Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------



------
TRẦN THỊ NHƯ NGỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Như Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề
tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Kim Chung – Giảng
viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết,


tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sơn Động, ban lãnh đạo các cấp, các
phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng trên
địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Như Ngọc
ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Hướng nghiên cứu chính của đề tài là tập trung tìm
hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển các ngành kinh tế (Nông nghiệp, Công
nghiệp, Thương mại – Dịch vụ) của huyện, từ thực trạng đó đưa ra những định
hướng giải pháp đối với vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tác giả đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa
cơ sở lý luận về đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện. Trong đó, các khái niệm
được tìm hiểu qua nhiều góc độ, cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây.
Đồng thời, từ các khái niệm về đầu tư, phát triển kinh tế, khái niệm về huyện, huyện
nghèo, các quan điểm về đầu tư công, đề tài bước đầu khái quát hóa khái niệm về đầu
tư công cho phát triển kinh tế của huyện nói chung và đầu tư công cho phát triển kinh
tế huyện nghèo nói riêng.
Trong quá trình tiến hành, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
phương pháp SWOT làm phương pháp trung tâm cho nghiên cứu. Phương pháp
thống kê mô tả dùng để mô tả tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện

dưới góc độ nguồn vốn đầu tư, kết quả đầu tư và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của
nguồn đầu tư công trên địa bàn huyện. Phương pháp SWOT dùng trong nghiên cứu
đánh giá định tính tình hình đầu tư công trên địa bàn, các đánh giá này được thu thập
từ góc độ người đầu tư và người thụ hưởng đầu tư. Từ thực trạng và phân tích
SWOT, đề tài có cơ sở để đề ra các định hướng giải pháp cho vấn đề đầu tư công của
địa phương.
Qua nghiên cứu thực tế, tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang có những đặc điểm sau: Đầu tư công cho phát triển kinh tế
của huyện tăng dần về quy mô vốn trong giai đoạn 2000-2008. Các chương trình đầu
tư chủ yếu ở đây là chương trình 135, 134, WB, JBIC…Nguồn vốn đầu tư chủ yếu
trên địa bàn huyện vẫn là nguồn đầu tư từ NSNN. Cơ cấu đầu tư tập trung chủ yếu
cho ngành nông nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu được chú trọng thời gian qua là đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề, khuyến nông,
khuyến công cơ bản còn yếu… Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho ngành nông
nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào biến động thời tiêt và khó ước đoán. Hiệu quả đầu tư
iii
cao nhất là đầu tư cho TM-DV. Tuy nhiên tồn tại cơ bản trong đầu tư công của huyện
là sự manh mún, dàn trải trong sử dụng vốn đầu tư.
Để khắc phục được những tồn tại và phát huy điểm mạnh, tận dụng được các
cơ hội trong đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của huyện, đề tài nêu lên những
định hướng giải pháp về công tác quy hoạch trong đầu tư, lĩnh vực đầu tư, phương
thức đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư, các giải pháp cơ bản là: Đầu tư tập
trung, dứt điểm. Tiếp tục nâng cao CSHT, chú trọng đầu tư cho đào tạo nghề. Cần
hướng dẫn người thụ hưởng đầu tư phương thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài chủ yếu dừng lại ở mô tả thực trạng
và những đánh giá định tính về đầu tư công cho phát triển các ngành trong nền kinh
tế huyện, hướng nghiên cứu mở ra với đề tài là đi sâu đánh giá các dự án, chương
trình đầu tư trong từng ngành theo dòng dự án, nếu có thể sẽ sử dụng phương pháp
đánh giá dự án theo dòng thời gian để định lượng chất lượng công trình đầu tư. Đồng
thời, đi sâu tìm hiểu chi tiết vào một số chương trình đầu tư công trên địa bàn huyện

