BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ MINH CHÂU
TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀ NẴNG – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ MINH CHÂU
TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN
ĐÀ NẴNG – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đ ược ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Châu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .......................................................... 7
1.1.1. Hoạt động tài chính trong công ty cổ phần ....................................... 7
1.1.2. Nội dung phương pháp phân tích tình hình tài chính trong công ty
cổ phần......................................................................................................... 8
1.2. VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN.............................................................. 16
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ..................................... 18
1.3.1. Tổ chức thông tin dự toán................................................................ 18
1.3.2. Tổ chức thông tin thực hiện............................................................. 22
1.3.3. Thiết lập các bảng phân tích theo từng nội dung phân tích tài chính ........ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
VIỆT NAM VITOURS ................................................................................. 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS............................. 30
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm chủ yếu của
Công ty....................................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty................................................ 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.............................................. 34
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT
NAM VITOURS ............................................................................................. 37
2.2.1. Khái quát nội dung phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Du lịch
Việt Nam Vitours....................................................................................... 37
2.2.2. Các báo cáo kế toán sử dụng trong phân tích tài chính và lập các báo
cáo này ở Công ty CP Du Lịch Việt Nam Vitours.................................... 44
2.2.3. Đánh giá thực trạng thông tin kế toán phục vụ phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours .............................. 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC
VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
VIỆT NAM VITOURS ................................................................................. 52
3.1. BỔ SUNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS............................. 52
3.1.1. Về nội dung phân tích tài chính....................................................... 52
3.1.2. Về phương pháp phân tích .............................................................. 58
3.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GỐC SỬ DỤNG TRONG
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH Ở CÔNG TY .................................................... 60
3.2.1. Xây dựng các chỉ tiêu dự toán làm chỉ tiêu gốc so sánh ................. 60
3.2.2. Xây dựng số trung bình ngành làm chỉ tiêu gốc so sánh................. 63
3.3. HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN CÁC BÁO CÁO TÀI
CHÍNH Ở CÔNG TY...................................................................................... 66
3.3.1. Hoàn thiện thông tin kế toán trên Bảng cân đối kế toán ................. 66
3.3.2. Hoàn thiện thông tin kế toán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.......................................................................................................... 70
3.3.3. Hoàn thiện thông tin kế toán trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ......... 74
3.3.4. Bổ sung các thông tin kế toán còn thiếu trên Thuyết minh báo cáo
tài chính ..................................................................................................... 78
3.4. TỔ CHỨC BỔ SUNG CÁC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC
VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY................................................. 82
3.4.1. Đối với nội dung phân tích cấu trúc tài chính ở Công ty ................ 82
3.4.2. Đối với nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở Công ty
................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 90
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCĐKT
: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CSH
: Chủ sở hữu
CP
: Cổ phần
DV
: Dịch vụ
DT
: Doanh thu
KH
: Kế hoạch
LN
: Lợi nhuận
NV
: Nguồn vốn
NVTT
: Nguồn vốn tạm thời
NVTX
: Nguồn vốn thường xuyên
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TS
: Tài sản
TSCĐ
: Tài sản cố định
TK
: Tài khoản
TT
: Thực tế
VLĐR
: Vốn lưu động ròng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp
19
bảng
1.1
trực tiếp
1.2
Dự toán bảng cân đối kế toán
20
1.3
Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp
21
gián tiếp)
1.4
Báo cáo kết quả kinh doanh theo đơn vị
26
1.5
Báo cáo doanh thu theo dịch vụ, mặt hàng
27
1.6
Bảng phân tích cấu trúc tài sản
28
2.1
Bảng phân tích cấu trúc tài sản
37
2.2
Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn
38
2.3
Bảng phân tích cân bằng tài chính
39
2.4
Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
40
2.5
Bảng phân tích hiệu quả tài chính
42
2.6
Bảng phân tích khả năng thanh toán
43
3.1
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
53
3.2
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
54
3.3
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
55
3.4
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động
56
3.5
Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính
57
3.6
Bảng phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
59
3.7
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu dự toán về cấu trúc tài chính
61
và cân bằng tài chính
3.8
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu dự toán về hiệu quả kinh
62
doanh tổng hợp
3.9
Bảng tổng hợp chỉ tiêu dự toán về hiệu quả tài chính
63
3.10
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu trung bình ngành về cấu trúc
65
tài chính và cân bằng tài chính
3.11
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu trung bình ngành về hiệu quả
65
kinh doanh tổng hợp và hiệu quả tài chính
3.12
Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp năm 2012
66
3.13
Bảng tổng hợp phân loại công nợ đến 31/12/2012
67
3.14
Bảng phân loại công nợ toàn Công ty đến 31/12/2012
69
3.15
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán năm 2012
72
3.16
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng năm 2012
73
3.17
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
74
3.18
(Mục V-08) Tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình năm
79
2012
3.19
(Mục V-11) Chi tiết hàng tồn kho đến 31/12/ 2012
80
3.20
(Mục V-22) Tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu
80
năm 2012
3.21
(Mục VI-27, Mục VI-28) Thuyết minh doanh thu thuần,
80
giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp theo từng dịch vụ năm
2012
3.22
Công nợ phải thu khách hàng 6 tháng đầu năm 2013
83
3.23
Báo cáo tổng hợp doanh thu thuần theo dịch vụ và đơn vị
86
năm 2012
3.24
Báo cáo tổng hợp lợi nhuận gộp theo dịch vụ và đơn vị
năm 2012
87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
31
2.2
Tổ chức bộ máy kế toán ở Văn phòng Công ty
35
2.3
Tổ chức bộ máy kế toán các khách sạn
36
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng khuôn khổ pháp lý theo thông lệ quốc tế và chủ động hội
nhập thương mại toàn cầu. Nền kinh tế vận hành theo sát diễn biến của thị
trường thế giới và phản ứng kịp thời quan hệ cung - cầu. Bên cạnh sự phát
triển của những ngành công nghiệp, xuất nhập khẩu…thì du lịch đã có sự thay
đổi đáng kể và đóng góp tích cực vào GDP hàng năm của đất nước. Tuy
nhiên, du lịch Việt Nam cũng còn phải đương đầu với không ít thách thức và
khó khăn phía trước, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng diễn ra
mạnh mẽ. Để có thể phát triển du lịch thực sự thành ngành kinh tế mũi nhọn,
từng doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Cụ thể hơn là
nâng cao khả năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của bộ phận kế toán
để đáp ứng tốt nhất thông tin cho các yêu cầu quản lý nói chung, trong đó có
thông tin phục vụ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thế nhưng,
hiện nay tại nhiều doanh nghiệp du lịch vấn đề tổ chức thông tin kế toán phục vụ
phân tích tình hình tài chính chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nguồn thông
tin cung cấp cho các yêu cầu quản lý chưa thật đầy đủ và chính xác.
Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours tiền thân là Công ty Du lịch
Việt Nam tại Đà Nẵng được thành lập từ năm 1975, là một trong những đơn
vị kinh doanh du lịch hàng đầu tại Miền Trung - Tây Nguyên với đóng góp rất
lớn cho sự phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng và du lịch Việt Nam.
Công ty có 04 khách sạn trực thuộc và một công ty con, kinh doanh đầy đủ
các dịch vụ hiện có của ngành du lịch như nhà hàng, khách sạn, vận chuyển,
lữ hành… Vì vậy, nhu cầu thông tin kế toán chi tiết về từng mảng dịch vụ rất
được các nhà quản lý, các cổ đông và những người có liên quan quan tâm.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình tài chính của công ty chỉ được thể hiện qua các
báo cáo tài chính, gây khó khăn cho các cá nhân không trực tiếp quản lý tài
2
chính công ty trong việc hiểu rõ nguồn gốc, tính chất của các số liệu đó. Hơn
nữa, các báo cáo tài chính chỉ được lập 02 lần/năm, với các số liệu tổng quát
của toàn công ty hoặc toàn khách sạn trực thuộc, các bảng thuyết minh báo
cáo tài chính thì còn sơ sài, ngắn gọn. Ví dụ như công ty chỉ đưa số liệu về
tình hình phải thu khách hàng đến thời điểm cuối năm N mà không thống kê
chi tiết là phải thu những cá nhân, đơn vị nào, thời gian nợ ra sao? Hay tình
hình doanh thu vẫn chưa được chi tiết là doanh thu từ hoạt động nào hay từ
nguồn khách nào? Hơn nữa, công tác phân tích tài chính của công ty cũng chỉ
được tiến hành sơ sài, phân tích những chỉ tiêu trọng yếu khi có yêu cầu của
Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị. Từ đó, các nhà quản lý rất khó nắm
được chính xác tình hình tài chính của công ty để đưa ra các quyết định quản
lý phù hợp. Điều này làm cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư của
công ty trong những năm gần đây gặp phải những khó khăn nhất định cần
được quan tâm giải quyết.
