Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.14 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN THỊ THÖY



HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÕA THỌ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI



Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 2: TS. Hà Thị Ngọc Hà



Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 01 tháng 02 năm 2015




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đối với ngành Dệt may - đây là ngành mà kim ngạch
xuất, nhập khẩu chiếm tỷ trọng khá lớn, đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà ngày càng xuất hiện nhiều doanh

nghiệp dệt may trong và ngoài nước với quy mô sản xuất kinh
doanh lớn làm cho vấn đề cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt.
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ là đơn vị thành viên
của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực vừa sản
xuất, vừa thương mại nên lượng HTK chiếm tỷ trọng lớn, phong phú
và đa dạng. HTK được xem là một trong những tài sản quan trọng
nhất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Vì vậy việc tổ chức thông tin kế toán HTK có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong quá trình cung cấp thông tin về HTK cho các đối tượng
bên trong và bên ngoài Tổng Công ty.
Đối với đối tượng bên ngoài thì việc tổ chức thông tin kế toán
HTK tốt sẽ cung cấp thông tin tới các đối tượng này một cách nhanh
chóng và chính xác; giúp họ phân tích, đánh giá được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó họ có thể đưa ra
những quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với đối tượng bên trong thì việc tổ chức thông tin HTK tốt
giúp họ có những quyết định sản xuất đúng đắn, kịp thời, đảm bảo
được lượng HTK dự trữ đúng mức, không gây ứ đọng vốn, không
làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc tổ chức thông tin HTK tại Tổng Công ty còn
gặp phải một số hạn chế nhất định nên thông tin HTK cung cấp cho
các đối tượng bên trong và bên ngoài Tổng Công ty chưa thực sự cụ
thể, nhanh chóng, kịp thời làm ảnh đến quá trình hoạt động sản xuất
2
kinh doanh của Tổng Công ty, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“ Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho tại Tổng
Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế
toán HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ. Từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thông tin kế toán HTK
nhằm cung cấp thông tin HTK kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối
tượng bên trong và bên ngoài Tổng Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nội dung liên
quan đến việc tổ chức thông tin kế toán HTK.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa
Thọ, không bao gồm các Công ty con.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên các phương pháp cụ thể như: so sánh đối
chiếu, thống kê, phân tích để làm rõ nội dung nghiên cứu về lý luận
cũng như thực trạng tổ chức thông tin HTK tại Tổng Công ty Cổ
phần Dệt may Hòa Thọ. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp luận
logic để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thông tin
kế toán HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán HTK
trong doanh nghiệp.
3
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán HTK tại Tổng
Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông
tin kế toán HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại, HTK góp phần
không nhỏ trong quá trình tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh

nghiệp. HTK từ khi mua về cho đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua
nhiều công đoạn khác nhau nên quá trình quản lý cũng như việc cung
cấp thông tin HTK cho các đối tượng sử dụng đôi khi cũng chưa thực
sự chính xác, hiệu quả. Chính vì vậy việc tổ chức thông tin kế toán
HTK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu và một số luận văn
thạc sĩ đề cập khá nhiều các vấn đề liên quan về HTK với nhiều góc
độ khác nhau, cụ thể được thể hiện qua:
Luận văn của tác giả Nguyễn Anh Tân (2010) về “Kiểm soát
nội bộ chu trình HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ”
đã phân tích, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ chu trình HTK tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, từ đó tác giả đã đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chu trình
HTK tại Tổng Công ty. Tuy nhiên, những đề xuất này chỉ là những
đề xuất cơ bản, chưa mang lại hiệu quả cho Tổng Công ty.
Luận văn của tác giả Bùi Thị Lan Anh (2013) trong “Hoàn
thiện tổ chức kế toán HTK nhằm tăng cường quản lý HTK tại Công ty
Cổ phần Vật liệu Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc” đã đi sâu tìm hiểu
vào các vấn đề về tổ chức kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc. Phân tích được những mặt mạnh và
những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện hơn
4
nữa việc tổ chức kế toán HTK nhằm tăng cường quản lý HTK tại
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc.
Luận văn của tác giả Bùi Thị Luyến (2010) về “Hoàn thiện
kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty Kiểm toán tư vấn xây dựng Việt Nam thực hiện”. Luận văn đã đi
sâu nghiên cứu thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình HTK do Công
ty Kiểm toán tư vấn xây dựng Việt Nam tiến hành cho khách hàng
kiểm toán thường xuyên và khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Từ

