Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển kinh tế quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BIÊN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BIÊN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào
Người cam đoan

Nguyễn Thị Biên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ .................................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ .............................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 8
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế........................................................ 10
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........................................... 11
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý ............................. 11
1.2.2. Gia tăng quy mô sản xuất .............................................................. 12
1.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất mới............................... 14
1.2.4. Sử dụng hợp lý các nguồn lực ....................................................... 18
1.2.5. Mở rộng thị trường ........................................................................ 21
1.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất ........................................... 23
1.2.7. Tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế .......................................... 25

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................... 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 26
1.3.2. Điều kiện xã hội............................................................................. 27
1.3.3. Điều kiện kinh tế............................................................................ 28


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ........................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN SƠN
TRÀ................................................................................................................. 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA QUẬN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ........................................................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm điều kiện xã hội ............................................................. 32
2.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế ............................................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................... 37
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý ............................. 37
2.2.2. Gia tăng quy mô sản xuất .............................................................. 41
2.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ...................................... 44
2.2.4. Sử dụng hợp lý các nguồn lực ....................................................... 46
2.2.5. Mở rộng thị trường ........................................................................ 56
2.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất ........................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................... 66
2.3.1. Thành tựu và hạn chế..................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế..................................................................... 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN
SƠN TRÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................... 70
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ................................................. 70
3.1.1. Căn cứ vào sự biến động của môi trường bên ngoài ..................... 70
3.1.2. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của địa phương ............. 72

3.1.3. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp........... 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 75
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hợp lý........................... 75


3.2.2. Gia tăng quy mô sản xuất .............................................................. 76
3.2.3. Phát triển các hình thức sản xuất ................................................... 76
3.2.4. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực .................................. 79
3.2.5. Mở rộng thị trường ........................................................................ 86
3.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất ............................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

DV

Dịch vụ


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GO

Tổng giá trị sản xuất

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

LCHH&DTDV

Luân chuyển hàng hoá và doanh thu

dịch vụ
N-L-TS

Nông - lâm - Thủy sản

SP

Sản phẩm

TP


Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Dân số quận qua các năm

33

2.2

Cơ cấu GO quận theo ngành kinh tế

37

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7


Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm – thủy sản của
quận
Cơ cấu GO công nghiệp quận chia theo thành phần kinh tế
Tình hình gia tăng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn quận phân theo ngành nghề
Tình hình năng lực tàu thuyền khai thác của quận
Các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn
quận

39
40
42
44
45

2.8

Diện tích đất tự nhiên quận Sơn Trà

47

2.9

Vốn đầu tư phát triển

50

2.10


Cân đối lao động xã hội quận

51

2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Số lượng lao động có việc làm của quận Sơn Trà trong
tổng số lao động có việc làm của thành phố Đà Nẵng
Tổng mức luân chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ,
kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn quận
Tình hình gia tăng sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản
của quận qua các năm
Giá trị sản xuất công nghiệp của quận Sơn trà và của thành
phố Đà Nẵng
Giá trị sản xuất hàng hoá dịch vụ và tốc độ tăng trưởng
bình quân của quận so với thành phố

53
57
59
61
62


2.16
2.17

3.1
3.2
3.3

Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất (GO) bình quân
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mang lại của quá trình
phát triển kinh tế
Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 – 2020 của
quận
Cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 – 2020 của
quận
Dự kiến số lượng và hình thức tổ chức sản xuất trên địa
bàn quận Sơn Trà đến năm 2020

64
65
73
73
77

3.4

Dự báo cơ cấu sử dụng đất quận Sơn Trà năm 2020

80

3.5

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư


81

3.6

Tổng mức LCHH và DTDV, kim ngạch xuất khẩu dự kiến
đến năm 2020 trên địa bàn quận Sơn Trà

87


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Cơ sở sản xuất kinh doanh quận phân theo ngành nghề

