính chất
phức tạp của lao ñộng tại các khu công nghiệp, những năm qua, cơ chế hỗ trợ xây
dựng nhà ở cho người lao ñộng ñã ñược nghiên cứu song gặp nhiều khó khăn ñể
hoàn thiện. Trên thực tế, pháp luật hiện hành ñã quy ñịnh mức ưu ñãi ở mức cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
nhất cho ñầu tư xây dựng nhà ở cho người lao ñộng song vẫn chưa có cơ chế thực sự
thoả ñáng và ñủ ñể khuyến khích việc huy ñộng các nguồn vốn ñầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tình trạng ñình công, lãn
công, tranh chấp lao ñộng vẫn diễn ra ở một số ñịa phương, nhất là một số ñịa
phương thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm.
Nhìn chung, việc sử dụng quỹ ñất khu công nghiệp cơ bản có hiệu quả, thể
hiện qua các chỉ tiêu thu hút vốn ñầu tư và giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên. Bên
cạnh ñó, một số khu công nghiệp gặp khó khăn trong quá trình ñền bù giải phóng
mặt bằng, ảnh hưởng ñến tiến ñộ xây dựng kết cấu hạ tầng, khai thác, sử dụng quỹ
ñất tại khu công nghiệp, chưa sẵn mặt bằng ñể thu hút các nhà ñầu tư. Một số trường
hợp các nhà ñầu tư thứ cấp chậm xây dựng nhà xưởng, kéo dài thời gian ñưa quỹ ñất
ñã thuê vào sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh không hiệu quả, phải
chấm dứt hoạt ñộng, giải thể hoặc phá sản cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng quỹ
ñất khu công nghiệp.
1.3. Tác ñộng của việc thu hồi ñất thực hiện các dự án phát triển kinh tế,
xã hội
a. Tác ñộng về kinh tế
- Những tác ñộng tích cực
Quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñã làm thay ñổi về phương thức sản
xuất cũ, ñã có sự chuyên môn hoá cao hơn trong sản xuất, tạo ra sự phát khu dân cư
tập trung. Do vậy sản xuất phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, lợi
nhuận ñược tăng lên, kinh tế của người dân ngày một ñi lên. Nhà nước ñã có chính
sách ñền bù cho người tương ñối thỏa ñáng theo giá ñất thị trường. Sau khi nhận tiền
ñền bù, giải tỏa nhiều hộ nông dân có một khoản tiền khá lớn, một số hộ có kinh
nghiệm kinh doanh, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ñã sử dụng nguồn vốn
ñó cho mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ nên thu nhập và ñời sống tăng cao so
với trước khi thu hồi ñất [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
ðô thị hoá trong nền kinh tế thị trường tăng cường sự cạnh tranh phát triển
của các ngành sản xuất. ðô thị hoá làm phát triển sản xuất, ñặc biệt là sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phổ biến lối sống công nghiệp, văn minh ñô thị,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mặt khác sự phát triển KCN làm tăng nhu cầu tiêu thụ về số lượng và chất
lượng làm cho các ngành sản xuất khác có thêm thị trường tiêu thụ nên các ngành
này cũng có cơ hội phát triển hơn. ðối với phát triển kinh tế của ñịa phương có khu
công nghiệp thì sẽ tăng GDP cho ñịa phương và quan trọng hơn là tăng giá trị sử
dụng ñất. Việc phát triển các khu công nghiệp làm cho các ñịa phương hầu hết ñược
thay ñổi về bộ mặt kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển, các ngành nghề phụ trợ phát
triển qua ñó ñời sống kinh tế ñược nâng cao hơn [4].