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Tổ chức
thông tin kế toán phục vụ phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Du lịch Việt Nam Vitours” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng thông tin kế toán
sử dụng trong phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Du lịch Việt Nam
Vitours. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thông tin kế toán thông qua
các báo cáo kế toán nhằm đáp ứng tốt nhất cho quá trình phân tích tình hình
tài chính của Công ty, góp phần nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho
các yêu cầu của quản lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức
thông tin kế toán cần thiết cho quá trình phân tích tài chính ở Công ty CP Du
lịch Việt Nam Vitours.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin kế toán liên quan đến phân tích tài
chính được tập hợp trong toàn Công ty CP Du lịch Việt Nam Vitours, bao
gồm 04 khách sạn trực thuộc, 01 công ty con và Văn phòng công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể để khảo sát thực trạng sử
dụng thông tin kế toán trong phân tích tình hình tài chính bao gồm phương
pháp phỏng vấn và thu thập tài liệu, phương pháp điều tra, so sánh, tổng
hợp… Đối chiếu những thông tin đã thu thập để đánh giá việc sử dụng thông
tin kế toán phục vụ phân tích tình hình tài chính, từ đó đưa ra những giải pháp
tổ chức hoàn thiện thông tin kế toán phù hợp với yêu cầu phân tích tình hình
tài chính tại Công ty CP Du lịch Việt Nam Vitours.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán phục vụ phân tích
tài chính trong công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng thông tin kế toán phục vụ phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.
Chương 3: Tổ chức hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ phân tích tài
chính tại Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.
6. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên tham khảo một số tài liệu
như sau:
- Giáo trình Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam
(2004) của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc. Giáo trình đã trình bày nội dung
chính của hoạt động tài chính trong công ty CP; tầm quan trọng của phân tích
tài chính và thông tin kế toán trong phân tích tài chính ở công ty CP, từ đó
xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính trong công ty CP.
Thông qua giáo trình này, học viên nhận thấy rằng việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị công ty và các cơ
4
quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn về thực trạng hoạt động tài chính, xác
định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Học viên đã so sánh những điều
kiện vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính trong công ty CP
của tác giả với thực trạng công ty đang nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính phù hợp nhất với công ty.
- Giáo trình Hướng dẫn lập – đọc & phân tích báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị (2009) của PGS TS Võ Văn Nhị. Giáo trình đã nêu lên
tầm quan trọng của báo cáo kế toán, bởi chất lượng thông tin do báo cáo kế
toán cung cấp luôn là mối quan tâm thường xuyên của bản thân nhà quản trị
công ty, các cơ quan chức năng Nhà nước và các đối tượng khác có lợi ích
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của công ty, bao gồm báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị. Thông qua giáo trình này, học viên đã hiểu rõ hơn
bản chất, vai trò, mục đích của hệ thống báo cáo kế toán trong thực tế các
công ty; hoàn thiện thêm kiến thức về cách lập, đọc, phân tích báo cáo tài
chính và báo cáo kế toán quản trị. Từ đó, học viên xem xét lại cách lập hệ
thống báo cáo kế toán trong thực tế tại công ty, tìm ra những lỗi sai và hoàn
thiện lại hệ thống báo cáo. Trên cơ sở những báo cáo kế toán đã được hoàn
thiện, học viên có thể tổ chức lại thông tin kế toán phục vụ phân tích tình hình
tài chính tại công ty được hoàn chỉnh hơn.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp ngành du lịch tại Đà Nẵng” (2004) của tác giả Phạm Rin. Luận
văn đã hệ thống hóa lý luận về phân tích tài chính trong các công ty du lịch và
đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính trong các công ty du lịch Đà
Nẵng. Trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích
tình hình tài chính trong các công ty du lịch tại Đà Nẵng, xây dựng chỉ tiêu
phân tích tình hình tài chính công ty thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
5
đánh giá tổng hợp tình hình tài chính của các công ty du lịch tại Đà Nẵng.
Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đầy đủ đến nội dung phân tích hiệu quả kinh
doanh, chưa tách rời việc xem xét đánh giá tài chính ngắn hạn và dài hạn,
cũng như chưa xem xét phân tích tài chính trong mối quan hệ với chiến lược
kinh doanh của các công ty này. Thông qua tài liệu này, học viên có thể tiến
hành so sánh giữa nội dung phân tích đã được tác giả đề cập với thực tế ở
công ty và hoàn thiện nội dung phân tích tài chính phù hợp với thực tế hiện
nay ở công ty.
- Luận văn thạc sỹ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ kiểm
soát chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng công trình đô thị Đà Nẵng”
(2012) của tác giả Đặng Thị Quý Thanh. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về
tổ chức thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ nhằm phục vụ kiểm soát chi phí
xây lắp, đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán phục vụ kiểm soát chi
phí xây lắp tại Công ty CP đầu tư xây dựng công trình đô thị Đà Nẵng, đưa ra
được những giải pháp nhằm tổ chức lại thông tin kế toán phục vụ cho mục
đích kiểm soát chi phí xây lắp từ tổ chức thông tin dự toán đến tổ chức thông
tin thực hiện và lập các báo cáo kiểm tra, đánh giá khi hoàn thành. Tuy nhiên
các giải pháp còn thiên về ngắn hạn, chưa xây dựng các báo cáo tổng hợp để
nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát hơn. Thông qua tài liệu này học viên có
thể so sánh và áp dụng cho nghiên cứu của mình về cách thức tổ chức thông
tin kế toán phục vụ phân tích tài chính qua ba giai đoạn: kế hoạch – thực hiện
– kiểm tra, đồng thời xây dựng các báo cáo phù hợp với yêu cầu quản lý từ
ngắn hạn đến dài hạn.
- Tạp chí kế toán số tháng 06/2010, TS Nguyễn Công Phương và TS
Ngô Hà Tấn đã bàn về kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính và đưa ra cách tiếp
cận hợp lý, dễ dàng thực hiện hơn trong thực hành kế toán để điều chỉnh các
khoản mục có liên quan khi hợp nhất BCTC. Học viên đã tiếp thu kiến thức
6
về quá trình xử lý giao dịch mua bán nội bộ khi lập BCTC hợp nhất, cụ thể
hơn là phải xác định doanh thu nội bộ, lãi nội bộ chưa thực hiện và thuế thu
nhập hoãn lại, sau đó mới xác định lợi nhuận hợp nhất và tiến tới lập các
BCTC hợp nhất. Từ những kiến thức này, học viên đã rà soát lại quá trình lập
BCTC tổng hợp giữa văn phòng Công ty CP Du lịch Việt Nam Vitours và các
khách sạn trực thuộc, sau đó là BCTC hợp nhất giữa BCTC tổng hợp ở trên
và BCTC Công ty TNHH Một Thành Viên Lữ Hành Vitours, kiểm tra quá
trình hạch toán các giao dịch nội bộ, xác định lợi nhuận chưa phân phối cuối
kỳ để đưa ra BCTC hợp nhất một cách chính xác nhất. Trên cơ sở BCTC hợp
nhất đã hoàn thiện thì quá trình tổ chức thông tin kế toán phục vụ phân tích
tình hình tài chính sẽ được chính xác và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, học viên cũng tham khảo một số giáo trình như Hệ thống
thông tin kế toán (Phần 1)(2010) của TS Ngô Hà Tấn - ThS Nguyễn Hữu
Cường, giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (2006) của GS.TS
Trương Bá Thanh – TS Trần Đình Khôi Nguyên, giáo trình Phân tích báo cáo
tài chính (2011) của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc... Thông qua các giáo trình
này, học viên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính và tổ chức
thông tin kế toán. Với đề tài “Tổ chức thông tin kế toán phục vụ phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours”, tác giả vận
dụng những kiến thức có liên quan từ những nghiên cứu trên, định hướng các
giải pháp về tổ chức thông tin kế toán phục vụ phân tích tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours, góp phần nâng cao chất lượng
thông tin cho các yêu cầu quản lý.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Hoạt động tài chính trong công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng
góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công
ty trong phạm vi phần góp vốn của mình.
