Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển kinh tế huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THÁI NGHĨA

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

NGUYỄN THÁI NGHĨA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ... 9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................... 9
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 9
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế ......................................................... 12
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 13
1.2.1. Nội dung về phát triển kinh tế ........................................................ 13
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế ......................................... 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ........... 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 22
1.3.2. Dân số ............................................................................................. 24
1.3.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 25
1.3.4. Chính sách phát triển của địa phƣơng ............................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN TUY
PHƢỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................... 29
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN TUY PHƢỚC ................................................................................... 29


2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29
2.1.2. Tình hình dân số ............................................................................. 32
2.1.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của huyện ................................. 32
2.1.4. Chính sách phát triển của địa phƣơng ............................................ 34

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN TUY PHƢỚC ....... 37
2.2.1. Thực trạng tăng trƣởng kinh tế ....................................................... 37
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................... 39
2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế của huyện Tuy Phƣớc ....... 40
2.2.4. Thực trạng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .............. 54
2.2.5.Thực trạng thu nhập và các vấn đề xã hội huyện Tuy Phƣớc…..…59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
TUY PHƢỚC .................................................................................................. 66
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................... 66
2.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế huyện ... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
TUY PHƢỚC.............................................................................................................. 75
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP .............................. 75
3.1.1. Các quan điểm phát triển ................................................................ 75
3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 của huyện Tuy Phƣớc .............. 76
3.1.3. Định hƣớng phát triển các ngành kinh tế huyện Tuy Phƣớc .......... 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN TUY PHƢỚC .... 81
3.2.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.. 81
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các ngành kinh tế ................................. 85
3.2.3. Nhóm giải pháp huy động các nguồn lực để phát triển .................. 95
3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện các vấn đề xã hội ................................. 104


3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .........................................................................................112
KẾT LUẬN ...............................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao).



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp



Lao động

NL – TS


Nông lâm thủy sản

NSLĐ

Năng xuất lao động

TM

Thƣơng mại

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XD

Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất tại huyện Tuy Phƣớc năm 2012

31

2.2

Tình hình dân số huyện Tuy Phƣớc qua các năm

32

bảng

2.3

Tăng trƣởng kinh tế huyện Tuy Phƣớc giai đoạn 20052012

38

2.4

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – xây dựng

40


2.5

Giá trị sản xuất trong nội bộ ngành công nghiệp

41

2.6

2.7

2.8
2.9
2.10

Sản lƣợng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của
huyện
Tình hình ngành thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn
huyện
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng nông, lâm, thủy
sản
Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp
Diện tích, năng suất và sản lƣợng các cây trồng chủ
yếu

43

44

47
48

50

2.11

Số lƣợng đàn gia cầm, gia súc chủ yếu

51

2.12

Tình hình lâm nghiệp trên địa bàn Huyện

52

2.13

Tình hình ngành thủy sản của huyện

53

2.14

Tình hình lao động trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc

54


2.15

Vốn đầu tƣ tăng trƣởng qua các năm


56

2.16

Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và vốn đầu tƣ

57

2.17

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện Tuy Phƣớc

59

2.18

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc

62

2.19

Một số chỉ tiêu đạt đƣợc của ngành y tế huyện

64

2.20

Một số chỉ tiêu đạt đƣợc của ngành giáo dục huyện


64

3.1

Mục tiêu phát triển đến năm 2020 của huyện Tuy
Phƣớc

77


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Tuy Phƣớc 2005 2012

Trang

37

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Tuy Phƣớc giai đoạn 2005-2012

39


2.3

Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành công nghiệp

42

2.4

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản

47

2.5

Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp

49

2.6

2.7

Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế và ở các
ngành
Tình hình việc làm của ngƣời lao động trên địa bàn
huyện

55


60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm và là mục tiêu phấn
đấu của tất cả các địa phƣơng, các quốc gia trên thế giới với mục đích nhằm
đƣa cuộc sống con ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho một quốc gia nâng cao khả năng cạnh tranh, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực. Đồng thời phát triển kinh tế là điều kiện
để thực hiện tốt, có hiệu quả các chính sách xã hội, tăng nguồn thu cho ngân
sách, chăm lo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân. Phát triển
kinh tế ở mỗi địa phƣơng, thành phố sẽ đem lại sự giàu có, nâng cao đời sống
nhân dân địa phƣơng đó, đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của cả
nƣớc. Do đó con đƣờng xây dựng đất nƣớc giàu mạnh theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa ở nƣớc ta đặt ra yêu cầu cho từng địa phƣơng phải năng động, sáng
tạo, khai thác triệt để lợi thế so sánh, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Tuy Phƣớc là huyện đồng bằng lớn ở phía nam tỉnh Bình Định, có diện
tích 217,12 km2, dân số 181.291 ngƣời. Về địa hình, phía bắc và tây bắc Tuy
Phƣớc giáp huyện Phù Cát, An Nhơn; phía đông giáp biển; phía nam giáp TP
Quy Nhơn; phía tây giáp huyện Vân Canh. Hiện nay huyện có 11 xã và 02 thị
trấn . Nằm bên đầm Thị Nại, có sông Kôn, sông Hà Thanh chảy qua, có quốc
lộ 1A, quốc lộ 19, đƣờng sắt Bắc - Nam chạy ngang qua, Tuy Phƣớc có điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, để phát triển công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phát triển kinh tế, huyện Tuy Phƣớc
thời gian qua đã có những biện pháp để thúc đẩy nền kinh tế huyện phát triển
và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Tuy Phƣớc có những chuyển biến

tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng
trƣởng và phát triển; sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp – xây dựng,


2

thƣơng mại - dịch vụ tiếp tục có bƣớc tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hƣớng tích cực từng bƣớc tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
thƣơng mại – dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế; hiệu quả sản xuất nông nghiệp
đƣợc tăng lên; các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá xã hội tiếp tục có tiến bộ.
Đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Những thành tựu mà huyện Tuy Phƣớc đạt đƣợc là rất quan trọng, nhƣng
quá trình phát triển kinh tế của huyện cũng còn nhiều hạn chế và thách thức.
Đó là, tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao nhƣng cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn còn chậm,
kinh tế phát triển chƣa bền vững, sản xuất nông nghiệp quy mô vẫn còn phân
tán chƣa thực sự chuyển biến theo hƣớng sản xuất hàng hóa, các nguồn lực và
lợi thế chƣa đƣợc khơi dậy và khai thác có hiệu quả. Công tác quy hoạch và
quản lý quy hoạch, nhất là lĩnh vực đất đai, một số dự án triển khai chậm, đầu
tƣ không hiệu quả, gây lãng phí đất đai. Thu nhập bình quân đầu ngƣời còn
đạt thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, kết quả chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
phát triển của địa phƣơng, các giải pháp phát triển chƣa dựa trên cơ sở khoa
học và tổng kết thực tiễn từng giai đoạn, chƣa vận dụng và thực hiện có hiệu
quả lý thuyết phát triển kinh tế cũng nhƣ các chủ trƣơng, chính sách mới của
Đảng và Nhà nƣớc, những rào cản cơ bản đối với việc phát triển kinh tế chƣa
đƣợc nhận diện đầy đủ. Những vấn đề trên chính là những vấn đề cấp bách cả
về lý luận và thực tiễn.Vì vậy việc nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế
huyện Tuy Phƣớc trong thời gian qua để có phƣơng hƣớng và giải pháp để
tiếp tục đƣa nền kinh tế của huyện phát triển là yêu cầu cấp thiết và là chiến
lƣợc lớn nằm trong chiến lƣợc phát triểnkinh tế - xã hội của huyện thời kỳ

2010 – 2020.


3

Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả chọn đề tài “ Phát triển kinh
tế huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh tế của địa phƣơng.
- Đánh giá quá trình phát triển kinh tế của huyện Tuy Phƣớc tỉnh Bình
Định trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình
Định trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Tuy Phƣớc, Tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Những vấn đề về phát triển kinh tế của một địa phƣơng
- Về không gian: Địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế huyện Tuy Phƣớc
từ 2005-2012. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong những năm đến
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ phân
tích so sánh, phân tích thống kê, phƣơng pháp mô tả, phƣơng pháp phân tích
tổng hợp. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để khảo cứu lý luận phát triển
kinh tế để hình thành khung nội dung nghiên cứu. Đồng thời dùng để đánh giá
tình hình phát triển kinh tế ở huyện Tuy Phƣớc nhằm chỉ ra các vấn đề hạn
chế, các nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế.

Các phƣơng pháp thu thập tài liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu nhƣ: Kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó; Tổng hợp các nguồn số


4

liệu thông qua niên giám thống kê, các báo cáo, tổng kết các Sở, Ban, ngành
trong tỉnh Bình Định và huyện Tuy Phƣớc; Tìm thông tin trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng: Tạp chí, các loại báo, Intemet ...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận đã văn vận dụng lý luận phát triển kinh tế vào thực tiễn phát triển
kinh tế huyện Tuy Phƣớc với những đặc thù của địa phƣơng. Các giải pháp
đƣợc đề xuất dựa trên tính đặc thù của địa phƣơng có nhiều hữu ích cho việc
hoạch định chính sách phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình
Định
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển kinh tế huyện Tuy Phƣớc
7. Tổng quan tài liệu
7.1. Nghiên cứu ngoài nước
Việc nghiên cứu về phát triển kinh tế đã đƣợc các nhà kinh tế học trên
thế giới nghiên cứu và có ý nghĩa quan trọng. Các lý thuyết phát triển kinh tế
đều khẳng định quá trình này có mục tiêu phải đạt đƣợc về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng. Tuy nhiên các mục tiêu đó tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia
hay địa phƣơng mà quyết định đâu là mục tiêu trọng tâm. Vấn đề cốt lõi của
phát triển kinh tế là tăng trƣởng kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào
các yếu tố thúc đẩy nó do vậy có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào chủ đề

này.
Theo quan điểm của Roy Harrod-Eysey Domar (1940), muốn tăng
trƣởng thì phải đầu tƣ vốn nhƣng cũng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng


5

vốn [16]. Hạn chế của Roy Harrod-Evesey Domar là không chỉ ra hạn chế của
việc đầu tƣ chỉ tạo ra tăng trƣởng trong ngắn hạn. Do vậy Robert Solow
(1956) đã phát triển kết quả của Roy Harrod - Evesey Domar và lập luận
rằng: Việc tăng khối lƣợng vốn sản xuất qua đầu tƣ chỉ ảnh hƣởng tới tăng
trƣởng kinh tế trong ngắn hạn nhƣng không ảnh hƣởng trong dài hạn; Một
nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lƣợng cao hơn nhƣng
không ảnh hƣởng tới tăng trƣởng trong dài hạn [22]. Đây là cơ sở hình thành
lý thuyết hội tụ phát triển kinh tế trong kinh tế học.
Phát triển kinh tế là quá trình lâu dài và phải trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau. Theo nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Walter W.Rostow trong cuốn “
các giai đoạn phát triển kinh tế”, quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
đƣợc chia thành 5 giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu
ngành kinh tế đặc trƣng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. 5 giai
đoạn đó là: Giai đoạn “xã hội truyền thống”; Giai đoạn “chuẩn bị cất cánh”;
Giai đoạn “cất cánh”; Giai đoạn “trƣởng thành”; Giai đoạn “tiêu dùng cao”
[23]. Trong 5 giai đoạn phát triển trên, giai đoạn cất cánh đƣợc Rostow coi là
giai đoạn then chốt nhất. Để chuyển qua giai đoạn này cần phải trải qua giai
đoạn chuẩn bị cất cánh với những dấu hiệu nhận biết đặc trƣng của nó. Trên
cơ sở lý thuyết này giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế của các nƣớc
đang phát triển có thể nhận biết nền kinh tế đang ở giai đoạn nào và xác định
những vấn đề cần giải quyết để phát triển.
Về cơ cấu kính tế, theo nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Hollis Chenery với lý
thuyết về thay đổi cơ cấu. Lý thuyết này do Ông đề xuất trên cơ sở nghiên cứu

về sự phát triển của nhiều quốc gia từ 1953 -1973. Kết luận rút ra từ nghiên
cứu của ông là: tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hƣớng giảm
dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp trong GDP có xu hƣớng tăng dần ứng với
GDP/ngƣời tăng dần [17] . Với những nghiên cứu trên của Hollis Chenery sẽ


6

giúp cho các nhà hoạch định chính sách xác định các mốc cho mỗi giai đoạn
phát triển dễ hơn; và tập trung vào một tiêu thức là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
7.2. Nghiên cứu trong nước
Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến vận động đi lên về mọi
mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đƣợc xem là quá trình biến đổi cả về
lƣợng và chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai
vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia nhƣ các nghiên cứu của Vũ Thị
Ngọc Phùng [15], Đinh Phi Hổ [12] và Bùi Quang Bình [4].
Phát triển kinh tế đƣợc đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu ở nhiều góc độ khác
nhau nhƣng có thể bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phản ánh sự tiến bộ của xã hội…nhƣ các nghiên
cứu của Vũ Thị Ngọc Phùng [15], Bùi Quang Bình [4], [5], [6]. Trong đó các
nghiên cứu quan tâm tới nhiều các chỉ tiêu nhƣ: Quy mô và tốc độ tăng
trƣởng của GDP hay GO, thu nhập bình quân đầu ngƣời, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, lao động và tỷ lệ nghèo đói…
Các nhà nghiên cứu trong nƣớc đã có những nghiên cứu rất thực tiễn về
tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong những giai đoạn vừa qua. Nhƣ
nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2010) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
mô hình tăng trƣởng của Việt Nam đã chỉ ra những khiếm khuyết của mô
hình tăng trƣởng của Việt Nam bao gồm: Mô hình tăng trƣởng dựa vào mở
rộng quy mô thông qua thâm dụng vốn nhƣng hiệu quả thấp – yếu tố Việt

Nam thiếu phải đi vay làm tăng vạy nợ nƣớc ngoài; Mô hình tăng trƣởng Việt
Nam hiện tại không dựa vào yếu tố công nghệ trình độ tổ chức quản lý, và
nguồn nhân lực chất lƣợng cao; Mô hình tăng trƣởng hiện tại chƣa khai thác
hết yếu tố lao động và mô hình tăng trƣởng chƣa thúc đẩy sự phát triển của
nông nghiệp [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hòa (2010) về tăng trƣởng


7

kinh tế Việt Nam trong 20 năm đổi mới, đã chỉ ra Việt Nam có điểm xuất phát
về kinh tế còn quá thấp; chất lƣợng tăng trƣởng Việt Nam chƣa tốt; tỷ trọng
đầu tƣ trong GDP và hiệu quả đầu tƣ thấp; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tƣơng
đối chậm; năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế và các doanh nghiệp thấp;
khoảng cách giàu nghèo gia tăng [11]. Từ đó tác giả đƣa ra chiến lƣợc Việt
Nam cần tăng tốc để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa Việt Nam với các
nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới.
Có các nghiên cứu tập trung vào khía cạnh chất lƣợng của tăng trƣởng
kính tế của Việt Nam. Chất lƣợng tăng trƣởng trong phát triển kinh tế là vấn
đề nóng. Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến nhƣ Lê Huy Đức(2004) đã
viết: Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế dùng để chỉ tính ổn định của trạng thái
bên trong vốn có của quá trình tăng trƣởng kinh tế, là tổng hợp các thuộc tính
cơ bản hay đặc tính tạo thành bản chất của tăng trƣởng kinh tế trong một hoàn
cảnh và giai đoạn nhất định qua đó quyết định sự phát triển [9]. Nguyễn Thị
Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2006) cho rằng, chất lƣợng tăng trƣởng thể hiện
nhất quán và liên tục trong suốt quát rình phát triển kinh tế. Có thể đánh giá
chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế thông qua ba khía cạnh: (1) thông qua việc
quản lý và phân bổ các nguồn lực trong quá trình sản xuất, (2) thông qua việc
xem xét kết quả của quá trình sản xuất với việc cải thiện chất lƣợng của cuộc
sống, mức độ công bằng trong phân phối sản phẩm đầu ra, (3) thông qua việc
sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng sinh thái [1].

Xét trên phƣơng diện nghiên cứu về phát triển kinh tế địa phƣơng có
nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Cảnh về giải pháp phát triển kinh tế quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển
kinh tế của quận Thanh Khê giai đoạn 2000 -2010, đánh giá những mặt thành
công và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó
đƣa ra các phƣơng hƣớng giải pháp phát triển kinh tế quận trong giai đoạn


8

2010 -2020. Các giải pháp đƣợc đề cập trong nghiên cứu đó là: (1) Hoàn
chỉnh quy hoạch kinh tế và kết cấu hạ tầng của quận Thanh Khê; (2) Tăng
cƣờng quản lý hệ thống chính trị của quận; (3) Đƣa ra các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp, thƣơng mại – dịch vụ, nông nghiệp; (4) Đƣa ra các giải
pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế quận; (5) Giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, môi trƣờng [7].
Nghiên cứu của Võ Phiên về phát triển kinh tế huyện Minh Long, tỉnh
Quãng Ngãi. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã tổng hợp và phân tích
những thế mạnh của huyện Minh Long, tìm ra những điểm hạn chế trong phát
triển kinh tế huyện giai đoạn 2000 – 2010 sau đó kiến nghị những giải pháp
để thúc đẩy kinh tế huyện Minh Long phát triển. Có các nhóm giải pháp đƣợc
đề cập trong nghiên cứu của tác giả đó là: (1) Nhóm giải pháp thúc đẩy phát
triển kinh tế; (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển; (3) Nhóm
giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển; (4)
Nhóm giải pháp cải thiện vấn đề xã hội; (5) Nhóm giải pháp giải quyết vấn đề
môi trƣờng [14].
Nhƣ đã đề cập ở trên, các nghiên cứu của các nhà khoa học trên liên
quan đến nhiều nội dung quan trọng về phát triển kinh tế, các kết quả đạt
đƣợc đã có tác động nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc và địa phƣơng. Nhƣng hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định chƣa thấy

có đề tài nào nghiên cứu về phát kinh tế ở cấp huyện. Do đó, có thể nói đề tài
”Phát triển kinh tế huyện Tuy Phƣớc” là đề tài đầu tiên nghiên cứu về phát
triển kinh tế cấp huyện ở tỉnh Bình Định. Việc nghiên cứu một cách có hệ
thống vấn đề phát triển kinh tế huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định để đề ra các
giải pháp thúc đẩy phát triển thực sự là rất cần thiết.


9

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các địa phƣơng đó là tăng trƣởng và
phát triển kinh tế, đó cũng là thƣớc đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai
đoạn của các địa phƣơng hay quốc gia. Điều này còn có ý nghĩa đối với
những quốc gia có điểm xuất phát thấp đang theo đuổi mục tiêu tiến kịp và
hội nhập với các nƣớc phát triển. Theo tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng, tăng
trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
nhất định (thƣờng là một năm) [15]. Sự gia tăng đƣợc thể hiện ở quy mô và
tốc độ tăng của chỉ tiêu này. Quy mô tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng nhiều
hay ít, còn tốc độ tăng trƣởng có ý nghĩa so sánh tƣơng đối và phản ánh sự gia
tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu
hiện dƣới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các
chỉ tiêu GDP, GNI và đƣợc tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân
trên đầu ngƣời. Nhƣ vậy, bản chất của tăng trƣởng kinh tế là phản ánh sự thay
đổi về lƣợng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trƣởng kinh tế đƣợc gắn
liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lƣợng tăng trƣởng ngày càng

cao. Theo khía cạnh này, điều đƣợc nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên
tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải đƣợc tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò
quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
Gần đây, khái niệm này đƣợc định nghĩa theo hƣớng mở rộng: Tăng
trƣởng kinh tế là sự gia tăng sản lƣợng quốc gia trong một thời kỳ nhất định,


10

đồng thời là sự gia tăng các nhân tố sản xuất đƣợc sử dụng trong điều kiện
trạng thái kinh tế vĩ mô tƣơng đối ổn định.
b. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế, là quá quá trình đi lên ngày càng hoàn thiện về mọi mặt. Phát triển
kinh tế đƣợc xem nhƣ quá trình biến đổi cả về lƣợng và chất; Đây là sự kết
hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội
ở mỗi quốc gia [15]. Theo cách hiểu nhƣ vậy, nội dung của phát triển kinh tế
đƣợc khái quát theo ba mặt:
t là, sự gia tăng tổng mức GDP hay thu nhập của nền kinh tế và mức
gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu ngƣời. Đây là tiêu thức thể hiện quá
trình biến đổi về lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức
sống vật chất của một quốc gia và thực hiện các mục tiêu khác của phát triển.
ai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo những xu hƣớng tích cực. Xu
hƣớng tích cực thay dổi của các lĩnh vực theo hƣớng tỷ trọng công nghiệp
dịch vụ tăng lên trong GDP, còn tỷ trọng nông nghiệp giảm dần trong GDP.
Xu hƣởng thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hƣớng tỷ trọng tiêu dùng dịch vụ y
tế giáo dục và tinh thần tăng và tỷ lệ tiêu dùng thiết yếu giảm xuống. Đây là
tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Để phân

biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế
giữa các nƣớc với nhau, ngƣời ta thƣờng dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu
ngành kinh tế mà quốc gia đó đạt đƣợc.
a là, sự biến đổi tích cực về xã hội nhƣ các dịch vụ y tế giáo dục ngày
càng phủ rộng với chất lƣợng cao, hệ thống an sinh xã hội mở rộng và tỷ lệ
nghèo đói giảm đáng kể.
Phát triển cũng thƣờng đi kèm với những thay đổi quan trọng trong cơ
cấu của nền kinh tế, ngày càng có nhiều ngƣời chuyển từ sản xuất nông


11

nghiệp ở nông thôn sang công việc đƣợc trả lƣơng cao hơn và có sơ sở ở
thành thị, thƣờng là trong sản xuất hay dịch vụ. Tăng trƣởng kinh tế mà
không thay đổi cơ cấu thì thƣờng là một chỉ báo của thu nhập mới tập trung
vào tay của một số ít ngƣời. Những tình huống tăng trƣởng mà không phát
triển là những ngoại lệ chứ không phải là một qui luật, nhƣng trên thực tế điều
này đã xảy ra.
Hai trong số những thay đổi cơ cấu quan trọng nhất thƣờng đi kèm với
phát triển kinh tế là tỷ trọng phần đóng góp của ngành công nghiệp và dịch
tăng lên cùng với phần đóng góp của nông nghiệp giảm xuống trong sản
phẩm quốc dân và tỷ lệ dân chúng sống trong đô thị tăng nhiều hơn ở nông
thôn.
Phát triển kinh tế đƣợc đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu trên nhiều góc độ
khác nhau nhƣng có thể bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu, phản ánh sự phát triển xã hội… Trong đó các nghiên cứu
quan tâm tới nhiều các chỉ tiêu nhƣ quy mô và tốc độ tăng trƣởng của GDP
hay GO, thu nhập theo đầu ngƣời, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lao động
và tỷ lệ nghèo đói…
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không

phải là tăng trƣởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo
đói, suy dinh dƣỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nƣớc sạch, trình độ dân trí, giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân v.v... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
Nhƣ vậy, phát triển kinh tế là một quá trình vận động tiến bộ không
ngừng và đi lên. Trong khái niệm này, phát triển kinh tế phải là một quá trình
lâu dài, luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo hƣớng ngày càng hoàn thiện. Do
vậy, khái niệm phát triển kinh tế cũng đƣợc lý giải nhƣ một quá trình thay đổi


12

theo hƣớng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất
định nhƣng trong đó hoàn thiện kinh tế là cốt lõi.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế sẽ tạo cơ sở vật chất để chính phủ đề ra và thực hiện
đƣợc các chính sách và chƣơng trình xã hội hƣớng tới mục tiêu cải thiện đời
sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, nông nghiệp
nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Khó có một quốc gia nào thực hiện đƣợc
điều đó nếu chỉ dựa vào nguồn lực giúp đỡ của nƣớc ngoài.
Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất
lƣợng cuộc sống của cộng đồng đƣợc cải thiện nhƣ giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng
và tử vong ở trẻ em, giảm bớt tình trạng đói nghèo…
Làm tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn của các doanh nghiệp và tạo
điều kiện để các doanh nghiệp vƣơn lên thành doanh nghiệp lớn góp phần giải
quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và đóng góp ngày càng lớn cho ngân
sách nhà nƣớc.
Là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực
khác của xã hội, đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.

Tạo điều kiện vật chất để củng cố an ninh, quốc phòng giữ vững chế độ
chính trị, tăng hiệu lực quản lý của nhà nƣớc, củng cố niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng.
Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
các nƣớc tiên tiến trên thế giới, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, mở rộng
quan hệ quốc tế, định hƣớng XHCN. Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.


13

1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA
PHƢƠNG
1.2.1. Nội dung về phát triển kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế đƣợc coi là trọng tâm để đạt đƣợc phát triển kinh tế,
nhƣng để phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố, chứ không chỉ đơn thuần là
tăng trƣởng mà thôi. Không chỉ là mức thu nhập đầu ngƣời mà còn là cách
thức thu nhập đƣợc tạo ra, đƣợc tiêu dùng, và đƣợc phân phối sẽ xác định kết
quả phát triển. Nhƣng tăng trƣởng thƣờng đƣợc nhấn mạnh vì nó phản ánh
khối lƣợng hàng hóa dịch vụ mới đƣợc tạo ra thêm trong một thời kỳ hay
phản ảnh sự gia tăng quy mô của nền kinh tế. Lƣợng hàng hóa dịch vụ tăng
thêm chính là cơ sở vật chất quyết định để thực hiện các mục tiêu khác. Chính
vì thế mà trong điều kiện của các nƣớc đang phát triển ngƣời ta thƣờng tập
trung giải quyết mục tiêu tăng trƣởng và nhấn mạnh mục tiêu này. Đôi khi
chấp nhận trả giá cao về mội trƣờng và xã hội để đạt đƣợc nó.
Nhƣng tăng trƣởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng huy động và hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế mà điều này trong các mô hình
tăng trƣởng kinh tế đều đã khẳng định. Các nguồn lực cho phát triển kinh tế
địa phƣơng bao gồm: đất đai và tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, công

nghệ… Chính điều kiện các nguồn lực này quyết định sự phát triển kinh tế.
Tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào tăng trƣởng của các ngành kinh tế
chủ yếu, khi các lĩnh vực này trong nền kinh tế tăng trƣởng sẽ thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế nhanh.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là khái niệm nhằm để chỉ cách thức tổ chức bên trong một hệ
thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa
các bộ phận của nó. Nếu coi nền kinh tế quốc dân nhƣ một hệ thống với nhiều


14

bộ phận cấu thành và các kiểu cơ cấu hợp thành chúng. Theo thời gian khi
nền kinh tế vận động và phát triển thì các bộ phận và các kiểu cơ cấu đó cũng
thay đổi. Do đó cơ cấu kinh tế đƣợc hiểu là tổng thể những mối quan hệ về số
lƣợng và chất lƣợng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định [2]. Mối quan hệ về số lƣợng
giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ trọng của mỗi ngành trong
GDP, trong tổng lao động hay tổng vốn của nền kinh tế tại một thời điểm nào
đó. Nếu xem xét theo thời gian và trong mối quan hệ giữa các yếu tố đó sẽ
phản ánh mối quan hệ về chất lƣợng mà thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời
gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện vốn có nhƣng không lặp lại
trạng thái cũ. Chính điều này mà cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất
và là cơ sở để so sánh các giai đoạn phát triển [2]. Trong quá trình phát triển
kinh tế, cơ cấu kinh tế (đặc biệt là cơ cấu ngành) luôn chuyển dịch theo một
xu hƣớng nào đó qua đó thay đổi trình độ phát triển kinh tế. Quá trình phát
triển kinh tế của các quốc gia có 05 giai đoạn: xã hội truyền thống, chuẩn bị
cất cánh, cất cánh, trƣởng thành và tiêu dùng cao, mỗi giai đoạn đó có một cơ

cấu kinh tế đặc trƣng (Walter W.Rostow 1960) [22]. Nhƣng tính quy luật
đƣợc quan tâm và sử dụng để đánh giá nhiều nhất trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đó là chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp (Hollis Chenery
1974) [17].
Xét trên khía cạnh tăng trƣởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu
ngành đƣợc xem là quan trọng nhất, đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì
nó phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ, lực lƣợng sản xuất, phân
công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành
là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Quá trình


15

chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra kiên tục và gắn liền với sự
phát triển kinh tế. Ngƣợc lại, nhịp độ phát triển, tính chất bền vững của quá
trình tăng trƣởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành linh
hoạt, phù hợp với những điều kiện bên trong, bền ngoài và các lợi thế tƣơng
đối của nền kinh tế.
c. Phát triển các ngành kinh tế
Nền kinh tế đƣợc cấu thành bởi các ngành kinh tế. Sự hình thành các
ngành này do kết quả của quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu
sắc. Mỗi ngành có vai trò nhất định trong tăng trƣởng kinh tế chung của nền
kinh tế qua đó sự tăng trƣởng và phát triển của mỗi ngành sẽ quyết định sự
phát triển kinh tế.
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất rất lớn
cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không
những cung cấp hầu hết các tƣ liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho tất cả các ngành kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị,
góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã
hội. Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh

tế khác nhƣ nông nghiệp, giao thông vận tải, thƣơng mại, dịch vụ và củng cố
an ninh quốc phòng. Ngày nay, một nƣớc muốn có tốc độ tăng trƣởng kinh tế
cao và đảm bảo sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội, cần thiết phải có một
hệ thống các ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành công
nghiệp mũi nhọn phải đƣợc chú ý thích đáng.
Ngành thƣơng mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lƣu thông,
phân phối hàng hóa, thúc đẩy thƣơng mại hàng hóa phát triển trong phạm vi
quốc gia cũng nhƣ quốc tế. Thông qua hoạt động dịch vụ - thƣơng mại trên
thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh mua bán đƣợc sản phẩm, góp phần tạo ra
quá trình tái sản xuất đƣợc tiến hành liên tục và nhƣ vậy các dịch vụ sẽ lƣu


16

thông, các dịch vụ đƣợc thông suốt. Hiện nay, sự phát triển thƣơng mại và
dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngƣời ta thấy
rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nƣớc càng cao thì tỷ trọng của dịch
vụ - thƣơng mại trong cơ cấu ngành kinh tế nƣớc đó càng lớn. Dịch vụ phát
triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều
kiện cho lĩnh vực sản xuất khác phát triển.
Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho tiêu dùng nhân
dân, tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển. Ngành nông nghiệp
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời thông qua xuất khẩu nông
sản cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế. Nông nghiệp và nông thôn còn là thị
trƣờng rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm trong nƣớc. Việc tiêu dùng của
ngƣời nông dân và mạng lƣới dân cƣ nông thôn đối với hàng hóa công
nghiệp, hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa tƣ liệu sản xuất là tiêu biểu cho sự đóng
góp về mặt thị trƣờng của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh
tế. Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lƣơng thực, thực phẩm và
nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. [11].

d. Huy động phân bổ và sử dụng các nguồn lực
Sản lƣợng của nền kinh tế phụ thuộc vào số lƣợng các yếu tố nguồn lực
nhƣ vốn đầu tƣ, nguồn lao động, trình độ khoa học công nghệ…và cách huy
động, kết hợp các yếu tố nguồn lực đó vào quá trình sản xuất của nền kinh tế.
Nguồn lực lao đ ng: Đây là nhân tố không thể thiếu đƣợc của bất kỳ quá
trình kinh tế xã hội nào, là nhân tố quyết định việc tổ chức và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực khác của nền kinh tế, nguồn lao động trở thành động lực
của sự phát triển. Với tƣ cách là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, để
phát triển kinh tế thì nguồn lao động phải đƣợc sử dụng có hiệu quả nhằm
đảm bảo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện chất lƣợng cuộc sống.


×