đó nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình HTK
trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán tư vấn xây dựng Việt
Nam thực hiện.
Luận văn của tác giả Đặng Thị Phương (2010) về “Hoàn thiện
công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung”
đã tập trung đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán HTK trong doanh
nghiệp để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán
HTK tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung. Từ đó nêu lên
những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán HTK tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung. Tuy nhiên,
những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính chung chung, chưa
thực sự cụ thể nên rất khó khăn cho Công ty trong quá trình thực hiện
khắc phục những tồn tại này.
Ngoài các luận văn tham khảo trên, trong quá trình thực hiện
đề tài, tác giả còn tham khảo các tài liệu sau:
Giáo trình kế toán tài chính - Phần 1&2 do tập thể Tác giả bộ
môn Kế toán tài chính, Khoa kế toán - kiểm toán, Trường đại học
kinh tế TP.HCM biên soạn; Giáo trình kế toán tài chính của tác giả
Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy, nhà xuất bản Tài chính năm 2008;
Giáo trình hệ thống thông tin kế toán của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn
5
và Huỳnh Thị Hồng Hạnh, nhà xuất bản Tài chính năm 2011; Tài liệu
giảng dạy kế toán quản trị do Th.S Đinh Xuân Dũng, Trưởng bộ môn
Tài chính kế toán - Khoa quản trị kinh doanh 1, chủ biên với sự tham
gia của nhiều giảng viên bộ môn Tài chính kế toán,
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo một số văn bản pháp quy:
- Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
chính
- Chuẩn mực số 02 - HTK ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính.
- Thông tư số 161/2007/TT/BTC ngày 21/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
Song những đề tài nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu nào tập
trung vào việc tổ chức thông tin kế toán HTK trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức thông tin
kế toán hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa
Thọ” nhằm đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức thông tin kế toán
HTK tại Tổng Công ty, thấy được những mặt còn thiếu sót, hạn chế
để đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm cung cấp thông tin HTK
cho nhà quản trị được cụ thể, chính xác, từ đó giúp nhà quản trị có
thể đưa ra được những chiến lược kinh doanh kịp thời và hiệu quả.

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của tổ chức; là những thông tin quan trọng, cần thiết phục vụ
cho quản lý kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
- Đối với những người sử dụng bên trong doanh nghiệp
- Đối với những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
1.1.3. Yêu cầu đối với thông tin kế toán
Có các quan điểm về yêu cầu đối với thông tin kế toán như:
a. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính
Hoa Kỳ - FASB
b. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế -

IASB:
c. Theo tiêu chuẩn của CobiT
3
:
d. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam:
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, HTK là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

7
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
a. Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng
tồn kho:
b. Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành:
c. Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng:
d. Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ:
e. Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
f. Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
g. Phân loại hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02:
1.2.3. Đặc điểm của HTK trong doanh nghiệp
- HTK chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động.
- HTK được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- HTK tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- HTK gồm có nhiều loại khác nhau.

- HTK có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách.
1.2.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, HTK có vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là tất cả những
nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai.
1.2.5. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Để nắm bắt thông tin HTK một cách kịp thời, tránh tình trạng
khan hiếm hoặc ứ đọng HTK thì cần phải quản lý HTK thường xuyên
nhằm đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật,
giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp, giữa số liệu ghi trong sổ
kế toán với số liệu thực tế tồn kho.

8
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Xây dựng bộ mã HTK có nghĩa là qui định cho mỗi loại HTK
một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các
chữ cái) để thay thế tên gọi, qui cách, kích cỡ của chúng. Mỗi doanh
nghiệp có thể xây dựng bộ mã cho HTK theo cách riêng của mình,
song cần đảm bảo yêu cầu nhận dạng sản phẩm một cách nhanh
chóng, dễ ghi nhớ, tránh nhầm lẫn hay trùng lắp.
1.3.2. Tổ chức lập chứng từ hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Trong kế toán HTK, có thể thấy việc tổ chức chứng từ kế toán có
vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng vì chứng từ là nền tảng đầu tiên của
quá trình lên sổ sách kế toán, lên các báo cáo.
Chứng từ HTK gồm có: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Nhằm
tăng cường hiệu quả việc sử dụng chứng từ, đảm bảo tính kịp thời và

hợp lý, bộ phận kế toán phải tổ chức cũng như xây dựng quy trình
luân chuyển cho từng loại chứng từ như:
- Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
- Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
1.3.3. Tổ chức tài khoản hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài
chính ban hành để áp dụng cho tài khoản HTK. Trên cơ sở tài khoản
cấp 1 và cấp 2 đã được quy định, doanh nghiệp có thể tiến hành chi
tiết hóa tài khoản thêm các cấp (cấp 3, 4) nhằm chi tiết tài khoản
HTK cụ thể hơn, phù hợp cho việc quản lý cũng như cung cấp thông
tin HTK cho nhà quản trị trong mỗi doanh nghiệp.

9
1.3.4. Tổ chức sổ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp căn cứ vào các quy định về sổ kế toán trong
Luật kế toán để tiến hành mở các sổ kế toán cho phù hợp với từng
doanh nghiệp. Trong HTK, các sổ kế toán được mở sẽ tương ứng với
từng tài khoản của HTK. Tuy nhiên để phục vụ cung cấp thông tin
cho nhà quản trị, kế toán có thể áp dụng hệ thống sổ sách kế toán
HTK do Bộ Tài chính ban hành để tự thiết kế ra những sổ kế toán chi
tiết dựa vào việc tổ chức tài khoản chi tiết.
1.3.5. Tổ chức báo cáo hàng tồn kho trong doanh nghiệp
a. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Tùy theo mô hình hoạt động của mỗi doanh nghiệp mà sẽ hình
thành nên BCTC hay BCTC hợp nhất. Thông tin kế toán HTK trong
báo cáo này được thể hiện trên:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Còn đối với BCTC hợp nhất, điều mà các đối tượng bên ngoài

quan tâm là phương pháp hợp nhất HTK giữa các Tập đoàn, Tổng
Công ty.
b. Báo cáo kế toán quản trị hàng tồn kho trong doanh
nghiệp:
Thông tin HTK trên Báo cáo kế toán quản trị chủ yếu cung cấp
cho nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.
Các báo cáo HTK này được lập không cần phải tuân theo các
quy định do Bộ Tài chính ban hành mà được lập theo yêu cầu của
nhà quản trị, nó được xem là các báo cáo nhanh, nó có thể được lập
theo tuần, theo tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào khi nhà quản trị có
yêu cầu. Nội dung HTK trên các báo cáo này cần đảm bảo cung cấp
10
thông tin chính xác, cụ thể, đầy đủ và phải đảm bảo tính so sánh được
của thông tin nhằm giúp cho nhà quản trị trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm có các
báo cáo như: Báo cáo tình hình dự trữ hàng hoá cuối kỳ; Báo cáo
HTK chậm luân chuyển; Báo cáo tồn kho tại từng thời điểm; báo cáo
Nhập - xuất - tồn, ….

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Hầu như vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào hàng
tồn kho này nên nó sẽ quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà thông tin về hàng tồn kho rất quan trọng cho những
ai cần quan tâm, hay nói cách khác thông tin hàng tồn kho rất quan
trọng cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Tuy nhiên muốn thông tin hàng tồn kho có chất lượng thì
trong doanh nghiệp cần phải tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho
tốt. Chính vì vậy Chương 1 của luận văn đã đi vào tìm hiểu khái

quát lý luận cơ bản về tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp. Luận văn đã nêu cụ thể những vấn đề chung về hàng
tồn kho cũng như việc tổ chức tạo lập thông tin kế toán hàng tồn
kho trong doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở lý luận cho việc tìm
hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức thông tin kế toán
hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ ở nội
dung Chương 2.



11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA THỌ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ

Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ được thành lập từ
năm 1962. Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Tổng
Công ty đã có rất nhiều Công ty may và nhà máy sợi.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Cổ
phần Dệt may Hòa Thọ
Gồm có: Đại Hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban kiểm
soát, Ban Tổng Giám đốc, Các phòng ban chức năng, Văn phòng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
a. Tổ chức bộ máy kế toán:

Việc tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công ty khá rõ ràng và
hợp lý. Gồm có: Trưởng phòng Tài chính - Kế toán, Kế toán tổng
hợp, Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi ngân hàng, …
b. Hình thức kế toán áp dụng:
Tổng Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
cũng như sử dụng phần mềm kế toán máy Bravo để hạch toán chứng
từ, sổ sách kế toán.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
12
2.2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần
Dệt may Hòa Thọ
a. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Bao gồm đặc điểm nguyên liệu chính và vật liệu phụ.
b. Đặc điểm thành phẩm được sản xuất ra:
Gồm có đặc điểm của sản phẩm sợi và sản phẩm may mặc.
c. Đặc điểm công cụ dụng cụ:
2.2.2. Cách phân loại, sắp xếp hàng tồn kho tại Tổng Công
ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
HTK tại Tổng Công ty được phân loại, sắp xếp theo ngành may
và ngành sợi.
2.2.3. Vai trò và yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại Tổng
Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Vốn lưu động của Tổng Công ty chiếm phần lớn trong HTK, vì
vậy HTK đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhìn nhận được vấn
đề đó, Tổng Công ty đã đặt ra yêu cầu cần phải quản lý HTK để cho
quá trình nhập - xuất HTK đúng, đủ, kịp thời, đáp ứng cho quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA

THỌ
2.3.1. Thực trạng tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Tổng Công ty đã xây dựng bộ mã HTK khá hợp lý để cung cấp
thông tin cho việc lập chứng từ, sổ sách kế toán. Tuy nhiên, cách xây
dựng bộ mã tại Tổng Công chưa thực sự cụ thể khi cung cấp thông
tin cho nhà quản trị bên trong Tổng Công ty.
13
2.3.2. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Được Tổng Công ty thể hiện qua việc tổ chức chứng từ trong
quá trình nhập kho và xuất kho. Chứng từ nhập kho - xuất kho được
Tổng Công ty lập và luân chuyển khá chặt chẽ, lưu theo thứ tự giúp
cho việc theo dõi và kiểm tra được dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại một số vấn đề như chứng từ được lập mà không có sự phê chuẩn
bởi các bên liên quan, không quy định cụ thể thời gian luân chuyển
chứng từ lên Phòng kế toán dẫn đến chậm trễ trong việc nhập liệu.
2.3.3. Thực trạng tổ chức tài khoản, sổ sách kế toán hàng
tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hào Thọ
a. Thực trạng tổ chức tài khoản hàng tồn kho tại Tổng Công
ty
Tổng Công ty đã tiến hành triển khai chi tiết tài khoản HTK
thành những tài khoản nhỏ hơn giúp cho việc theo dõi, quản lý HTK
được chặt chẽ. Tuy nhiên, HTK trong Tổng Công ty gồm có rất nhiều
loại lại sử dụng cho cả ngành may và ngành sợi nên việc chi tiết tài
khoản này chỉ mới đủ cung cấp thông tin cho việc hình thành nên các
báo cáo phục vụ đối tượng bên ngoài mà chưa đủ đáp ứng cung cấp
thông tin HTK cho nhà quản trị bên trong Tổng Công bởi việc chi tiết
tài khoản HTK này chỉ mới dừng lại ở một mức độ nhất định mà
chưa thực sự được chi tiết một cách cụ thể.

b. Thực trạng tổ chức sổ sách kế toán hàng tồn kho tại Tổng
Công ty
Sổ sách kế toán HTK tại Tổng Công ty đã được mở đầy đủ, áp
dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành.
2.3.4. Thực trạng tổ chức lập báo cáo kế toán hàng tồn kho
tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
14
a. Báo cáo tài chính liên quan đến hàng tồn kho tại Tổng
Công ty
BCTC tại Tổng Công ty là BCTC hợp nhất. Trong BCTC hợp
nhất, HTK được thể hiện:
 Trên bảng CĐKT và bảng xác định kết quả HĐKD hợp nhất:
Thông tin HTK được trình bày trên bảng CĐKT hợp nhất và
bảng xác định kết quả HĐKD hợp nhất được Tổng Công ty lập và
trình bày theo đúng với quy định của Bộ Tài chính, đồng thời cũng
đã tuân thủ theo các chuẩn mực của kế toán ban hành.
Các chỉ tiêu HTK trên bảng CĐKT và bảng xác định kết quả
HĐKD hợp nhất được Tổng Công ty lập như sau: Lấy số liệu HTK
trên BCTC của Tổng Công ty cộng với số liệu HTK trên BCTC các
Công ty con.
 HTK trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất:
Trong thuyết minh BCTC hợp nhất, Tổng Công ty đã thuyết
minh phần bằng chữ cũng như phần thuyết minh bằng số về HTK
một cách khá cụ thể, chi tiết.
Tóm lại, BCTC hợp nhất tại Tổng Công ty được lập theo đúng
quy định của Bộ tài chính. Tuy nhiên, việc lập BCTC hợp nhất tại
Tổng Công ty chưa thực sự được quan tâm, họ chỉ lập cho có hình
thức rồi sau đó Tổng Công ty sẽ thuê Công ty kiểm toán về làm lại.
b. Báo cáo kế toán quản trị hàng tồn kho tại Tổng Công ty
Tổng Công ty cũng đã lập các báo cáo quản trị HTK nhằm

phục vụ cung cấp thông tin HTK cho nhà quản trị bên trong Tổng
Công ty. Tuy nhiên, các báo cáo này chỉ mới được in ra từ kế toán tài
chính là chủ yếu. Hơn nữa do quá trình tổ chức tài khoản HTK tại
Tổng Công ty chưa thực sự chi tiết nên việc hình thành các báo cáo
này chưa được cụ thể, rõ ràng theo từng loại HTK nên nhà quản trị
15
rất khó khăn trong việc nắm bắt thông tin HTK này. Ngoài ra, Tổng
Công ty cần lập thêm “Báo cáo tồn kho tại từng thời điểm” để cung
cấp thông tin HTK bất kỳ khi nào nhà quản trị có yêu cầu để có kế
hoạch kịp thời cho từng loại HTK.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA THỌ
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Tổng Công ty đã xây dựng bộ mã, thiết lập các chứng từ, tổ
chức các tài khoản HTK khá hợp lý.
Tổng Công ty đã lập BCTC hợp nhất liên quan đến HTK cũng
như lập các báo cáo kế toán quản trị HTK để cung cấp thông tin HTK
cho các đối tượng sử dụng.
Tổng Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Bravo 6.3 trong
công tác kế toán của mình.
2.4.2. Những tồn tại
a. Tồn tại trong tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho tại
Tổng Công ty
Việc xây dựng bộ mã HTK tại Tổng Công chưa phù hợp, chưa
có tính khoa học.
b. Tồn tại trong tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hàng
tồn kho tại Tổng Công ty
- Quá trình nhập kho NVL: Phiếu nhập hàng không có xác
nhận của các bên liên quan và không được đánh số thứ tự. Phiếu nhập

kho thì được lập hai lần bởi Phòng KHTT và Phòng kế toán.
- Quá trình xuất kho NVL chỉ dựa vào phiếu xuất do nhân viên
cân đối đơn hàng chuyển sang là chưa hợp lý.
16
- Quá trình luân chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên
Phòng kế toán còn chậm trễ nên việc nhập liệu chưa được kịp thời.
c. Tồn tại trong tổ chức tài khoản kế toán hàng tồn kho tại
Tổng Công ty
Việc chi tiết tài khoản HTK tại Tổng Công ty chỉ mới dừng lại
ở một mức độ nhất định mà chưa chi tiết tài khoản một cách cụ thể.
d. Tồn tại trong việc lập các báo cáo hàng tồn kho tại Tổng
Công ty
Việc lập BCTC hợp nhất liên quan đến HTK tại Tổng Công ty
còn mang tính hình thức, chỉ đơn giản cộng ngang các chỉ tiêu tương
ứng trên các BCTC của Tổng Công ty, các Công ty con.
Các báo cáo cung cấp thông tin HTK cho nhà quản trị còn
mang tính tổng quát, chưa được lập một cách cụ thể, rõ ràng.


17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung trong chương 2 đã giới thiệu tổng quan về Tổng
Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ như quá trình hình thành và phát
triển, cơ cấu tổ chức chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức bộ máy
kế toán và hình thức kế toán tại Tổng công ty. Những hiểu biết này
phần nào đã giúp cho việc tìm hiểu thực trạng tổ chức thông tin kế
toán hàng tồn kho tại Tổng Công ty được dễ dàng và thuận tiện.
Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho tại Tổng
Công ty bao gồm những thực trạng như tổ chức xây dựng bộ mã hàng
tồn kho, tổ chức chứng từ hàng tồn kho, tổ chức tài khoản hàng tồn

kho, tổ chức sổ sách kế toán cũng như tổ chức lập các báo cáo hàng
tồn kho tại Tổng Công ty. Qua tìm hiểu và phân tích những thực
trạng này cho thấy, việc tổ chức thông tin kến toán hàng tồn kho chưa
được đầy đủ, rõ ràng, còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục
để đáp ứng ngày càng tốt hơn quá trình cung cấp thông tin hàng tồn
kho cho các đối tượng sử dụng.
Từ những thiếu sót, hạn chế đó, luận văn sẽ đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn việc tổ chức thông tin kế toán hàng tồn
kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ. Những giải pháp
khắc phục này sẽ được trình bày tiếp theo ở Chương 3.








18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG
TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA THỌ
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xây dựng bộ mã hàng

tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Việc xây dựng bộ mã hàng tồn kho tại Tổng Công ty là rất
quan trọng và cần thiết. Bao gồm xây dựng bộ mã cho NVL, thành
phẩm, công cụ dụng cụ.
 Xây dựng bộ mã cho NVL:
* Cách hoàn thiện xây dựng bộ mã HTK cho NVL chính đối
với ngành may như sau:
Mã: 10101001AD
Được phân cách bộ phận ghép nối như sau:
1 - 01 - 01 - 001 - A - D
Trong đó:
+ 1: Ký tự thể hiện theo ngành (1 là ngành may, 2 là ngành sợi)
+ 01: Ký tự thể hiện vật liệu chính hay vật liệu phụ
+ 01: Ký tự thể hiện nhà cung cấp
+ 001: Ký tự cho biết loại vải (001: vải chính, 002: vải lót, 003:
dựng)
19
+ A: Ký tự cho biết một sự phân loại ở cấp nhỏ hơn nữa như
vải chính Black (0400), vải chính DK - Grey/1800, …
+ D: Ký tự thể hiện đơn đặt hàng
Như vậy mã có ký hiệu 10101001AD được hiểu là vải chính
Black (0400),… của NVL chính trong ngành may, được cung cấp từ
nhà cung cấp Snicker và sử dụng cho đơn đặt hàng số 02/2013ĐĐH.
Sau đây là một số ví dụ cho việc xây dựng bộ mã NVL chính:
+ Nhóm NVL chính - Snicker:
1 - 01 - 01 - 001 - A - D: Vải chính Black (0400) (C)
1 - 01 - 01 - 001 - B - D: Vải chính 51/49 - 17 Ocean Blue, ….
1 - 01 - 01 - 002 - A - D: Vải lót HB100-WF2
1 - 01 - 01 - 002 - B - D: Vải lót H10100J-M, ….
1 - 01 - 01 - 003 - A - D: Dựng DD6702, ….

+ Nhóm NVL chính - Fismant:
1 - 01 - 02 - 001 - A - D: Vải 66Poly 34 Rayon - Black, ….
1 - 01 - 02 - 002 - A - D: Vải lót FT24756- K57/58"- Black, ….
1 - 01 - 02 - 003 - A - D: Dựng PX610 (PV1220) - Charcoal
(C), ….
* Tương tự cho việc hoàn thiện xây dựng bộ mã HTK cho
nguyên liệu phụ trong ngành may, xây dựng bộ mã HTK đối với
NVL cho ngành sợi.
 Xây dựng bộ mã cho thành phẩm ngành may:
* Xây dựng bộ mã thành phẩm cho ngành may:
Ta có mã: 1010100A
Được phân cách bộ phận ghép nối như sau:
1 - 01 - 0100 - A
Trong đó:
+ 1: Ký tự thể hiện theo ngành (1 là ngành may, 2 là ngành sợi)
20
+ 01: Ký tự cho biết loại thành phẩm (01: áo, 02: quần, 03:
váy, …)
+ 0100: Ký tự cho biết một sự phân loại ở cấp nhỏ hơn (0100:
áo sơ mi, 0101: áo bun, 0102: áo jacket, ….)
+ A: Ký tự cho biết đơn vị sản xuất (A: Công ty may Duy
Xuyên, B: Công ty may Điện Bàn, …)
Như vậy mã có ký hiệu 1010100A được hiểu là thành phẩm áo
sơ mi của ngành may được sản xuất bởi Công ty may Duy Xuyên.
* Bộ mã thành phẩm cho ngành sợi được xây dựng tương tự
như bộ mã ngành may.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và luân chuyển
chứng từ hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may
HòaThọ
- Hoàn thiện tổ chức chứng từ nhập kho:

Khi lập phiếu nhập hàng cần phải có xác nhận của người giao
hàng, đồng thời phải đánh số thứ tự nhằm giúp cho quá trình lưu
chứng từ khỏi bị thất lạc.
Đối với việc lập phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho chỉ nên lập một
lần để giúp cho quá trình luân chuyển chứng từ được nhanh chóng và
thuận tiện, đồng thời đỡ tốn kém chi phí in ấn.
- Hoàn thiện tổ chức chứng từ xuất kho:
Quá trình xuất chỉ dựa vào phiếu xuất kho do Phòng Kinh
doanh may lập mà không có bất kỳ một chứng từ nào đi kèm để đối
chiếu nên dễ dẫn đến những sai sót có thể xảy ra. Do đó, cần có một
chứng từ bổ sung để đối chiếu làm căn cứ xuất kho và ghi chép
nghiệp vụ được chính xác hơn, đó là “Phiếu yêu cầu xuất vật tư”.
Đơn vị sản xuất khi nhận hàng phải xuất trình “Phiếu yêu cầu xuất
vật tư” để thủ kho đối chiếu với phiếu xuất kho từ Phòng Kinh doanh
21
may, phiếu này cũng phải chuyển lên cho Phòng Kế toán một bản để
kế toán đối chiếu làm cơ sở nhập liệu vào máy tính.
Tổng Công ty có rất nhiều đơn vị phụ thuộc nên việc xuất
NVL đôi khi xảy ra sai sót là chuyển nhầm đơn vị, nhầm mã NVL.
Vậy trong trường hợp này, Phòng Kinh doanh may của Tổng Công ty
nên lập thêm chứng từ đó là “Lệnh điều động” để giúp cho quá trình
chuyển NVL được dễ dàng, quản lý được chặt chẽ hơn.
Bên cạnh đó cần phải quy định thời gian cụ thể cho việc luân
chuyển chứng từ nhập kho, xuất kho lên Phòng Kế toán để việc nhập
liệu vào máy tính không được chậm trễ.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xây dựng tài khoản kế
toán hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Xây dựng tài khoản HTK tại Tổng Công ty là vô cùng quan trọng
trong việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho việc ghi
sổ sách, lên các báo cáo kế toán được chính xác, đầy đủ. Chính vì vậy

cần phải hoàn thiện xây dựng hệ thống tài khoản HTK tại Tổng Công ty.

Đối với việc hoàn thiện TK152 - Nguyên liệu, vật liệu:
Điển hình là việc hoàn thiện cho NVL chính: Tổng Công ty
không chỉ dừng lại việc chi tiết tài khoản này đến cấp TK15211,
TK15212 mà xuất phát từ các tài khoản này Tổng Công ty nên tiến
hành chi tiết hơn nữa các tài khoản ở cấp nhỏ hơn nhằm phục vụ tốt
cho việc cung cấp thông tin HTK tại Tổng Công ty.

Đối với việc hoàn thiện TK155 - Thành phẩm:
Tổng Công ty đã chi tiết tài khoản này đến cấp nhỏ nhất là chi
tiết thành phẩm theo các nhà máy sản xuất ra chúng. Tuy nhiên, trong
Tổng Công ty gồm có rất nhiều nhà máy, mỗi nhà máy đều sản xuất
ra nhiều thành phẩm mà việc chi tiết chỉ mới dừng lại ở đây thì rất
khó khăn khi nhà quản trị yêu cầu cung cấp thông tin theo từng loại
22
sản phẩm của từng nhà máy sản xuất. Chính vì vậy Tổng Công ty
phải mở tài khoản chi tiết cho từng loại thành phẩm để phục vụ tốt
cho việc cung cấp thông tin HTK.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập báo cáo hàng tồn
kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
a. Hoàn thiện thông tin liên quan đến HTK trên BCTC hợp
nhất tại Tổng Công ty
Để BCTC hợp nhất phản ánh đúng tình hình tài chính của Tổng
Công ty thì việc hoàn thiện công tác lập BCTC hợp nhất là rất cần thiết
và quan trọng, có nghĩa là kế toán phải tiến hành lập các bút toán điều
chỉnh hợp nhất. Các bút toán điều chỉnh được thực hiện bằng cách loại
trừ các khoản giao dịch mua bán hàng hóa nội bộ giữa Công ty mẹ và
các Công ty con liên quan đến thông tin về HTK trên BCTC hợp nhất.
Các trường hợp phải được điều chỉnh loại trừ như sau:

- Giao dịch Công ty mẹ bán hàng, vật tư cho Công ty con
- Giao dịch Công ty con bán vật tư, hàng hóa cho Công ty mẹ
- Giao dịch bán hàng giữa các Công ty con trong Tổng Công ty
b. Hoàn thiện lập báo cáo kế toán quản trị HTK tại Tổng
Công ty
 Để giúp cho nhà quản trị Tổng Công ty nắm bắt thông tin
HTK một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó đưa ra được những
chiến lược kinh doanh đúng đắn thì bắt buộc các báo cáo phải được
lập một cách chi tiết, rõ ràng. Việc lập các báo cáo này dựa trên việc
tổ chức tài khoản và tổ chức sổ sách kế toán HTK tại Tổng Công ty.
Tuy nhiên, việc tổ chức tài khoản, sổ sách kế toán HTK tại Tổng
Công ty còn mang tính tổng quát nên các báo cáo này chưa thể cung
cấp thông tin cụ thể cho nhà quản trị được. Chính vì vậy, cần phải
hoàn thiện các báo cáo này theo hướng hoàn thiện tổ chức tài khoản
23
HTK, có nghĩa là số liệu được lập trên các báo cáo này phải được chi
tiết rõ ràng cho từng loại HTK. Bên cạnh đó, Tổng Công ty cần bổ
sung thêm báo cáo như: “Báo cáo hàng tồn kho tại từng thời điểm”
để giúp cho nhà quản trị Tổng Công ty nắm bắt thông tin HTK một
cách nhanh chóng, có nghĩa là khi kế toán đã tiến hành kiểm tra và
nhập liệu vào phần mềm kế toán các chứng từ liên quan đến HTK thì
từ đó sẽ in ra được báo cáo HTK tại bất cứ thời điểm nào mà nhà
quản trị Tổng Công ty có yêu cầu, từ đó biết được lượng HTK nào đã
hết mà có kế hoạch đặt mua kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của Tổng Công ty không bị gián đoạn

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức thông tin kế toán
hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ, tác giả đã
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán

hàng tồn kho tại Tổng Công ty như hoàn thiện về tổ chức xây dựng
bộ mã, hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán, hoàn thiện việc vận
dụng tài khoản kế toán và lập các báo cáo hàng tồn kho. Qua các giải
pháp này sẽ khắc phục những tồn tại trong tổ chức thông tin kế toán
hàng tồn kho tại Tổng Công ty nhằm cung cấp thông tin một cách
chính xác, đầy đủ cho nhà quản trị, để từ đó nhà quản trị đưa ra được
các chiến lược kinh doanh nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời sẽ thu
hút được sự chú ý của các nhà đầu tư bên ngoài đầu tư vào Tổng
Công ty của mình.
Chính vì vậy, hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho
tại Tổng Công ty là một yêu cầu cấp thiết cần phải làm. Tuy nhiên,
những giải pháp hoàn thiện này phải phù hợp với đặc điểm hoạt động
của Tổng Công ty và phải đảm bảo được tính hiệu quả cao nhất.

×