Hoạt động tài chính trong công ty CP có thể được khái quát qua các nội
dung sau:
- Xác định nhu cầu về vốn của công ty: Để đảm bảo cho quá trình
SXKD của công ty tiến hành được liên tục, thường xuyên và đạt hiệu quả cao,
đầu tiên là phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ nhu cầu về vốn của công ty. Việc
xác định nhu cầu về vốn của công ty phải căn cứ vào nhiệm vụ SXKD và chu
kỳ kinh doanh của công ty. Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động SXKD
của công ty đều chịu tác động về nhu cầu tài chính. Vì vậy, phân tích chu kỳ
kinh doanh không phải chỉ xác định nhu cầu về vốn trong từng khâu, từng giai
đoạn của quá trình kinh doanh, mà còn nhằm làm giảm tới mức thấp nhất nhu
cầu về vốn của công ty.
- Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn
của công ty: Vốn của công ty CP được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
như từ các cổ đông dưới hình thức mua cổ phiếu, vốn vay, vốn được huy động
8
từ các quỹ công ty... Để sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có và huy động tối
đa nguồn vốn của công ty vào hoạt động SXKD, công ty phải thường xuyên
phân tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, xác
định rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc huy động mọi nguồn lực tài
lực, nguồn vốn đã có nhằm luôn luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi hoạt
động SXKD của công ty.
- Sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh: Vốn của công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại
vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản
lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trong
SXKD trên cơ sở chấp hành đầy đủ chính sách về quản lý kinh tế tài chính và
kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt
hiệu quả cao còn được biểu hiện qua sự kết hợp hài hòa giữa sử dụng tiết
kiệm vốn hiện có và đảm bảo cho quá trình SXKD của công ty luôn được tiến
hành liên tục, không bị ngừng trệ. [6]
1.1.2. Nội dung phương pháp phân tích tình hình tài chính trong
công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích
thích hợp để xử lý tài liệu từ BCTC và các tài liệu khác, hình thành hệ thống
các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tài chính, nhân tố ảnh hưởng và dự đoán tiềm
lực tài chính trong tương lai của công ty. Có thể khái quát một số nội dung cơ
bản về phân tích tài chính như sau:
a. Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu TS, cơ cấu NV và mối quan hệ cân
bằng cấu trúc TS và cấu trúc NV của công ty. Phân tích cấu trúc tài chính là
phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của công ty, chỉ ra các
9
phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Do
vậy, nội dung và phương pháp của phân tích cấu trúc tài chính bao gồm:
a.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản
Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu TS của doanh
nghiệp là tiến hành so sánh theo chiều ngang và chiều dọc. So sánh theo chiều
ngang cho thấy mức độ biến động của từng loại TS, so sánh theo chiều dọc
cho thấy sự biến động về mặt tỷ trọng của từng loại TS chiếm trong tổng số
TS. Phân tích cơ cấu TS bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng tài sản cố định
Giá trị còn lại TSCĐ
=
Tổng tài sản
Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài
chính
Tỷ trọng hàng tồn kho
=
Tổng tài sản
Hàng tồn kho
=
Tổng tài sản
100%
*
100%
*
100%
Khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu
khách hàng
*
=
*
Tổng tài sản
100%
Qua nội dung phân tích cơ cấu TS, để có được các chỉ tiêu phân tích ta
cần nguồn thông tin là giá trị của TSCĐ, đầu tư tài chính, hàng tồn kho, phải thu
khách hàng và tổng TS trên BCĐKT năm này, năm trước và BCĐKT dự toán.