ví dụ như chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo, chương trình khuyến công,
khuyến nông, chương trình đào tạo nghề… Bên cạnh đó, nếu phát triển mở rộng,
người nghiên cứu có thể tham khảo thêm về phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội và
áp dụng vào đánh giá hiệu quả đầu tư công trên địa bàn.
iv
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................3
1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu.......................................................................3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN......................................................................................5
2.1 Một số khái niệm..................................................................................................5
2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện......................................5
2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện....................5
2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện..........................................8
2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế................................10
2.4 Phương pháp tiếp cận ........................................................................................10
2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế...................................12
2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn..............................................12
2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công................................................12
2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công...................................................12
2.5.4 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế...............17
2.5.5 Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư

công cho phát triển kinh tế của huyện...........................................................17
2.6 Đặc điểm của đầu tư công..................................................................................17
2.7 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công..............................................18
2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện..............20
v
2.9 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện ..............................25
2.9.1 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên
thế giới..............................................................................................................25
2.9.2 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện ở Việt Nam. 27
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................31
3.1 Đặc điểm của huyện Sơn Động..........................................................................31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................31
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội.........................................................................35
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................40
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin...........................................................40
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin.................................................................44
3.2.4 Phương pháp phân tích.........................................................................44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................48
4.1 Đặc điểm chung của huyện Sơn Động...............................................................48
4.2 Tình hình thực hiện các chính sách đầu tư công của huyện...............................50
4.2.1 Các chính sách của Chính phủ..............................................................50
4.2.2 Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu
tư công của tỉnh Bắc Giang và huyện Sơn Động...........................................54
4.3 Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động.......................57
4.3.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.....................57
4.3.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
...........................................................................................................................60

4.3.3 Tình hình đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động. 62
4.3.4 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp – xây dựng huyện
Sơn Động.................................................................................................................67
4.3.4.1Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp.................67
a)Tình hình chung...........................................................................................67
4.3.4.2.Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện. .70
vi
4.3.5 Tình hình đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn
Động..................................................................................................................72
4.4 Tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế của huyện...........................76
4.4.1 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế
huyện Sơn Động...............................................................................................76
4.4.2 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế
huyện Sơn Động...............................................................................................76
4.4.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008..........................................................77
4.5 Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư công
và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện........................................80
4.5.1 Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tư công..................................................80
4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công................................84
4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện................87
4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công......................................................87
4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công..............87
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................95
5.1 Kết luận..............................................................................................................95
5.2 Kiến nghị............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................97
PHỤ LỤC...............................................................................................................................100
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 –
2008................................................................................................................32
Bảng 3.2 Tình hình tài nguyên tự nhiên–xã hội huyện Sơn Động năm 200834
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2006
– 2008 (*)........................................................................................................36
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2008..............37
Bảng 3.5 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động
giai đoạn 2006 – 2008 (**).............................................................................39
Bảng 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn
đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2000 - 2008....................................58
Bảng 4.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................61
Bảng 4.3 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo nguồn đầu tư giai đoạn 2000 – 2008...................................63
Bảng 4.4 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai đoạn 2000 – 2008.....................63
Bảng 4.5 Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................66
Bảng 4.6 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................67
Bảng 4.7 Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................68
Bảng 4.8 Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2000 – 2008............................................................................................68
Bảng 4.9 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2000 – 2008............................................................................................69
Bảng 4.10 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................70
Bảng 4.11 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................71

Bảng 4.12 Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của
huyện giai đoạn 2000 – 2008..........................................................................73
Bảng 4.13 Kết quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ của huyện
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................74
Nhìn nhận đầu tư không chỉ nhìn nhận dưới góc độ kết quả mà còn phải nhìn
nhận ở góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội. Bảng 4.14 thể hiện hiệu quả kinh tế
của vốn đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện.
........................................................................................................................74
Bảng 4.14 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM – DV của huyện giai
đoạn 2000 – 2008............................................................................................74
Bảng 4.15 So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành
kinh tế huyện Sơn Động................................................................................76
viii
Bảng 4.16 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008.....................................................................................77
Bản 4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008.........................................................79
Bảng 4.18 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người đầu tư..................................81
Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư.................85
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân.....................11
Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công...........................................................12
Hình 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo
chương trình đầu tư giai đoạn 2000 – 2008 ................................................59
(ĐVT: Triệu đồng)......................................................................................59
Hình 4.2 Cơ cấu vốn đầu tư cho sự phát triển chung các ngành kinh tế
huyện Sơn Động phân theo nguồn vốn giai đoạn 2000 - 2008....................60

Hình 4.3 Cơ cấu đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008.................................................................................65
DANH MỤC CÁC HỘP
HỘP 4.1: Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được…
..................................................................................................................80
HỘP 4.2: Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu....................81
HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao
được..........................................................................................................84
HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản
xuất...........................................................................................................85
HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó...................87
HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng
vốn đó.......................................................................................................88
HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý
nghĩa gì.....................................................................................................88
HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân...........................................88
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
BQ
CC
CN-XD-TTCN
CSHT
ĐH
ĐVT
GD – ĐT
GTSX
HTX
KD
KT – XH

KTTB

LĐTBXH
NN
NN & PTNT
NSNN
NSĐP
NSTW
SL
TC – KH
TN – MT
TTLL
Trđ
UBND
Bảo vệ thực vật
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp - Xây dựng - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Đại học
Đơn vị tính
Giáo dục - Đào tạo
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế - Xã hội
Kỹ thuật tiến bộ
Lao động
Lao động thương binh xã hội
Nông nghiệp

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Số lượng
Tài chính - kế hoạch
Tài nguyên - Môi trường
Thông tin liên lạc
Triệu đồng
Uỷ ban nhân dân
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Hơn hai mươi năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng ngày, nền
kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn định. Tuy nhiên, sự
phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các thành phần kinh tế. Khu v cự
nông thôn, nh t là các t nh mi n núi, vùng sâu vùng xa còn nhi u khó kh n, kinh tấ ỉ ề ề ă ế
ch m phát tri n, t l h nghèo còn nhi u. phát tri n nh ng a ph ng thu c cácậ ể ỷ ệ ộ ề Để ể ữ đị ươ ộ
khu v c này, m t trong nh ng y u t quy t nh chính là chính sách u t c a nhàự ộ ữ ế ố ế đị đầ ư ủ
n c. u t công là m t trong hai l nh v c u t trong n n kinh t . các vùng khóướ Đầ ư ộ ĩ ự đầ ư ề ế Ở
kh n, các n v t nhân th ng e ng i trong u t do lo s r i ro, vì v y, nh ngă đơ ị ư ườ ạ đầ ư ợ ủ ậ ở ữ
vùng này, u t c a Chính ph , t nh và huy n là y u t c n b n ti n cho s phátđầ ư ủ ủ ỉ ệ ế ố ă ả ề đề ự
tri n “c t cánh”. u t công s t o ra môi tr ng thu n l i, khuy n khích các thànhể ấ Đầ ư ẽ ạ ườ ậ ợ ế
ph n kinh t , c bi t là khu v c kinh t t nhân phát huy h t kh n ng c a mình,ầ ế đặ ệ ự ế ư ế ả ă ủ
cùng tham gia vào quá trình phát tri n chung c a c ng ng.ể ủ ộ đồ
Sơn Động là huyện vùng cao, nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
cách trung tâm thành ph B c Giang 80 km. N i ây có g n 43% dân c thu c 14 dânố ắ ơ đ ầ ư ộ
t c thi u s . Kinh t c a huy n phát tri n ch m. Bình quân m c t ng giá tr s n xu tộ ể ố ế ủ ệ ể ậ ứ ă ị ả ấ
h ng n m là 8%, th p h n bình quân c a t nh. Trong nh ng n m qua, huy n ã c sằ ă ấ ơ ủ ỉ ữ ă ệ đ đượ ự
quan tâm h tr , u t c a Nhà n c, các c p chính quy n b ng nhi u hình th c,ỗ ợ đầ ư ủ ướ ấ ề ằ ề ứ

nhi u ch ng trình d án, nh ng d án l n ph i k t i nh ch ng trình 135, 327, d ánề ươ ự ữ ự ớ ả ể ớ ư ươ ự
Gi m nghèo do Ngân hàng th gi i WB h tr … n h t n m 2007, các d án ch ngả ế ớ ỗ ợ Đế ế ă ự ươ
trình ã mang l i nhi u i thay cho mi n t này, c bi t là s c i thi n áng k v cđ ạ ề đổ ề đấ đặ ệ ự ả ệ đ ể ề ơ
1
s h t ng ph c v phát tri n kinh t -xã h i và i s ng c a ng bào ây. Tuyở ạ ầ ụ ụ ể ế ộ đờ ố ủ đồ ở đ
nhiên, n n m 2008, huy n S n ng v n n m trong 61 huy n nghèo nh t c a cđế ă ệ ơ Độ ẫ ằ ệ ấ ủ ả
n c, t l nghèo c a S n ng v n chi m t i 49.87%, trong khi ó c n c ch chi mướ ỷ ệ ủ ơ Độ ẫ ế ớ đ ả ướ ỉ ế
23% (chu n nghèo 2005), c bi t các vùng cao, tình tr ng ói giáp h t v n th ngẩ đặ ệ ở ạ đ ạ ẫ ườ
xuyên x y ra. Nh v y, bên c nh nh ng k t qu nhìn th y c, u t công ây th cả ư ậ ạ ữ ế ả ấ đượ đầ ư ởđ ự
s ã t c gì và còn gì b t c p?ựđ đạ đượ ấ ậ
ã t lâu, các ch ng trình u t công ã c các t p chí, ph ng ti n truy nĐ ừ ươ đầ ư đ đượ ạ ươ ệ ề
thông và các h i th o phân tích r t nhi u, nh ng ch a có m t nghiên c u nào th c s iộ ả ấ ề ư ư ộ ứ ự ựđ
sâu vào ánh giá và ra nh h ng nh m t ng hi u qu u t công cho m t huy nđ đề đị ướ ằ ă ệ ả đầ ư ộ ệ
nghèo nh huy n S n ng.ư ệ ơ Độ
Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động
sẽ giúp chúng ta giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở thực
tiễn cho định hướng chính sách đầu tư của chính phủ, chính quyền các cấp để phát
triển kinh tế của huyện. Vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, đề xuất được các định hướng giải pháp phù hợp
để tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho phát
triển kinh tế huyện.
- Tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.

2
- Đề xuất định hướng giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công
cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện?
Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động trong
những năm qua như thế nào?
Định hướng giải pháp nào để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho
phát triển kinh tế huyện Sơn Động?
1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu
* Giả thiết
Đề tài không tính đến giá trị thời gian của tiền.
* Giả thuyết
Tăng đầu tư làm tăng năng suất sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư công khắc phục được những thất bại của thị trường.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư công
cho phát triển kinh tế, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của đầu tư công cho phát
triển kinh tế ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực
hiện nguồn đầu tư công cho phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình
thức đầu tư bằng vốn.
Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc
độ lĩnh vực (ngành) mà nguồn đầu tư tác động, trong đó, với ngành công nghiệp, chỉ
tính đầu tư công cho những lĩnh vực, đối tượng mà giá trị sản xuất của lĩnh vực, đối
tượng đó được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp của huyện.

* Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 10/01/2009 đến 18/6/2009
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua các
3
năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2000, 2005 và 3 năm gần đây; các số liệu
điều tra trực tiếp từ các cơ quan đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư.
Đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2020.
* Không gian: Nghiên cứu tại Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
4
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi nền kinh tế đạt ở mức độ cao hơn cả về
cơ cấu, chủng loại, bao gồm cả về lượng và chất. Nền kinh tế phát triển không những
có nhiều hơn về đầu ra, đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về tổ chức và thể
chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về sản phẩm và dịch vụ. Như vậy, phát triển
kinh tế là một quá trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền
kinh tế của một huyện chịu sự tác động của quy luật thị trường, chính sách can thiệp
của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các
sản phẩm và dịch vụ tạo ra (Bruce H.1988).
2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
2.1.2.1 Khái niệm Đầu tư
Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường
năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới
được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động
sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là
đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng.
Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai

lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động, trí tuệ…
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin…làm tăng
tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư trên
giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu
tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công
5
nghệ…
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
2.1.2.2 Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư tư
nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Dự thảo Luật đầu tư công
(8/2007) thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, định nghĩa
này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản ly Nhà nước, nhấn mạnh vai trò và
trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công
cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư công cộng,
hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Cách thứ ba : Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng : đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng_hay còn gọi là đầu tư
công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
Cách thứ tư : Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các

hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất
ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công
cộng cho rằng: đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp
hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hóa
công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng
hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu tư cung
cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự
quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung
của xã hội, cộng đồng.
6
Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: “Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Chính phủ
ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ
công ích.” Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư
cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng
việc trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công cho khu vực phi Nhà nước
thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều hướng
đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng
đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám sát các hoạt động
đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công được nhìn nhận theo phương
thức thứ tư.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: đầu tư công là những hoạt
động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng,
do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân
thực hiện.
2.1.2.3 Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Đầu tư công cho phát triển kinh tế là một bộ phận của đầu tư công. Đầu tư

công cho phát triển kinh tế bao gồm đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế
xã hội; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh tế; góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp; thành lập quỹ hỗ trợ phát triển và dự trữ nhà nước.
Ở nước ta, huyện là đơn vị hành chính trực tiếp quản lý tới cấp xã/phường, thị
trấn và tiếp cận tới cấp tỉnh. Huyện vẫn được coi là đơn vị cơ bản để phát triển kinh
tế. Phát triển kinh tế huyện có mối liên hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế của tỉnh,
vùng, quốc gia.
Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn 50%, nguyên nhân chủ yếu là
do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng,
nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy
ra lũ quét, lũ ống; dân số đa phần là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu
nhập thấp, thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ
7
sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn huyện thấp. Các nguồn hỗ
trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức
cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ
thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên
cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận
cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện nghèo là những hoạt động đầu tư do
Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện nhằm
phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (huyện), tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời
sống vật chất, tinh thần của cư dân thuộc các huyện nghèo, đưa nền kinh tế của
huyện phát triển, tạo điều kiện cho huyện vươn lên giảm nghèo, thoát nghèo, tiến tới
phát triển bền vững.
2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Kinh tế học từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Đầu tư công bao gồm vai trò của đầu tư
nói chung và đầu tư cho công cộng nói riêng.
*Vai trò của đầu tư nói chung

- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công quan hệ
nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế. Họa thuyết khẳng định: đầu tư là chìa
khóa của tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra rằng giữa
đàu tư và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể hiện qua hệ số ICOR
ICOR = ΔI / ΔGDP
Trong đó: ΔI : Mức tăng của vốn đầu tư
ΔGDP: Mức tăng của GDP
ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng GDP.
Nếu ICOR không đổi thì GDP tăng khi đầu tư tăng. Do đó, đầu tư là chìa khóa cho sự
tăng trưởng.
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn
do đó đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn. Kinh nghiệm của
8
các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 8-10% thì cần
đầu tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, vì sự phát triển cân đối của nền
kinh tế, không thể chỉ vì tập trung vào công nghiệp, dịch vụ mà còn phải xem xét cân
đối đầu tư cho nông nghiệp.
- Đầu tư tác động đến cơ cấu lãnh thổ
Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng
lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hóa xã hội của
người dân. Việc đầu tư giải quyết mất cân đối giữa các vùng miền thường được thực
hiện bởi vốn đầu tư của nhà nước, thông qua những định hướng chính sách chung…
Muốn tăng trưởng không chỉ phải đầu tư vào những ngành mũi nhọn mà còn phải đầu
tư với một cơ cấu lãnh thổ hợp lý.
*Vai trò của đầu tư công nói riêng
- Khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo-đặc
biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
Đầu tư công là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Chính phủ,

nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
(hạn chế độc quyền; vấn đề cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội; điều hành các
yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị trường; điều tiết thị
trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ,…do thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo; điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế…).
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào việc
cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường là các
công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu cống,
tr ng h c, b nh vi n… Vai trò c a nh ng hàng hóa công này là vô cùng quan tr ng vìườ ọ ệ ệ ủ ữ ọ
n u không có h th ng h t ng giao thông thì n n kinh t không v n hành c, khôngế ệ ố ạ ầ ề ế ậ đượ
có h th ng công trình tr ng h c, b nh vi n, nhà v n hóa ph c v phát tri n con ng iệ ố ườ ọ ệ ệ ă ụ ụ ể ườ
thì yêu c u phát tri n xã h i c ng không c áp ng… Ho t ng u t công c aầ ể ộ ũ đượ đ ứ ạ độ đầ ư ủ
nhà n c là nh m cung c p nh ng hàng hóa công nên vai trò c a ho t ng này i v iướ ằ ấ ữ ủ ạ độ đố ớ
phát tri n kinh t - xã h i là không th ph nh n c.ể ế ộ ể ủ ậ đượ
9
-Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng
Đầu tư công còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng
dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập
thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình
thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách
dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt…
Thông qua hoạt động đầu tư, Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ cấu
kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện giúp huyện định hướng phát
triển sản xuất, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh, điều tiết thị trường, điều chỉnh đời sống xã hội.
Với huyện nghèo, xuất phát điểm của huyện thấp thì nguồn vốn đầu tư công
thực sự là nguồn đầu tư tối quan trọng giúp huyện vực dậy nền kinh tế, đứng vững và
phát triển.

2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế
Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện có vai trò đặc biệt
quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các điểm sau:
- Cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện, làm cơ sở cho việc ra các quyết định và hoạch định đúng đắn cho chính sách
đầu tư và thực hiện đầu tư cho sự phát triển kinh tế của huyện.
- Đưa ra các khuyến nghị cho định hướng chiến lược, chính sách, định hướng giải
pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho sự phát triển kinh tế của huyện.
2.4 Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu đầu tư được tiếp cận theo hai khu vực kinh tế. Dựa trên cơ chế
phân bổ các nguồn lực kinh tế, kinh tế học chia nền kinh tế thành hai khu vực kinh tế:
công cộng và tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ gia đình, trang trại,
doanh nghiệp…sẽ quyết định cơ cấu sản xuất – kinh doanh của mình theo tín hiệu thị
trường. Khu vực kinh tế công sẽ can thiệp vào các lĩnh vực đầu tư công như phát
triển cơ sở hạ tầng, phát triển nhân lực, đào tạo, chuyển giao…để hỗ trợ kinh tế tư
nhân phát triển (Đỗ Kim Chung, 2008, Kim Thị Dung, 2007).
10
Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân,
chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công cộng
cũng được mở rộng. Theo quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về cải cách hành chính nhà nước thì: “Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ
công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ
những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc
cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ
chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch
vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan hành chính nhà nước”. Ngày nay, sự phát triển đa dạng của thị trường tài
chính và các hình thức đầu tư, sở hữu hỗn hợp, hợp tác đa phương, liên doanh, liên
kết, BOT…gắn kết khu vực công cộng và khu vực tư nhân, làm cho ranh giới giữa

hai khu vực này ngày càng mờ nhạt. Trên thực tế, dù lớn hay nhỏ, khu vực công cộng
luôn tồn tại gắn liền với khu vực tư nhân.
Trong đề tài này, khi nghiên cứu phát triển kinh tế của huyện, chúng tôi xem
xét sự can thiệp của khu vực kinh tế công vào nền kinh tế của huyện, đồng thời xem
xét sự can thiệp này sẽ tạo điều kiện như thế nào cho các khu vực kinh tế tư nhân và
tập thể phát triển.
Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân
Đầu tư
công
Đầu tư
tư nhân
Hàng hóa
công
cộng
Hàng hóa
cá nhân
Khu vực
công cộng
Khu vực
tư nhân
11
2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế
2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn
Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn là nghiên cứu những đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; xem xét những
đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh
tế trên địa bàn. Nghiên cứu này sẽ cho ta cái nhìn khởi đầu tổng quan về các nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư công trên địa bàn.
2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự án, các

hoạt động. Chính vì vậy, để nghiên cứu các hoạt động đầu tư công thì đầu tiên chúng ta
phải nghiên cứu các Chính sách đầu tư công. Hoạt động đầu tư công của một huyện bắt
nguồn từ các Chính sách đầu tư của Chính phủ, sự cụ thể hóa chính sách của tỉnh,
huyện. Nghiên cứu Chính sách đầu tư công sẽ cho ta cái nhìn đúng hướng trong quá
trình triển khai nghiên cứu hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện.
2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công
Nội dung đầu tư công chính là sự cụ thể hóa các Chính sách đầu tư công trong
thực tiễn. Nghiên cứu nội dung đầu tư công bao gồm nghiên cứu lượng vốn đầu tư
công, phân bố nguồn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư, kết quả thực hiện các hoạt động
đầu tư và hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư như thế nào…Ta có thể nghiên cứu hoạt
động đầu tư công theo dòng dự án đầu tư hoặc nhìn nhận đầu tư theo ngành. Đề tài
lựa chọn nghiên cứu đầu tư công theo góc độ đầu tư cho phát triển các ngành trong
nền kinh tế.
Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công
Đầu tư
chung
Đầu tư
phát triển
nông nghiệp
Đầu tư phát triển
CN-XD-TTCN
Đầu tư
phát triển TM-DV
Phát triển
Kinh tế
12
2.5.3.1 Đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
Phát triển kinh tế nhìn theo góc độ phát triển ngành bao gồm: phát triển kinh
tế ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp-xây dựng-tiểu thủ công nghiệp, thương
mại-dịch vụ. Tuy nhiên, đầu tư công vào một số lĩnh vực có tác động tổng hợp đến

phát triển chung của các ngành. Ví dụ như khi đầu tư cho giao thông thì vấn đề tiêu
thụ nông sản gặp nhiều thuận lợi, đồng thời các đơn vị hoạt động kinh tế trong lĩnh
vực CN-XD-TTCN cũng hưởng lợi từ sự đầu tư này do thuận tiện…đường được đầu
tư thì thông thương giao lưu kinh tế tốt hơn, từ đó kinh tế hàng hóa phát triển hơn
dẫn tới sự phát triển thương mại dịch vụ. Nghiên cứu đầu tư cho phát triển chung các
ngành kinh tế bao gồm các nội dung sau:
1. Đầu tư cho quy hoạch (quy hoạch đô thị, quy hoạch trung tâm cụm xã, khu
công nghiệp…).
2. Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng: Xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp;
Kiến thiết thị chính, xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện, viễn thông, thông
tin liên lạc…
3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đào tạo nhân lực (hoạt động
giáo dục và đào tạo, hoạt động đào tạo nghề), chăm sóc sức khỏe…
4. Đầu tư cho dịch vụ công: Đầu tư duy trì hoạt động hành chính công; đầu tư
cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông,
cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, viễn thông, thông tin liên lạc…); đầu tư cho
hoạt động dịch vụ công ích (vệ sinh môi trường, xử lý rác thải…). Đề tài tập trung đi
sâu nghiên cứu hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh tế nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài sẽ không nghiên cứu sâu vào nội dung này.
2.5.3.2 Đầu tư công cho phát triển Nông nghiệp
Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung chính:
1. Đầu tư phát triển ngành nông nghiệp
Đầu tư phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung như xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển sản xuất như giao thông nội đồng, thủy lợi, đầu tư hỗ trợ đầu vào sản
xuât gồm giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, công tác thú y, đầu tư
kinh phí tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…
a) Đầu tư phát triển ngành trồng trọt
13

×