Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam- chi nhánh Tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------

LƢƠNG ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------

LƢƠNG ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2014


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lƣơng Anh Tuấn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

Kon Tum

Chi nhánh tỉnh Kon Tum

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng

(Inter-Bank payment and customer Accounting system)

QTRR

Quản trị rủi ro

RR

Rủi ro

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

CBTD

Cán bộ tín dụng

NQH

Nợ quá hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DPRR

Dự phòng rủi ro

XLRR

Xử lý rủi ro

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP

Cổ phần

ĐVT

Đơn vị tính


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 1
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu ................................................................ 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng ................................................................. 6
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng............................... 9
1.1.5. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 9
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ....................................... 10
1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng ............................................................. 10
1.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng ............................................................... 13
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................................. 21
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................... 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG ................................................................. 23
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ............................................................ 23
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng .......................................................... 24


1.3.3. Nhân tố từ phía môi trƣờng bên ngoài .......................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK KON TUM .............................................. 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK KON TUM .......................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tại Agribank Kon Tum .............. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động tại Agribank Kon Tum ...... 28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Kon Tum ............. 31
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
AGRIBANK KON TUM ................................................................................ 37
2.2.1 Đặc điểm chung trong cho vay tiêu dùng của Agribank Kon Tum37
2.2.2. Qui trình cho vay tiêu dùng của Agribank Kon Tum ................... 37
2.2.3. Thực trạng rủi ro cho vay tiêu dùng của Agribank Kon Tum ...... 41
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI AGRIBANK KON TUM ........................................................................ 45
2.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại Agribank Kon Tum ....................... 45
2.3.2. Đo lƣờng rủi ro.............................................................................. 47
2.3.3. Kiểm soát rủi ro............................................................................. 58
2.3.4. Tài trợ rủi ro .................................................................................. 61
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA AGRIBANK KON TUM ................................................ 62
2.4.1. Thành công .................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK KON TUM........................... 66


3.1. ĐỊNH HUỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA AGRIBANK KON TUM ................................................ 66
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK KON TUM.................................................. 67

3.2.1. Nhóm giải pháp Nhận dạng rủi ro và đánh giá rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh. ............................................................................................... 67
3.2.2. Đo lƣờng rủi ro.............................................................................. 70
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng kiểm soát rủi ro ............................... 72
3.2.4. Tài trợ rủi ro .................................................................................. 76
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................... 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Những hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu
dùng

19

1.2


Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor

21

2.1

Tình hình huy động vốn tại Agribank Kon Tum

31

2.2

Tình hình cho vay tại Agribank Kon Tum

33

2.3

Kết quả kinh doanh tại Agribank Kon Tum

35

2.4

Phân loại nợ theo quyết định 493 của NHNN VN

36

2.5


Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dƣ nợ cho vay

42

2.6

Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong tổng nợ quá hạn

43

2.7

Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo hình thức đảm bảo

45

2.8

Xếp hạng của khách hàng đƣợc thể hiện qua bảng sau

58

2.9

Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro thời kỳ 20112013

61


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
mỗi ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại lợi nhuận đáng
kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất.
Trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại, không thể loại
bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để quản trị
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế, ngăn ngừa rủi ro. Một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối
với hoạt động tín dụng luôn phải đƣợc xác định cụ thể trong chiến lƣợc kinh
doanh. Và khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn mức tỷ lệ
tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong công tác quản trị rủi ro.
Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động tín dụng quan trọng mà
mỗi ngân hàng cần phải triển khai thực hiện. Gắn với quá trình cho vay này,
công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng luôn cần đƣợc
quan tâm, xem xét một cách hệ thống.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, công tác
quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro cho vay tiêu dùng nói
riêng, tuy đã đƣợc quan tâm thực hiện, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhƣng
thực tế vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi
ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận công tác quản
trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng.


2


Phân tích thực trạng và đánh giá công tác quản trị rủi ro trong cho vay
tiêu dùng tại Agribank Kon Tum.
- Đƣa ra các giải pháp trong công tác quản trị rủi ro trong cho vay tiêu
dùng tại Agribank Kon Tum.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay
tiêu dùng tại Agribank Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản
trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Kon Tum. Thời gian nghiên
cứu từ năm 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để
thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Là quá trình tham khảo các loại sách,
báo, giáo trình, các trang web điện tử… Phƣơng pháp này dùng để hệ thống
lại các cơ sở lý luận, thu thập thông tin của hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất: Đề tài đã hệ thống hóa các khái niệm về rủi ro, nguyên nhân,
tác động và nội dung của công tác quản trị rủi ro trong cho vay.
Thứ hai: Đề tài đã phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản trị rủi ro
trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Kon Tum.
Thứ ba: Đề tài đã đƣa ra đƣợc các giải pháp để nâng cao chất lƣợng
trong công tác quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Kon Tum.



3

6. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại
Agribank Kon Tum
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong cho vay
tiêu dùng tại Agribank Kon Tum
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại, hiện nay
cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu lĩnh vực này và những đề tài nghiên cứu
tƣơng tự, nhƣ: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉ
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum. Cụ thể
các công trình đã nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng gồm:
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Vinh Hân: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum”. Nội
dung chính của đề tài là khái quát về những vấn đề cơ sở lý luận rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh đồng thời tác giả của luận văn nói trên đã đƣa ra một số giải
pháp về công tác quản trị rủi ro tín dụng. Mặt đƣợc của đề tài là đã nêu ra các
nội dung quy trình trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đã đề cập khá
rộng về vấn đề nhận diện những rủi ro cũng nhƣ chính sách quản trị rủi ro và
tài trợ rủi ro. Tuy nhiên, đề tài trong nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng
chƣa đƣa ra những phƣơng pháp cụ thể để đo lƣợng những rủi ro đây là hạn
chế lớn nhất của đề tài, đo lƣờng rủi ro của đề tài mang tính chất định tính,



4

chƣa có phƣơng pháp định lƣợng cụ thể, chƣa khoa học, chƣa đi sâu cách thức
xác định mức độ rủi ro tín dụng trong nội dụng đo lƣờng rủi ro tín dụng; nội
dung tài trợ rủi ro của đề tài chỉ đề cấp đến khía cạnh xử lý nợ bằng nguồn dự
phòng rủi ro thông qua phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, chƣa đề cấp
đến các công cụ, biện pháp khác nhƣ tăng cƣờng công tác xử lý nợ xấu, sử
dụng công cụ bảo hiểm để bù dắp phần tổn thất rủi ro có thể xảy ra. Mặt dù
vậy, đề tài đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về các công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank Kon Tum trong bối cảnh hiện nay.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Anh Tuấ
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum”. Đề tài khái quát
về những vấn đề cơ sở lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng,
những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng một chính sách quản trị
rủi ro tín dụng hữu hiệu đối với một Ngân hàng thƣơng mại, phân tích đánh
giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đồng thời tác giả của luận văn nói
trên đã đƣa ra một số giải pháp về công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Qua tham khảo một số đề tài đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về các công tác
quản trị rủi ro cho vay tại Chi nhánh trong bối cảnh hiện nay.
Hiện tại chƣa có một công trình nghiên cứu nào khảo sát, đánh giá và
làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Agribank
Kon Tum. Chính vì vậy đề tài “Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Kon Tum” mà tác giả lựa chọn không trùng với bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào trƣớc đây.
Trong quá trình nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài,
tác giả đã tìm hiểu một số tài liệu, tập chí ngân hàng, sách báo, website. Tác
đã cũng đã nghiên cứu đến một số dấu hiệu nhận biết rủi ro trong hoạt động
cho vay trong cuốn sách Tín dụng ngân hàng do TS Hồ Diệu chủ biên. Tác



5

giả nghiên cứu một số vấn đề kiểm soát trong hoạt động cho vay liên quan
đến công tác quản trị trong ngân hàng thƣơng mại trong cuốn sách Quản trị
Ngân hàng Thƣơng mại của Peter S.Rose. Tác giả nghiên cứu các bƣớc liên
quan đến nội dung công tác quản trị rủi ro và một số mô hình định tính, định
lƣợng đo lƣờng rủi ro đồng thời nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro
trong cho vay với cuốn sách Quản trị ngân hàng thƣơng mại do PGS.TS.
Nguyễn Đăng Dờn chủ biên. Tác giả cũng đã nghiên cứu tạp chí ngân hàng và
một số trang web để phục vụ trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
đề tài.
Tác giả, trong quá trình nghiên cứu đã thống kê đƣợc số liệu liên quan
đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh, kết hợp cơ sở lý luận và thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh từ đó tác giả xác định của
những tồn tại và mặt chƣa làm đƣợc, xác định nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn.


6

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của

ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó
diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn
đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:


7

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thƣờng ngân hàng ở vào thế bị
động, ngân hàng thƣờng biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính
xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó thƣờng có những
ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu

hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trƣng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó
khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt
động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát đƣợc, nằm trong phạm
vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng đƣợc phân chia thành các loại sau đây:
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,


8

đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm
bảo và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, đƣợc phân thành rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...
b. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên
tai, địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.


9

- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay và
ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.
c. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoản thời gian hoàn trả nợ vay.

Tuy nhiên, đến thời hạn quy ƣớc nhƣng ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn
vay.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp
khách hàng đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của
khách hàng để thu nợ.
1.1.4. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Là quá trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt động cơ bản: nhận diện
rủi ro; đo lƣờng rủi ro; đánh giá rủi ro; và tài trợ rủi ro. Kết quả của mỗi khâu
trƣớc sẽ là tiền đề cho các khâu sau.
QTRRTD là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện
và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận.
b. Mục tiêu của quản trị rủi ro
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân hàng, góp phần làm gia
tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng nếu quản lý và đánh giá
tốt rủi ro.
1.1.5. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng không những có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại mà còn quan trọng đối với nền
kinh tế.


10

Công tác quản trị RRTD có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân
hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định
và quản lý tốt các khoản cấp tín dụng sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng sẽ gặp phải, giảm nợ xấu cho ngân hàng.
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt
động quản trị rủi ro gồm có bốn bƣớc là nhận diện rủi ro; đo lƣờng rủi ro;
kiểm soát rủi ro; và tài trợ rủi ro.
Là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các chính sách quản lý
và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền
vững, tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn
trong kinh doanh tín dụng, từ đó làm tăng doanh thu và giảm chi phí nâng cao
chất lƣợng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao
gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động tín
dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê đƣợc tất cả
các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo đƣợc
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.
* Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng:
- Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể là phƣơng pháp thông qua
các câu hỏi về các vấn đề có thể xảy ra, Từ đó loại bỏ những nghi vấn không
có cơ sở hoặc không rõ ràng, giữ lại và phát hiện những nghi vấn mới có cơ
sở


11

- Sử dụng lƣu đồ (Flow- Chart) là một phƣơng pháp có thể giúp chúng ta
liệt kê trình tự các bƣớc đối với một quy trình đầu tƣ tài chính. Từ những
bƣớc liệt kê này, chúng ta có thể dễ dàng xác định rủi ro khi thực hiện từng
bƣớc, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục nhất định.
- Thanh tra hiện trƣờng là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro.

Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp sau đó của
nó, nhà quản trị có thể học đƣợc rất nhiều về những rủi ro có thể gặp.
- Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ Các nhà quản trị rủi ro có thể tham
khảo hồ sơ lƣu trữ về những tổn thất qua các biến cố rủi ro đã xảy ra tại khách
hàng. Các thông tin trong quá khứ cho phép dự báo các thông số liên quan
đến rủi ro tiềm năng. Cụ thể, số liệu thống kê cho phép các nhà quản trị rủi ro
đánh giá xu hƣớng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà khách hàng phải
đối mặt; tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu phân tích một số vấn đề nhƣ:
nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra sự cố…; số liệu thống kê về tổn thất
trong quá khứ còn cho phép nhà quản trị rủi ro có thể lập dự toán tổng chi phí
tổn thất hay quỹ dự phòng rủi ro bằng nguồn vốn tự có của khách hàng .
Dấu hiệu nhận diện rủi ro [2, tr. 475-480]
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hƣớng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số đấu hiệu
quan trọng gồm: Khó khăn trong thanh toán lƣơng, sự dao động của các tài
khoản mà đặc biệt là giảm sút số dƣ tài khoản tiền gửi, tăng mức sử dụng bình
quân các tài khoản, thƣờng xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lƣu động từ nhiều
nguồn khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi
phí, gia tăng các khoản nợ thƣơng mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn.


12

- Các hoạt động cho vay: Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng, thanh toán
chậm các khoản nợ gốc và lãi, thuyền xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn, yêu
cầu các khoản vay vƣợt quá nhu cầu dự kiến
- Phƣơng thức tài chính: Sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các
hoạt động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất,

giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát
triển theo chiều hƣớng xấu, có biểu hiện giảm vốn đề lệ
Nhóm 2: Nhóm dấu hiện liên quan tới quản lý của khách hàng
- Thay đổi thƣờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản
trị, điều hành độc đoán goặc ngƣợc lại qua phân tán
- Quản lý có tính gia đình: Có biểu hiện thiếu tin tƣởng vào những ngƣời
quản lý không thuôc gia đình; cho thanh niên của gia đình chƣa đƣợc đào tạo,
huấn luyện đầy đủ để đảm đƣơng vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác,
chính quyên địa phƣơng, nhân viên, ngƣời cho vay, khách hàng chính.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tƣợng nhƣ thiết bị văn phòng rất hiện đại, phƣơng tiện giao thông đắt tiền,
Ban Giám đốc lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
- Khách hàng bị ấn tƣợng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có
thể trở nên lệ thuộc.
- Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt đƣợc hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.


13

- Sự cấp bách không thích hợp nhƣ: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung
sản phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đƣa ra không
thực tế; tạo mong đợi trên thị trƣờng không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trƣờng: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhập kỹ
thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nƣớc: Đặc biệt chú ý sự tác
động của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trƣờng.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán
- Dấu hiệu phi tài chính khác:
+ Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng
biểu hiện dấu hiệu gì đó
+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu, nơi
lƣu trữ hàng hóa quá nhiều, hƣ hỏng và lạc hậu.
Trong tất cả dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và ý nghĩa nhất là chậm thanh
toán khoản cho vay.
1.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Hiện nay các Ngân hàng thƣờng đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng
nhằm lƣợng hóa các rủi ro cũng nhƣ biết đƣợc xác xuất khi xảy ra rủi ro, mức
độ tổn thất và khả năng chấp nhận đƣợc rủi ro của ngân hàng để từ đó đƣa ra
đƣợc các quyết định hợp lý nhất.
Đo lƣờng rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu về
định tính và định lƣợng, là căn cứ để xác định giới hạn cấp tín dụng tối đa cho
một khách hàng. Đây là việc xây dựng mô hình thích hợp để đo lƣờng mức độ


14

rủi ro từ phía khách hàng mang lại. Từ đó xác định phần trích lập dự phòng
rủi ro hợp lý
a. Kết cấu dư nợ tín dụng
Dựa vào kết cấu dƣ nợ tín dụng mà ta có thể xác định RRTD của ngân

hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dƣ nợ quá tập trung vào một số khách hàng
hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh một hoặc một số lĩnh
vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Dựa vào kết cấu tín dụng (
theo thành phần kinh tế, đối tƣợng nghành nghề, thời hạn) kết hợp với việc
phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trƣờng của ngân hàng và
của khách hàng ta có thể đánh giá RRTD là cao hay thấp.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ tín dụng
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng là đều tránh tính trạng quá hạn,
nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn/Dƣ nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp
cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
lớn chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng này kém, ngân hàng phải
xem xét đánh giá lại các khoản cấp tín dụng của mình, đánh giá lại quy trình
cấp tín dụng của mình. Tuy nhiên nợ quá hạn không phải là tổn thất của ngân
hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá
hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn
Là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá
hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh
mức đọ có thể gây rủi ro trong số nợ ngân hàng. Nợ quá hạn có khả năng tổn
thất thƣờng xuyên bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian lớn (6 tháng
trở lên). Đối với ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong
các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm
chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này.


15

Những khoản nào thực sự không thu hồi đƣợc phải hạch toán vào chi phí hoạt
động của ngân hàng và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.
Các mô hình lƣợng hóa RRTD

Mô hình định tính
Đƣợc xem là mô hình cổ điển để đánh giá RRTD. Mô hình này đƣợc
xem là mất thời gian. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phƣơng
pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là việc xây dựng mô hình thích hợp để
lƣợng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới
hạn an toàn tối đa với một khách hàng cũng nhƣ trích lập dự phòng rủi ro.
Mô hình chất lƣợng 6C
Tính cách của ngƣời vay (Character):
CBTD phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của
khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay
không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhƣ Trung
tâm phồng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng.
Năng lực của ngƣời vay (Capacity)
Tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia. Ngƣời vay phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Nguồn tiền để trang trải khoản vay (Cashflows)
Trƣớc hết phải xác định đƣợc nguồn trả nợ của ngƣời vay nhƣ luồng tiền
từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán.
Sự bảo đảm của khoản vay (Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có
thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Điều kiện – môi trƣờng kinh doanh của ngƣời đi vay (Conditions)


16

Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng
thời kỳ.

Khả năng kiểm soát (Control)
Đây là khả năng mà ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc đối với ngƣời đi
vay: kiểm tra mục đích sƣ dụng vốn, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình định lƣợng
- Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phƣơng pháp đánh giá rủi
ro hiện đại hơn, đó là lƣợng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình
lƣợng hóa rủi ro tín dụng thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất:
– Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): Đây là mô hình do
E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với khách hàng. Đại lƣợng Z dùng
làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với ngƣời vay.
Mô hình này phụ thuộc vào:
-

ỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
ầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ

của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
- Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
- Trong đó:
- X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
- X2: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
- X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
- X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
- X5: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
- Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm
có nguy cơ vỡ nợ cao.
- Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.



17

- 1,8 < Z <3: Không xác định được.
- Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
- Bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z < 1.81 phải đƣợc xếp vào nhóm có
nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng
Ƣu điểm:
Kỹ thuật đo lƣờng rủi ro tín dụng tƣơng đối đơn giản.
Nhƣợc điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp nhƣ chậm trả lãi, không đƣợc trả lãi
cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tƣơng tự nhƣ vậy,
bản thân các chỉ số cũng đƣợc chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi
các điều kiện kinh doanh cũng nhƣ điều kiện thị trƣờng tài chính đang thay
đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lƣợng nhƣng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay
các yếu tố vĩ mô nhƣ sự biến động của chu kỳ kinh tế).
Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng tiêu dùng:
Hiệp ƣớc Basel 2 cho phép các Ngân hàng lựa chọn giữa “đánh giá tiêu
chuẩn” và “xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng
(Credit rating) đối với khách hàng doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng
(credit scoring) đối với khách hàng cá nhân. Về bản chất cả 2 công cụ đều
dùng để xếp loại tín dụng.



×