a.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
* Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty
Để phân tích tính tự chủ về tài chính ta có thể sử dụng phương pháp so
sánh với các chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
=
Tổng tài sản
*
100%
10
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ trên vốn chủ
=
sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
*
100%
*
100%
* Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phương pháp phân tích được sử dụng trong trường hợp này là phương
pháp so sánh với các chỉ tiêu như sau:
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất nguồn vốn
thường xuyên
=
Nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất nguồn vốn
tạm thời
Tổng nguồn vốn
=
Tổng nguồn vốn
100%
*
100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất NV chủ sở hữu trên
nguồn vốn thường xuyên
*
=
NVTX
*
100%
Qua nội dung phân tích cấu trúc NV, để có được các chỉ tiêu phân tích
ta cần nguồn thông tin là giá trị của khoản nợ phải trả, NV chủ sở hữu, tổng
NV, vay dài hạn, nợ ngắn hạn trên BCĐKT năm này, năm trước và BCĐKT
dự toán. Bên cạnh đó, các nguồn thông tin từ các báo cáo kế toán quản trị về
chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả cũng được sử dụng.
a.3. Phân tích cân bằng tài chính
Khi phân tích cân bằng tài chính thì ta có thể sử dụng phương pháp so
sánh và cân đối. Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động của
chỉ tiêu VLĐR qua các năm; sử dụng phương pháp cân đối để xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu VLĐR.
- Vốn lưu động ròng = NV thường xuyên – TS dài hạn
= TS lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
11
Trong đó, NV thường xuyên = NV CSH + Vay dài hạn
Vốn lưu động ròng
0 : cân bằng
Vốn lưu động ròng <0 : không cân bằng
- Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu khách hàng – Nợ phải trả
người bán.
= Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn
- Ngân quỹ ròng = VLĐR – Nhu cầu VLĐR
Ngân quỹ ròng
0: Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn
Ngân quỹ ròng < 0: Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
Qua nội dung phân tích cân bằng tài chính, để có được chỉ tiêu phân
tích ta cần nguồn thông tin là giá trị TS ngắn hạn, nợ ngắn hạn, hàng tồn kho
và nợ phải thu trên BCĐKT năm này, năm trước và BCĐKT dự toán.
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh
b.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Phương pháp phân tích sử dụng trong trường hợp này là phương pháp
so sánh giữa thực tế với kế hoạch, hoặc với thực tế kỳ trước, hoặc với số liệu
trung bình ngành; qua đó có kết luận cụ thể về hiệu quả của từng loại nguồn
lực, từng loại tài sản.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Giá trị sản xuất
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng TS lưu động (hay còn gọi là số vòng quay bình
quân của vốn lưu động) =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
12
Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
=
Doanh thu thuần
x
360
(ngày/vòng)
Giá trị sản xuất
- Hiệu suất sử dụng TS
=
Tổng tài sản bình quân
Giá trị tăng thêm
=
Tổng tài sản bình quân
Với: Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian
DT thuần + DT hoạt động tài chính + Các thu nhập khác
- Hiệu suất
sử dụng TS
=
Tổng tài sản bình quân
- Số vòng quay của TS
Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
- Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp:
Năng suất lao động năm
Giá trị sản xuất
=
Số công nhân sản xuất bình quân năm
Giá trị sản xuất
Năng suất lao
động ngày
=
Tổng số ngày làm việc của công nhân sản xuất
Giá trị sản xuất
Năng suất lao
động giờ
=
Tổng số giờ làm việc của công nhân sản xuất
Tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu
Chi phí tiền lương
=
Doanh thu
Qua nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt, để có được các
chỉ tiêu trên ta cần nguồn thông tin là giá trị còn lại của TSCĐ, nguyên giá
TCSĐ, giá trị vốn lưu động (được tính từ giá trị của TS ngắn hạn và nợ ngắn
hạn) trên BCĐKT năm này, năm trước và BCĐKT dự toán; giá trị của DT
thuần, DT hoạt động tài chính và thu nhập khác trên BCKQHĐKD năm này,
13
năm trước và BCKQHĐKD dự toán; số lượng công nhân, số ngày và số giờ
làm việc của công nhân trong năm trên các báo cáo thống kê nội bộ.