- Những tác ñộng tiêu cực
Bên cạnh các mặt tích cực ñã nêu, việc thu hồi ñất do mở rộng các KCN, khu
dân cư tập trung, khu ñô thị, các công trình phúc lợi xã hội khác tất yếu ảnh hưởng
ñến thu nhập của dân cư vùng có dự án thu hồi . Song, ñại bộ phận hộ nông dân còn
lại không biết cách sử dụng nguồn vốn ñó ñể phát triển sản xuất các ngành nghề phi
nông nghiệp. Không ít hộ ñầu tư vào mua sắm ñồ dùng ñắt tiền, xây dựng, sửa sang
nhà cửa, ăn tiêu hoang phí không có kế hoạch, thậm chí sa vào các tệ nạn xã hội như
ñánh ñề, cờ bạc [4] Theo kết quả ñiều tra của Trường ðại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội, ñối với các ñối tượng bị thu hồi ñất nông nghiệp, tình hình thu nhập của hộ biến
ñộng như sau [5].
Bảng 1.1. Mức thay ñổi thu nhập các hộ nông dân sau khi bị thu hồi ñất so với
trước
(%)
Tỉnh, TP Tăng thêm
Tăng không
nhiều
Không tăng Giảm Giảm nhiều
Hà Nội
4,5
13,4
54,5 17,8 9,9
Hải Phòng
5,5
23,0
24,5 24,5 22,5
Bắc Ninh
0,4
8,0
35,5 33,6 22,7
Hà Tây
2,0
22,4
46,9 26,5 2,0
(Nguồn: Tạp chí Cộng sản số 14 (158), 2008, [7])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
Do mất ñất, chuyển ñến nơi ở mới, chưa quen với ngành nghề mới (phi nông
nghiệp), ñời sống một bộ phận nông dân gặp khó khăn. Mức ñộ chênh lệch thu nhập
và ñời sống giữa nông thôn và thành thị còn lớn nhưng trong những năm qua chưa
thu hẹp ñược: năm 1998 là 3,3 lần và năm 2006 là 3,6 lần. ðộ bền vững của thu
nhập chưa cao, vì trên 60% thu nhập của nông dân ðBSH từ các hoạt ñộng nông,
lâm, thủy sản [5].
b. Tác ñộng về mặt xã hội
- Tác ñộng tích cực
Nhờ có ñất thu hồi, cả nước ñã xây dựng ñược 131 khu công nghiệp, thu hút
ñược hàng trăm dự án ñầu tư lớn. Vốn ñăng ký ñầu tư trực tiếp nước ngoài 1988 -
2006 ñạt 78.248,2 triệu USD (vốn thực hiện 37.271,7 triệu USD); ñầu tư ở khu vực
dân doanh, giá thực tế năm 2006 ñạt 150.500 tỉ ñồng. Nước ta ñã nâng cấp và xây
dựng mới ñược hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng hiện ñại hơn. Một số thành phố
lớn ñược nâng cấp mở rộng nhanh. Nhiều thị xã ñược mở rộng, nâng cấp lên thành
thành phố, hình thành một hệ thống các ñô thị trung tâm và ñô thị vệ tinh, từng bước
thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam. Kinh tế phát triển ñã
tạo ñiều kiện thu hút, giải quyết việc làm ổn ñịnh cho hàng triệu lao ñộng với mức
thu nhập khá. Số lao ñộng làm việc trực tiếp trong các khu công nghiệp do Chính
phủ cấp phép không ngừng tăng: năm 2000 là 201 nghìn lao ñộng, ñến năm 2005 là
953 nghìn người. Ngoài ra, còn có trên 1 triệu lao ñộng gián tiếp làm dịch vụ cho
các khu công nghiệp, khu chế xuất [15] .
Quá trình ñô thị hoá thúc ñẩy quá trình phát triển khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ. ðô thị hoá phát triển xã hội toàn diện: nâng cao dân trí; cuộc sống
văn minh; mở rộng và phát triển nền văn minh nhân loại. ðô thị hoá ñã thúc ñẩy sự
phát triển của công ñồng. Cùng với sự phát triển ñô thị, các khu vực ven ñô, ngoại
thành, các khu vực khác ñều trở thành nơi cung cấp lao ñộng, cung cấp thực phẩm,
lương thực, nguyên liệu cho khu vực ñô thị. Nhờ vậy mà sản xuất cộng ñồng phát
triển.