37

2.2

Cơ cấu đất tự nhiên quận Sơn Trà

42

2.3


So sánh số lượng lao động có việc làm và thất nghiệp

47

2.4

Cơ cấu kinh tế quận Sơn Trà

52

2.5

Giá trị sản xuất kinh tế quận phân theo ngành

63

2.6

Tình hình tăng trưởng kinh tế quận giai đoạn 2009 -

hình

2013

64


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vị trí nằm ở phía Đông của thành phố có đường nội quận nối với
quốc lộ 14B nối Tây Nguyên - Lào, có cảng nước sâu Tiên Sa nối với đường
hàng hải quốc tế, là một trong các cửa ngõ quốc tế về đường biển của thành
phố Đà Nẵng. Quận Sơn Trà cũng là nơi có nhiều bãi tắm đẹp giúp phát triển
các loại hình du lịch biển trong chiến lược phát triển kinh tế biển và tổng thể
phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, vùng miền Trung và của cả nước.
Từ khi thành lập đến nay quận đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất, khai thác,
chế biến thuỷ sản và đưa ngành nghề này trở thành nghề truyền thống thu hút
được các nhà đầu tư làm hạt nhân quan trọng để làm nền tảng cho việc phát
triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và sự hình thành của các vệ tinh
công nghiệp trên địa bàn quận ...
Tuy nhiên quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà
đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém nhất định như: Kinh tế phát triển chưa thực
sự bền vững; trên địa bàn đã hình thành khu công nghiệp Đà Nẵng nhưng chưa
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tương xứng với tiềm năng; các ngành
dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức nên phát triển còn chậm …
Để nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ thực trạng của việc phát triển
kinh tế và đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của quận Sơn Trà, góp phần thúc đẩy ngành nghề phát triển đúng hướng và
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Phát triển kinh tế quận Sơn Trà - Thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế Quận Sơn Trà – Thành phố Đà
Nẵng.


2


- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế Quận Sơn Trà – Thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển kinh tế.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của phát
triển kinh tế Quận Sơn Trà - Thành phố Đà Nẵng.
- Không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại Quận Sơn Trà Thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp điều tra khảo sát chuyên gia.
- Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp, đối chiếu.
- Các phương pháp khác …
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục… đề tài được chia thành 3 chương sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế.
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế Quận Sơn Trà.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh tế Quận Sơn Trà - Thành
phố Đà Nẵng.


3


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về mặt lịch sử vấn đề phát triển kinh tế được đưa ra bàn luận trong các
học thuyết kinh tế và rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học lớn, nhỏ trong
và ngoài nước. Trải qua thời gian, lý luận về phát triển kinh tế, đặc biệt là
xem xét nội hàm của nó ngày càng được hoàn thiện và đi đến thống nhất:
“Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi
mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã
hội”. Tuy vậy, trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển, thực tiễn đặt ra
không ít cơ hội và thách thức đối với từng đất nước và từng địa phương, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Cũng từ đó nhiều công
trình nghiên cứu về lĩnh vực phát triển kinh tế được tiến hành từ phương diện
lý thuyết cho đến nghiên cứu thực tiễn cho cả nước và từng địa phương như
các công trình nghiên cứu của Huỳnh Đức Thiện (2011), Bùi Quang Bình
(2010), Ngô Thắng Lợi, Đào Thị Hồng Lý (2012), Lê Hoàng Thị Ngân Hà
(2011) …
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phát triển kinh tế các công trình
nghiên cứu chỉ ra các phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu đánh giá, cách lựa
chọn mô hình phát triển… Đơn cử như bài viết “Phương pháp và những vấn
đề lý luận khi nghiên cứu lịch sử chuyển biến kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới“
của tác giả Huỳnh Đức Thiện - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đăng trên Tạp chí Khoa học Đại
học Huế số 66 năm 2011. Tác giả đã nêu ra được những phương pháp chung
nhất mà nhiều nghiên cứu liên quan cũng chỉ ra đó là: “Khi tiến hành nghiên
cứu chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội của một địa phương và cơ sở lý
luận trong nghiên cứu nhất thiết phải sử dụng cả phương pháp nghiên cứu
khoa học lịch sử, khoa học kinh tế lẫn xã hội học”. Phương pháp nghiên cứu



4

lịch sử bao gồm: phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân
tích so sánh, phương pháp đồng đại. Các phương pháp nghiên cứu kinh tế
gồm: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế, phương
pháp chuyên khảo, phương pháp so sánh hệ thống kinh tế (Phân tích so sánh
dọc - so sánh hệ thống kinh tế ở các giai đoạn khác nhau và Phân tích so sánh
ngang - so sánh hệ thống kinh tế trong cùng một giai đoạn). Và các phương
pháp nghiên cứu xã hội học gồm: phương pháp điều tra xã hội học, phương
pháp khảo sát xã hội học, phương pháp thống kê xã hội học, phương pháp
phân tích số liệu xã hội học. Các phương pháp trong công trình nghiên cứu đã
nêu là những phương pháp cụ thể cần thiết mà bất cứ một công trình nghiên
cứu về phát triển kinh tế nào cũng phải sử dụng.
Từ lý thuyết đến thực tiễn đất nước ta hiện nay trong việc phát triển
kinh tế nhiều bài nghiên cứu đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển kinh tế
Việt Nam và đề ra các giải pháp cho từng giai đoạn. Trong đó bài nghiên cứu
“Phát triển kinh tế - Từ lý luận đến thực tiễn và sự lựa chọn của Việt Nam”
của PGS.TS. Ngô Thắng Lợi - Trưởng Bộ môn - Kinh tế phát triển Đại học
Kinh tế Quốc dân - Hà Nội đã chỉ ra những nội hàm của phát triển kinh tế, hệ
thống hóa và xây dựng công thức phát triển kinh tế. Đồng thời đề cập đến các
mô hình phát triển kinh tế được các nước trên thế giới lựa chọn, qua đó phân
tích những nét đặc trưng, những ưu điểm và hạn chế của từng mô hình. Với 3
mô hình chính: (1) Mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội trước và tăng
trưởng kinh tế sau, (2) Mô hình tăng trưởng trước, công bằng xã hội sau (kiểu
chữ U ngược), (3) Mô hình tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giải quyết
đồng thời (phát triển toàn diện). Ở Việt Nam lựa chọn phát triển theo mô hình
phát triển toàn diện. Nội dung chính của mô hình này là thực hiện việc kết
hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với công bằng xã hội ngay từ đầu và trong toàn
tiến trình phát triển. Nghiên cứu cũng nêu ra các số liệu của Báo cáo phát



5

triển con người (Liên Hiệp Quốc) thu nhập bình quân trên đầu người của Việt
Nam không ngừng tăng lên qua các năm và từng bước giảm tỷ lệ tụt hậu so
với các nước phát triển đồng thời tất cả các chỉ tiêu về xã hội, môi trường có
liên quan trực tiếp đến tăng trưởng và sử dụng kết quả của tăng trưởng đều
hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Các chỉ tiêu xã hội có xu hướng được cải
thiện rõ rệt. So với nhiều nước có thu nhập thấp khác, Việt nam hiện nay đang
đi đầu về các chỉ số về tuổi thọ và tỷ lệ biết chữ ở người lớn… Điều này cũng
chính là cơ sở để nghiên cứu khẳng định sự lựa chọn của Việt Nam là đúng
đắn nhưng cũng chỉ ra một số hạn chế trong việc triển khai mô hình: (1) Tăng
trưởng chưa bao giờ đạt mức tiềm năng và những báo động về nguy cơ suy
giảm tốc độ tăng trưởng trong tương lai do chất lượng tăng trưởng còn ở trình
độ rất thấp, (2) Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chậm chạp và thể hiện trình
độ phát triển thấp của nền kinh tế, (3) Tác động của tăng trưởng đến xóa đói
giảm nghèo có xu hướng giảm, (4) Các chỉ số phản ánh bất bình đẳng cũng có
biểu hiện tăng lên khá rõ rệt.
Sự lựa chọn trên của Việt Nam cũng đã được khẳng định ở “Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng.
Đảng ta đề ra quan điểm chiến lược giai đoạn 2011 - 2020: (1) Phát triển
nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên
suốt trong Chiến lược, (2) Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, (3) Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con
người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển, (4) Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, (5) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.



6

Trên cơ sở định hướng chung của Đảng và Nhà nước ta, mỗi địa
phương có sự lựa chọn cụ thể để phát triển kinh tế trên địa bàn mình. Trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đã có không ít luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế
tại các quận, huyện của thành phố. Trong đó có thể kể đến như:
Luận văn “Giải pháp phát triển kinh tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng” của Lê Hoàng Thị Ngân Hà. Luận văn đã phân tích thực trạng phát
triển kinh tế quận Liên Chiểu về số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh,
tình hình huy động, sử dụng các nguồn lực và đánh giá kết quả, hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Qua đó đánh giá nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển
kinh tế của quận và đưa ra các giải pháp: (1) Hoàn thiện quy hoạch phát triển
kinh tế quận, (2) Phát triển số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh, (3)
Nghiên cứu phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, (4) Đẩy mạnh các hoạt
động marketting địa phương, (5) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, (6)
Tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư, (7) Tập trung đầu tư phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, xã hội, (8) Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ, tăng cường
cải cách hành chính, phát huy vai trò của các cấp chính quyền trong quản lý
và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đã khái quát hóa được phần
nào bức tranh tổng thể của nền kinh tế quận Liên Chiểu và đề ra các giải pháp
trong thời gian đến. Tuy nhiên đề tài chỉ gói gọn trong việc đánh giá mặt tăng
trưởng kinh tế chứ chưa đánh giá mặt khác của phát triển kinh tế là xã hội.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển kinh tế tư nhân quận Sơn Trà thành phố
Đà Nẵng” của Đào Thị Hồng Lý (2012). Tác giả đã phân tích thực trạng phát
triển kinh tế tư nhân của quận Sơn Trà về số lượng doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, các yếu tố nguồn lực tác động
đến phát triển kinh tế tư nhân mang lại cho kinh tế của quận. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề ra các nhóm giải pháp:



7

- Phát triển số lượng các doanh nghiệp: (1) Nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ hành chính công, (2) Tạo điều kiện về mặt sản xuất kinh doanh,
(3) Giúp doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, (4) Đào tạo kiến thức cho đội
ngũ quản lý doanh nghiệp, (5) Phát triển kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị
tạo môi trường hấp dẫn cho phát triển kinh tế tư nhân.
- Tăng cường các yếu tố nguồn lực: (1) Phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, (2) Phát triển nguồn lực vật chất, (3) Tăng cường nguồn lực tài
chính, (4) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và thông tin.
- Phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
- Tăng cường các hình thức liên kết
- Tăng kết quả sản xuất kinh doanh: (1) Xây dựng chiến lược sản xuất
kinh doanh, (2) Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới với chính sách giá phù hợp,
(3) Mở rộng thị trường và làm tốt hoạt động marketting.
Nghiên cứu đã đánh giá khá toàn diện việc phát triển kinh tế tư nhân
của quận Sơn Trà. Nhưng về tổng thể việc phát triển kinh tế toàn quận thì
nghiên cứu chưa đề cập đến.
Đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về phát triển kinh tế ở
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, nên đề tài mà bản thân tác giả lựa chọn để
nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công
bố. Trong luận văn này, tác giả đã kế thừa những thành quả đã nghiên cứu của
các công trình trên về mặt cơ sở lý luận, từ đó vận dụng phương pháp phân
tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc kết hợp với tiếp cận thực
tiễn để đề xuất các giải pháp hiệu quà nhằm thúc đẩy kinh tế quận Sơn Trà
phát triển.



8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Phát triển
Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trong một
quá trình lâu dài.
Như vậy, phát triển là quá trình qua đó một xã hội người cùng nhau
phấn đấu đạt tới chỗ thỏa mãn được các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản và
hiện đại, đặc biệt là chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
trên nhiều khía cạnh khác nhau như: nâng cao mức sống vật chất; nâng cao
chất lượng hoạt động văn hóa xã hội; cải thiện giáo dục, chăm sóc sức khỏe
của người dân; cải thiện quan hệ xã hội, tạo sự bình đẳng về cơ hội và bảo
đảm các quyền chính trị và công dân.
b. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự gia tăng thu nhập và sản phẩm quốc gia hay
trên đầu người gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống (cải thiện sức khỏe, giáo dục và những khía cạnh khác
về phúc lợi con người).
Như vậy phát triển kinh tế về bản chất phải thể hiện sự thay đổi đồng
bộ, trong đó xã hội đảm bảo những nhu cầu cơ bản, những mong muốn của
các cá nhân, các nhóm dân cư trong xã hội đó; chuyển từ trạng thái mà người
dân phải đối mặt với sự thiếu thốn, không thỏa mãn sang trạng thái mọi người
dân được hưởng cuộc sống vật chất cũng như tinh thần tốt hơn. Khái niệm
phát triển kinh tế cũng được lý giải như là một quá trình thay đổi theo hướng



9

hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường và
thể chế trong một thời gian nhất định.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi về chất, nó là sự
kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện hai vấn đề kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia [16]. Theo cách hiểu như vậy, phát triển kinh tế phải là quá trình
lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của
phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Nền
kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập
dân cư cũng nâng lên và như vậy có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật
chất cũng như tinh thần cho người dân.
Hai là, biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các
giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các
nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh
tế mà quốc gia đạt được. Thay đổi cơ cấu nền kinh tế gồm nhiều vấn đề rộng
lớn, bao gồm những thay đổi về cấu trúc tỷ lệ trong tổng sản lượng quốc gia
của ngành kinh tế, nguồn lao động, thành phần kinh tế, vùng kinh tế... theo xu
hướng ngày càng tiến bộ, thực chất chuyển dịch từ một nền kinh tế nông
nghiệp truyền thống sang nền kinh tế có công nghiệp hiện đại và các ngành
dịch vụ được phát triển.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng



10

trưởng hay dịch chuyển cơ cấu kinh tế, mà là xóa bỏ nghèo đói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ
y tế, nước sạch, trình độ dân trí, giáo dục của quảng đại quần chúng nhân
dân... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình
phát triển kinh tế.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập cho nền kinh tế. Quá trình phát
triển kinh tế gắn liền với tăng trưởng kinh tế, có nghĩa là giá trị sản xuất, giá
trị tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập quốc dân cũng
như thu nhập bình quân đầu người qua từng năm tăng. Qua đó, quá trình phát
triển kinh tế làm tăng thu nhập cho nền kinh tế, đồng thời quá trình phát triển
kinh tế cũng là quá trình thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế đi kèm với những thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Thay
đổi cơ cấu kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đi đến kết quả tạo ra một
cơ cấu tiến bộ hơn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính chất tiến bộ của cơ cấu
kinh tế là tiêu chuẩn hay chỉ báo về phát triển kinh tế của một quốc gia
Phát triển kinh tế tạo ra nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế chính là nơi cung cấp nguồn lực để giải quyết các
vấn đề xã hội phát sinh trong nền kinh tế. Phát triển kinh tế sẽ tạo cơ sở vật
chất để Chính phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã
hội hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo,
phát triển y tế, giáo dục, nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội.
Phát triển kinh tế gắn liền với sự thay đổi theo hướng tốt hơn các vấn
đề xã hội. Bên cạnh các tiêu chí đánh giá quá trình phát triển kinh tế thông
qua các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế thì các tiêu chí đánh giá về tiến bộ xã
hội cũng là một nhân tố quan trọng nhằm đánh giá chất lượng của quá trình

phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế đồng thời giải quyết được các vấn đề về


11

việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết các
vấn đề bất bình đẳng thu nhập cũng như các khía cạnh khác về phúc lợi của
con người như giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe...
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể những mối quan hệ về số lượng và
chất lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Mối quan hệ về số lượng giữa các bộ phận
cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP, trong tổng
lao động hay tổng vốn của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó. Nếu xem xét
theo thời gian và trong mối quan hệ giữa các yếu tố đó sẽ phản ánh mối quan
hệ về chất lượng mà thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu [2].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời
gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện vốn có nhưng không lặp lại
trạng thái cũ. Để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có theo hướng tiến
bộ hay không ta phải đi xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế
ấy có diễn ra cùng chiều với xu hướng vận động chung của nền kinh tế thế
giới không, tức là mức độ phù hợp với xu thế khách quan, mang tính thời đại.
Xét trên khía cạnh phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành được xem là
quan trọng nhất vì nó phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ, lực
lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra liên tục và gắn liền
với sự phát triển kinh tế. Ngược lại, nhịp độ phát triển, tính chất bền vững của
quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành

linh hoạt, phù hợp với những điều kiện kinh tế bên trong, bên ngoài và các lợi


12

thế tương đối của nền kinh tế. Công thức tính tỷ lệ đóng góp của các ngành
vào tổng giá trị sản xuất:
%ΔYit = (Yit / Y) x 100%
Trong đó: Y là GO nền kinh tế
Yit là giá trị sản xuất của ngành i năm t
Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp của các ngành vào tổng giá trị sản xuất hay
GDP, chỉ tiêu này phản ánh mức chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
%ΔYit = %Yit - %Yio
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề thể hiện tính hiệu quả của việc phân
bổ nguồn lực. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát
triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể hiện được các
lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia, địa phương, là cơ
sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi.
Để xác định cơ cấu kinh tế phù hợp phải dựa trên cơ cấu kinh tế hiện có
và cải tạo những khía cạnh chưa phù hợp để xây dựng nên một cơ cấu kinh tế
mới tiến bộ và phù hợp hơn với các điều kiện kinh tế.
1.2.2. Gia tăng quy mô sản xuất
Gia tăng quy mô sản xuất là sự gia tăng về số lượng các đơn vị sản xuất
kinh doanh hoặc sự gia tăng về số lượng sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế.
Gia tăng quy mô sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia hay địa phương, phản ảnh sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Để đánh
giá sự gia tăng quy mô sản xuất của địa phương cần căn cứ vào sự gia tăng các
đơn vị sản xuất và năng lực sản xuất của đơn vị qua các năm.
a. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng lên về mọi mặt của các yếu

tố, các bộ phận trong đó có gia tăng số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì xuất hiện ngày càng nhiều các cơ


13

sở, đơn vị sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình sáng tạo và cung cấp
sản phẩm cho xã hội.
Gia tăng số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của một quốc gia hay địa phương. Các đơn vị sản
xuất kinh doanh là đơn vị cơ sở tạo ra giá trị sản xuất, dịch vụ, tạo ra giá trị
gia tăng cho sản phẩm phục vụ đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra GDP cho quốc
gia. Khi các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển sẽ làm tăng thêm nhiều của
cải, sản phẩm cho xã hội, sẽ kéo theo sự phát triển của khoa học – công nghệ,
mở rộng khả năng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế.
Tuy nhiên phát triển số lượng đơn vị sản xuất kinh doanh không chỉ là
sự tăng lên về số lượng cơ sở có đăng ký mà phải là sự tăng lên về số lượng cơ
sở thực chất hoạt động, đồng thời sự gia tăng đó phải phù hợp với xu hướng
phát triển kinh tế. Việc phát triển số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh cần được
xem xét đánh giá cơ cấu ngành nghề, khu vực hợp lý đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu cũng như cơ cấu về trình độ công nghệ phù
hợp với sự phát triển của khoa học – công nghệ trong nước và thế giới.
Để gia tăng số lượng các cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc tạo
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh nghiệp, công ty rất quan trọng.
Muốn vậy các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chính quyền phải khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động đúng vai trò của
họ, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa phương, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động.
b. Gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất

Quy mô của sản xuất đề cập đến sự phát triển số lượng doanh nghiệp
hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra. Số lượng sản phẩm làm ra sẽ phụ thuộc
vào nhu cầu của khách hàng. Các công ty chính là chủ thể chọn quá trình sản


14

xuất thích hợp cũng như quyết định mức sản lượng sản phẩm sẽ làm ra đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Quyết định của các doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố: khối lượng hoặc số lượng sản phẩm cần thiết, các loại
vật liệu được sử dụng để làm ra các sản phẩm, loại sản phẩm được sản xuất.
Gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất có nghĩa là khối lượng sản phẩm
hàng hóa – dịch vụ của các ngành kinh tế được sản xuất ra trong nền kinh tế
ngày càng tăng. Việc gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất thể hiện nền kinh tế
đang có sự tăng trưởng về mặt lượng, là điều kiện tiên quyết của quá trình
phát triển kinh tế. Gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất góp phần tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường, thúc đẩy sự gia tăng năng lực sản xuất của
các cơ sở sản xuất qua đó gia tăng giá trị sản xuất của nền kinh tế.
Để gia tăng số lượng sản phẩm phải căn cứ vào nhu cầu thị trường và
năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất.
1.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất mới
Phát triển hình thức tổ chức sản xuất chính là phát triển nơi và cách
thức kết hợp các yếu tố của nguồn lực.
Trong quá trình phát triển kinh tế vì các điều kiện cụ thể về năng lực
sản xuất của từng cơ sở sản xuất khác nhau và để nâng cao hiệu quả, sử dụng
hợp lý các nguồn lực đặt ra cho đơn vị sản xuất phải lựa chọn các hình thức tổ
chức sản xuất mới phù hợp. Trong đó các nhân tố tác động đến quá trình lựa
chọn: trình độ chuyên môn hóa của đơn vị, mức độ phức tạp của kết cấu sản
phẩm, quy mô sản xuất.
Các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến hiện nay gồm:

- Hộ kinh doanh cá thể: là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân
Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động


15

kinh doanh.
- Hợp tác xã (HTX): là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức HTX có nhiều lợi thế như có thể
thu hút được đông đảo người lao động tham gia; việc quản lý HTX thực hiện
trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong
việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của HTX không
phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; các xã viên tham gia HTX chịu trách nhiệm
trước các hoạt động của HTX trong phạm vi vốn góp vào HTX.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức HTX cũng có những
hạn chế nhất định, như không khuyến khích được người nhiều vốn, nhiều kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia HTX do nguyên tắc chia lợi nhuận kết
hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX; việc quản lý HTX phức tạp
do số lượng xã viên đông; sở hữu manh mún của các xã viên đối với tài sản
của mình làm hạn chế các quyết định của HTX.
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động
của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá

nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên DNTN hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN tạo sự tin tưởng
cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt


×