b.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ta có thể sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu giữa các kỳ, sau đó sử
dụng phương pháp loại trừ để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
Tỷ suất
LN trên
LN trước thuế
=
doanh thu
DT thuần + DT hoạt động tài chính +
100%
Thu nhập khác
LN thuần SXKD
Tỷ suất LN trên doanh thu
=
thuần (SXKD)
- Tỷ suất sinh lời TS (ROA)
DT thuần
*
LN trước thuế
=
Tổng TS bình quân
*
100%
100%
LN trước thuế + Chi phí lãi vay
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của TS (RE)
*
=
Tổng TS bình quân
*
100%
Qua nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp, để có được các
chỉ tiêu trên ta cần nguồn thông tin là giá trị tổng TS trên BCĐKT năm nay,
năm trước và BCĐKT dự toán; giá trị DT thuần, DT hoạt động tài chính, thu
nhập khác và LN trước thuế trên BCKQHĐKD năm này, năm trước và
BCKQHĐKD dự toán.
c. Phân tích hiệu quả tài chính
- Phân tích hiệu quả tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời vốn chủ
sở hữu. Ta sử dụng phương pháp so sánh để so sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
14
vốn CSH giữa các kỳ, giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá mức độ tăng
giảm, mức độ hoàn thành kế hoạch.
LN sau thuế
Tỷ suất sinh lợi vốn
CSH (ROE)
=
Nguồn vốn CSH bình quân
*
100%
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng: Có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô
hình Dupont để thể hiện mối liên quan giữa chỉ tiêu hiệu quả với các nhân tố
ảnh hưởng, qua đó vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời của vốn CSH.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE có thể phân tích như sau:
+ Hiệu quả kinh doanh
+ Khả năng tự chủ về tài chính
+ Độ lớn đòn bẩy tài chính
+ Khả năng thanh toán lãi vay
Qua nội dung phân tích hiệu quả tài chính, để có được các chỉ tiêu
phân tích ta cần nguồn thông tin là DT thuần, LN trước thuế, LN sau thuế,
nguồn vốn CSH, chi phí lãi vay trên BCKQHĐKD năm nay, năm trước và
BCKQHĐKD dự toán; giá trị tổng TS trên BCĐKT năm nay, năm trước và
BCĐKT dự toán; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
d. Phân tích khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu được rất nhiều
người quan tâm như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, những người cho
vay… Họ quan tâm đến chỉ tiêu này vì muốn biết số tiền mà họ đầu tư có
được dùng đúng mục đích hoặc công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ
khi đến hạn hay không. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu này chủ yếu là so
sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa công ty với công ty khác hoặc với giá trị
trung bình ngành.
15
d.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Là việc sử dụng toàn bộ TS có thời gian chu chuyển ngắn hạn của công
ty đảm bảo thanh toán các món nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
TS ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành càng lớn chứng tỏ khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty càng cao, song nếu chỉ tiêu này lớn quá cũng chưa
hẳn đã tốt, qua thực tế cho thấy chỉ tiêu này trong khoảng bằng 2 là hợp lý.
d.2. Khả năng thanh toán nhanh
Là khả năng thanh toán khi xác định phải loại bỏ phần TS tồn kho trong
tổng giá trị TS ngắn hạn, vì đó là bộ phận phải dự trữ thường xuyên cho kinh
doanh mà thời gian hoán chuyển thành tiền không chắc chắn đảm bảo thanh
toán các món nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
TS ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Thông thường chỉ tiêu này bằng 1 là tốt, tuy nhiên khi phân tích cần xem
xét tỷ lệ giữa vốn bằng tiền với các khoản nợ. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 0.5 thì tình
hình thanh toán của công ty gặp khó khăn, song nếu tỷ lệ này quá cao lại không
tốt vì làm cho vòng quay của vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
d.3. Khả năng thanh toán tức thời
Là khả năng thanh toán khi sử dụng các nguồn tiền và tương đương tiền
hiện có tại thời điểm để thanh toán các món nợ ngắn hạn của Công ty. Chỉ
tiêu này được tính như sau
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn