Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC TẾ SẢN XUẤT NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.33 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

MỤC LỤC
A. MỤC ĐÍCH

2

B. NỘI DUNG

2

NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH
II.CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY
III. SƠ LƯỢC DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ

2
3
6

IV. XƯỞNG TẠO KHÍ - LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651

8

V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH

12



1
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty “Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc”.
Chúng em đã có cơ hội được tiếp xúc, làm quen với thực tế thiết kế, thi công hệ
thống cấp nước phục vụ cho sinh hoạt. Tham gia vào những công việc cụ thể như
thi công, sửa chữa, lắp đặt đường ống. Những công việc này giúp chúng em có
điều kiện đem những kiến thức đã học ở trường lớp ra áp dụng vào thực tế, bổ
sung thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sẽ giúp ích cho công tác
của chúng em sau này.
Để có được kết quả này là nhờ sự giúp đỡ tận tình của Quý cơ quan. Chúng em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cùng Ban giám đốc, phòng kỹ thuật và phòng thi công-tu bổ đã tạo điều kiện
thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành quá trình thực tập.
Sau đây là bài thu hoạch về những kiến thức em đã học được sau buổi thực
tập.Do thời gian hạn chế nên bài thu hoạch còn nhiều sai sót,mong thầy cô thông
cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55



Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

A. MỤC ĐÍCH.
Tham quan thực tế phục vụ cho nghiên cứu và học tập, đồng thời hiểu được
quá trình ứng dụng từ lý thuyết đến thực tế sản xuất.

B. NỘI DUNG.
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH:
Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc(công ty TNHH một thành viên phân
đạm và hoá chất Hà Bắc hiện nay) ,được nhà nước Việt Nam phê chuẩn và thiết
kế xây dựng ngày 20/07/1959.
Quý 1/1960 bắt đầu khởi công xây dựng nhá máy phân đạm Hà Bắc.Ngày
18/2/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình.Trong quá trình xây dựng
ngày 3/1/1963 đồng chí Phạm Văn Đồng nguyên thủ tướng chính phủ đã về thăm
công trình xây dựng.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng bằng sự viện
trợ không hoàn lại.Toàn bộ máy móc, thiết bị đều được chế tạo từ Trung Quốc và
được đưa sang Việt Nam.
Tên của nhà máy qua các thơì kỳ:
-Ngày 10 tháng 10 năm 1988 Nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Phân
đạm và Hóa chất Hà Bắc.
-Ngày 13 tháng 02 năm 1993 nhà máy đổi tên thành Công ty Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc.
-Ngày 20 tháng 10 năm 2006 nhà máy chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên Phân Đạm và Hóa chất Hà Bắc.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy gồm ba khu vực chính.
_ Xưởng tạo nhiệt:Công xuất thiết kế 12.000kw
3
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

_ Xưởng hoá: Công xuất thiết kế 100.000tấn ure/năm
_ Xưởng tạo khí: Công xuất thiết kế 6.000tấn /năm .
Ngoài ra còn một số phân xưởng phụ trợ khác song chủ đạo vẫn là sản xuất
phân đạm.
Ngày 3/2/1965 khánh thành xưởng tạo khí đốt thử than thành công.
Ngày 1/6/1965 xưởng tạo khí đi vào sản xuất .Dự định này 2/9/1965 khánh
thành nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất. Nhưng do chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ, ngày 20/8/1965, chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất ,chuyển
xuống Nhiệt_Điện( nay trực thuộc sở điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ phục
vụ kinh tế quốc phòng.Thiết bị xưởng hoá được tháo dỡ và sơ tán sang Trung
Quốc.
Ngày 1/3/1973 Thủ tướng chính phủ quyết định khởi công khôi phục nhà máy
trước đây sản xuất NH4 NO3 amon nitrat nay chuyển sang sản xuất ure (NH2)2CO
có chứa 46,6% nitơ với công xuất từ 6 -6,5 vạn tấn NH3 / năm ,10_17 vạn tấn ure
/ năm.
Ngày 1/5/1975 chính phủ hợp nhất nhà máy nhiệt điện ,nhà máy cơ khí xưởng
hoá thành nhà máy phân đạm hoá chất Hà Bắc ( trực thuộc cục hoá chất ).

Tháng 6/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành ,bắt đầu tiến hành
thử máy đơn động , liên động và thử máy hoá công .
Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH3 lỏng .
Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm đầu tiên .
Ngày 30/10/1977 đồng chí Đỗ Mười nguyên phó thủ tướng chính phủ cắt
băng khánh thành nhà máy .
Năm 1977 chuyên gia Trung Quốc về nước và công nhân kĩ sư của ta phải tự
chạy máy và kiểm tra máy .

4
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

Tháng 10/1988 nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp phân đạm và hoá chất
Hà Bắc theo quyết định số 445HB_TCCBTLDT .
Trong những năm 1977_1990 sản lượng ure thấp ,sản lượng năm thấp nhất là
9890 tấn ure /năm 1981.
Từ năm 1991 đến nay cùng với việc tăng cường quản lí xí nghiệp đã nối lại
quan hệ với Trung Quốc , cải tạo thiết bị công nghệ làm sản lượng ure tăng rõ
hơn .
Năm 1993 để phù hợp với quá trình đổi mới đất nước theo thời kì kinh tế thị
trường .Ngày 13/2/1993 xí nghiệp phân đạm và hoá chất Hà Bắc quyết định đổi
tên thành công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc theo quyết định số 73CNNGTCT , công ty trực thuộc tổng công ty phân bón và hoá chất cơ bản( nay là tổng
công ty hoá chất Việt Nam ).

Từ năm 1993 đến nay sản lượng ure tăng liên tục vượt công suất thiết kế ban
đầu .
Sản lượng ure của các năm .
-

Năm 1991: 44.891 tấn/ năm

- Năm 1992: 82.633 tấn / năm
- Năm 1993: 100.093 tấn / năm
- Năm 1994: 103.223 tấn /năm
- Năm 1995: 111.026 tấn / năm
- Năm 1996:120.690 tấn / năm
- Năm 1997:130.281 tấn /năm
- Năm 1998:64.170 tấn / năm
- Năm 1999:49.670tấn /năm
- Năm 2000:76.170 tấn / năm
- Năm 2001:98.970 tấn / năm
5
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

- Năm 2002:107.147 tấn / năm
- Năm 2003:148.196 tấn /năm
- Năm 2004: 162.268 tấn / năm

- Năm 2005: 161.795 tấn /năm
- Năm 2006: 1 73.553 tấn / năm
- Năm 2007: 183.618 tấn / năm
Từ 2002 chinh phủ Việt Nam- Trung Quốc đã ký hợp đòng sản xuất điên
đạm,nâng công xuất lên 3000kw/h sản lượng NH3 là 9 vạn tấn /năm,sản xuất ure
là 15 vạn tấn /năm với tông đầu tư là 35 triệu USD với các hạng mục chính như:
cải tạo lò khí , cải tạo khu vực tinh chế, lắp thêm một máy nén 667,đưa hệ thống
điều khiển tự động DCS........Qua đó sản xuất của công ty ngáy càng phát chiển
sản lượng năm 2007 đã đạt 18 vạn tấn ure.
Trong quá trình phát triển của công ty , cơ cấu tổ chức quản lý luôn được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất theo từng giai đoạn phát triển
chung của đất nước. Hiện nay cơ cấu quản lý của công ty được tổ chứa theo mô
hình trực tuyến, chức năng với cấp quản lý cao nhất là giám đốc.
II. CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY.
1. Khối phòng ban kỹ thuật:
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng điều độ sản xuất
- Phòng cơ khí
- Phòng kỹ thuật an toàn
- Phòng đo lường tự động hoá
- Phòng KCS
- Phòng thường trực dự án
2. Khối nghiệp vụ:
6
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN


-

- Phòng kế hoạch
- Phòng KT-TK-TC
- Phòng tổ chức nhân sự
- Phòng thị trường
- Phòng vật tư - vận tải
- Phòng bảo vệ quân sự
- Phòng đời sống
- Văn phòng công ty
3.Các đơn vị trực thuộc công ty:
Xưởng nước, than nhiệt, tạo khí, amoniac, tổng hợp ure, điện , đo lường - tự
động hoá, sửa chữa,NPK.
III. SƠ LƯỢC DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu để sản xuất NH 3 là than cục ,antraxit Hòn Gai ,không khí và H 2O
hơi . Sản xuất NH3 và ure được tiến hành trên dây chuyền sản xuất liên tục .Vì
vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành đúng các quy trình ,thao tác ,quy trình
an toàn ,tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu công nghệ , khống chế các thông số kĩ
thuật trong giới hạn cho phép .
Điều kiện sản xuất ở nhiều công đoạn bộ phận có áp suất ,nhiệt độ cao , có
môi trường độc hại dễ cháy nổ yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn ,phòng chống
cháy nổ .
MỘT SỐ PHẢN ỨNG CHÍNH XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT :

1. Công đoạn khí hoá than :
Phản ứng chính :

3C +
3C +


Phản ứng phụ :

O2

=

CO

+

CO2

+

Q

H2O =

CO

+

CO2

+

H2 +

C + 2 H2

S

+

H2

=

=

Q

CH4
H2 S
7

Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

Công đoạn được tiến hành trong lò tầng cố định U.G.I sản phẩm thu được có
thành phần như sau :
CO2
7


O2
0.5

CO
31,5

H2
41

N2
19

CH4
1

H2S
≤1500m
g/m3

2. Công đoạn khử lưu huỳnh thấp áp.
Để hấp thụ H2S trong khí than ẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương
pháp ướt với thành phần dung dịch gồm tananh,muối Na 2CO3 vanadat natri
(NaVO3).
Các phản ứng chính xẩy ra.
Na2CO3 + H2S = NaHS
2 NaHS

+

NaHCO3


+ NaVO3 + H2O = Na2V4O3 + 4NaOH +2S↓

3. Công đoạn biến đổi CO.

CO

+

H2Oh

= CO2 + H2

+ Q

Sử dụng hơi nước để chuyển hoá CO. Phản ứng trên cần phải có điều kiện là
nhiệt độ và chất xúc tác.
4. Công đoạn khử CO2:
Băng chuyền sau cải tạo kỹ thuật đã sử dụng công nghệ ( kiềm kali nóng cải
tiến) để hấp thụ CO2 trong khí sau chuyển hoá thành CO.Khí sau khử thành CO 2
goi là tinh chế sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi tái sinh bằng cách
giảm áp suất, tăng nhiệt độ để khí CO 2 thoát ra khỏi dung dịch, nguồn lực hấp thụ
của dung dịch được khôi phục. Khí CO2 sau khi tái sinh được đưa đi sản xuất ure
và CO2 lỏng.
5. Công đoạn rửa đóng.
8
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc


Viện KTHH_DHBKHN

-

Nhằm bảo vệ xúc tác, tổng hợp amoniac, các khí CO, CO 2, O2, H2S còn sót lại
trong khi tinh chế được dung dịch axatat- amoniac đồng hấp thụ làm sạch triệt để
tới hàm lượng CO +CO2 ≤ 20 ppm, sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi
tái sinh bằng cách giảm áp xuất, tăng nhiệt độ, để các khí bị hấp thụ thoát ra khởi
dung dịch, nguồn hấp thụ khỏi dung dịch được khôi phục, khí được thu hồi về
đáy chuyển khí than làm nguyên liệu sản xuất.
Phản ứng xẩy ra:
Cu(NH3)2Ac + NH3 + CO = Cu(NH3)3AcCO + Q
2 NH4OH

+

CO2

= (NH4)2CO3

+

H2 O + Q

Trong đó Ac là gốc CH3COO –
6. Tổng hợp Amoniac.
N2

+


3H2

=

2NH3

Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp NH3 ở P ≤ 32 MPa.
T0 = 450 ÷ 530oC.
Xúc tác: α. Fe
7. Tổng hợp ure.
Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp với .
P ≤ 20 M.Pa
T0 = 1800 ± 20 C Theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1:

2 NH3

+

CO2

=

NH4O-CO-NH2

Giai đoạn 2:

NH4O-CO-NH2 → (NH2)2CO +


H2 O

IV . XƯỞNG TẠO KHÍ – LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651:
1. Nhiệm vụ xưởng tạo khí
Cấp khí nhiên liệu cho quá trình tổng hợp NH 3 phân xưởng bao gồm các
cương vị chính sau :
- Cương vị băng tải
9
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

- Cương vị bơm quạt và nước cao áp 651A
- Cương vị 651
- Cương vị lọc bụi điện
- Cương vị bơm nước tuần hoàn
- Cương vị thu hồi khí thổi gió
2 . Lưu trình công nghệ cương vị 651
Nhiệm vụ : sản xuất khí than ẩm với nguyên liệu đi từ than Antraxit và hỗn
hợp không khí + hơi nước
a. Nguyên lí quá trình khí hoá than ẩm:
Sản xuất khí hoá than ẩm tại cương vị 651 là quá trình khí hoá theo phương
pháp gián đoạn lò tầng cố định . Nguyên liệu là than cục được đưa vào từ đỉnh lò
Chất khí hoá là không khí và hơi nước được đi qua tầng nhiên liệu để tiến hành
khí hoá . Tro,xỉ được thải ra ở cửa đáy lò . Trong lò khí hoá khi đưa chất khí hoá

đi qua tầng nhiên liệu - để tiến hành phản ứng thì có sự phân tầng . Từ trên xuống
tầng nhiên liệu được phân tầng như sau : tầng sấy , tầng chưng , tầng khí hoá
( bao gồm tầng khử và tầng oxy hoá ), tầng xỉ .
Các phản ửng xảy ra chủ yếu ở tầng khí hoá :
2C

+

O2

=

C

+

O2

=

2CO +

O2

=

2CO2

+


Q

C

+

H2O =

CO

+

H2

C

+

CO2

C

+

2 H2O =

=

2CO


+

Q

CO2 +

Q

2 CO CO

+

Q

Q

-

Q

Ngoài ra còn các phản ứng phụ sau :
C

+

H2

=

CH4


+

Q
10

Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

CO +

3H2

=

CH4

+

H2 O + Q

CO2 +

4H2


=

CH4

+

2H2O + Q

S

+

H2

=

H2 S

Trong đó thành phần khí than ẩm như sau :
CO2
O2
CO
H2
N2
CH4
7
0,5
1,5
41

19
1
Chế khí than ẩm theo phương pháp gián đoạn bao gồm 2 giai đoạn chính đó
là: giai đoạn thổi gió và giai đoạn chế khí .
Ở giai đoạn đầu dùng không khí thổi vào đáy lò , khí thu được giải phóng ra
ngoài . Nhiệt độ tăng đến mức độ nhất định thì ngừng thổi gió . Bắt đầu đưa hỗn
hợp khí và hơi nước vào để chế khí than ẩm . Trong khoảng bắt đầu từ thổi gió
lần trước đến thổi gió lần sau được gọi là tuần hoàn làm việc . Để đảm bảo an
toàn và nâng cao sản lượng và chất lượng khí than 1 tuần hoàn làm việc bao gồm
5 giai đoạn :
- Giai đoạn thổi gió
- Giai đoạn thổi lên lần 1
- Giai đoạn thổi xuống
- Giai đoạn thổi lên lần 2
- Giai đoạn thổi sạch
Một tuần hoàn làm việc kéo dài 175 giây (100%) . Thông thường phân phối
thời gian 1 tuần hoàn làm việc như sau :
Giai đoạn
%

thổi gió

thổi lên lần thổi xuống thổi

22÷26

1
24÷28

38÷42


lần2
6÷9

lên thổi sạch
3÷4

b. Sơ lược lưu trình công nghệ
b1 : lược lưu trình công nghệ
11
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

b2.Thuyết minh lưu trình
Than cục được đưa lên bunke bắt đầu vào quá trình tạo khí .
• Thổi gió : nguồn không khí cung cấp cho qua trình thổi gió để
tăng nhiệt độ cho lò khí hóa . Không khí được quạt gió đưa vào
đường ống chung với áp suất 2800-3200 mmHg được đưa qua
tầng than nóng đỏ xảy ra phản ứng cháy của C với O 2 của không
khí . Nhiệt tích lại của tầng than trong lò. Sau khi đi ra khỏi lò đốt
khí thổi gió được đi vào lò nhiệt theo hướng từ trên xuống rồi qua
van ống khói phóng không hoặc đưa tới cương vị thu hồi khí thổi
gió qua van thu hồi .
• Thổi lên lần 1 : hỗn hợp hơi nước và không khí qua tầng than nón

đỏ , chế tạo được khí than ẩm qua lò đốt . Qua lò hơi nhiệt thừa về
van ba ngả đến túi rửa rồi vào đường ống chung khí than qua tháp
rửa , khí than đi từ dưới lên nước tuần hoàn dội xuống lam lạnh
và lam sạch tiếp khí than ẩm và đi vào két khí .
• Thổi xuống : sau giai đoạn chế khí thổi lên , để tránh tầng lửa
dịch lên gây két tảng , bám vào vách lò người ta cho hơi nước đi
vào từ đỉnh lò đốt và đưa vào đỉnh lò phát sinh . Hơi nước thổi từ
trên xuống đi qua tầng than . Khí than hình thành sau khi đi qua
tảng xỉ , mũ gió qua van ba ngả vao túi rửa , ra dường ống chung
khí than .
• Thổi lên lần 2 : sau khi thổi xuống khí than còn lưu lai ở đáy lò ,
đường ống phía đáy lò , người ta dùng hỗn hợp không khí và hơi
nước thổi lên để đảm bảo an toàn trước khi vào giai đoạn thổi
gió . Lưu trình như thổi lên lần 1 nhưng thời gian ngắn hơn .

12
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc
-

Viện KTHH_DHBKHN

• Thổi sạch : để thu hồi lượng khí than ẩm còn lưu lại trong thiết bị
người ta dùng không khí để thổi sạch với lưu trình như thổi gió
nhưng van ống khói đóng để thu hồi khí than về đường ống
chung.

V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH TRONG CƯƠNG VỊ 651 CHỈ TIÊU KĨ

THUẬT CẦN KHỐNG CHẾ :
1.Các hạng mục cần phân tích trong cương vị 651 :
a.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO, H2,N2 trong khí than
b.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO trong khí thổi gió
c.Xác định hiệu suất phân giải hơi nước của lò tạo khí .
d.Các hạng mục phân tích khi mở may, ngừng máy và an toàn của xưởng .
d1 : Phân tích khí nghèo
d2 : Phân tích khí ở những khu vực cần đốt lửa có CO và H2 .
d3 : Phân tích khí ở những khu vực có NH3 .
2 . Chỉ tiêu kĩ thuật cần khống chế
S Tên
S công
T trình


tạo
khí

Nơi lấy mẫu

Tên mẫu

hạng mục
phân tích

chỉ
tiêu
không chế

Ra lò đốt (A3)


Khí thổi gió

Vào túi rửa
van 3 ngả
(A5)

Khí thổi lên
và thổi xống

CO2
O2
CO
O2 thổi
lên
CO2 thổi
lên
CO2 thổi
xuống
O2
thổi
xuống
CO2
O2
H2 + CO

14÷16%
≤ 0,5%
≤10%
≤ 0,5%


1

Ra tháp rửa
chung (A3)

Khí than ẩm

6,5÷8,5%
4 ÷ 6%
≤ 0,5%
7 ÷ 8%
< 0.5%
≥ 68%
13

Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

Ra lò đốt (A3)

Ra đáy lò phát
sinh (A4)

Công
trình thu

2 hơi
nhiệt,
khí thổi
gió
Lọc bụi
đi
3
xưởng
tạo khí
4

Vào xilon

Hiệu xuất
phân
giải
hơi
nước
giai
đoạn
khí thổi lên
Hiệu xuất
phân
giải
nước
giai
đoạn
khí
thổi xuống
Khí thổi gió


Ra quạt khí
khói

Khí than ẩm

Vào tháp lọc

Khí than ẩm

chạy máy trao
đổi TB đường
ống
Phục vụ sửa
chữa

Khí nghèo
Khí
lửa

dùng

H2
hiệu suất

H2
hiệu suất

CO2,O2,H2
,CO,CH4

H2 + CO

≤ 0,5%

CO2
CO
H2 + CO
O2
H2 + CO

7 ÷ 8%
≤ 0,5%
≥ 68%
≤ 1%
≤ 10%

H2 + CO

≤ 0,5%

VI.TIỀM LỰC PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY
Ngày 5/10, tại Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà
Bắc đã ký hợp đồng EPC (tư vấn, thiết kế-cung cấp thiết bị- xây lắp, vận hành)
dự án cải tạo, mở rộng Nhà máy phân đạm Hà Bắc, có vốn đầu tư 373 triệu USD.
Liên danh nhà thầu gồm Công ty hữu hạn cổ phần Khoa học kỹ thuật Ngũ Hoàn,
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu máy Trung Quốc và Công ty cổ phần Thiết kế
công nghiệp hóa chất Việt Nam.
Mục tiêu đầu tư là cải tạo nhà máy hiện có, chuyển đổi nguồn nguyên liệu từ khí
hóa than cục sang khí hóa than cám, kết hợp mở rộng thêm một dây chuyền mới
nâng công suất nhà máy lên 500 nghìn tấn Urê/năm.

Dự án sẽ sử dụng các công nghệ chính gồm: khí hóa than cám Shell (Hà Lan),
tinh chế khí Linder (Đức), tổng hợp NH3 Topsoe (Đan Mạch), Urê Snamprogetti
14
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

(Italia)… Đây là những công nghệ tiên tiến hiện đại nhất ở thời điểm hiện nay,
vừa đảm bảo tính tiên tiến của dự án, vừa bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.
Gói thầu EPC thực hiện trong thời gian 42 tháng. Nguồn vốn của dự án được huy
động từ vốn tự có của công ty và vốn vay trong nước từ Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
Dự án được xây dựng về phía Bắc của nhà máy và một phần cải tạo được thực
hiện trên mặt bằng của dây chuyền hiện có, thuộc phường Thọ Xương, thành phố
Bắc Giang và xã Xuân Hương, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Tại lễ ký kết, chủ đầu tư cùng các nhà thầu liên danh và hãng Shell đã tiến hành
ký hợp đồng thực hiện gói thầu EPC và hợp đồng chuyển giao công nghệ khí hóa
than cám Shell.

Các vấn đề môi trường trong sản xuất urea của
Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc
3. 1. Các dòng thải chính trong công nghệ sản xuất
urea Hà Bắc
3. 1. 1. Xưởng Tạo khí:

a) Khí thải và tiếng ồn
− Khí thổi gió phóng không từ 2 lò tạo khí không có hệ thống thu hồi khí
thổi gió, mặc dù hiện nay 2 lò tạo khí này chủ yếu ở chế độ làm việc dự phòng.
Khí thổi gió có thành phần ô nhiễm điển hình là hàm lượng CO lớn, ngoài ra có
CO2, NOx, H2S, bụi,….
− Khí thải từ hệ thống thu hồi khí thổi gió đối với 8 lò tạo khí còn lại. Hệ
thống thu hồi khí thổi gió được thiết kế và lắp đặt từ năm 2002 bởi các chuyên
gia Trung Quốc, là một bước cải tạo công nghệ và môi trường quan trọng của
Công ty. Nhờ đó, tận thu được nhiệt khí thổi gió để sản xuất 12 – 16 tấn hơi bão
hòa 1,37 MPa/h đồng thời xử lý triệt để CO đến mức cho phép. Tuy nhiên, khí
thải sau đó có hàm lượng lớn CO2 mặc dù hiện tại Luật pháp môi trường không
yêu cầu xử lý CO2.
15
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

− Bụi chủ yếu gây ô nhiễm khu vực sản xuất như kho than, băng tải than, các
bộ phận xúc than và tro xỉ thủ công. Bụi trong khí than ẩm được tách triệt để nhờ
lắng ở lò đốt, qua thủy phong túi rửa, các tháp rửa, lắng ở két khí và bởi lọc bụi
tĩnh điện.
− Tiếng ồn phát sinh ở các quạt không khí vào lò tạo khí.
b) Nước thải
− Nước thải hấp thụ các chất ô nhiễm có từ trong than như CN −, H2S,
NH3, … và mang theo nhiệt gây ô nhiễm cho nguồn nước. Nước thải phát sinh từ

các thiết bị khử bụi, làm mát khí than ẩm như các thủy phong túi rửa, các tháp
rửa, két khí, lọc bụi điện với lượng nước khá lớn. Nước thải này được đưa về 6 bể
lắng. Nước làm mát xỉ than được cho xuống rãnh về 3 bể lắng than trước, rồi
cũng đưa về 6 bể lắng. Sau đó, nước được đưa về bể lắng trung gian. Tại đây tiến
hành sục khí CO2 để khử độc CN− theo cơ chế tạo ra H2CO3 đẩy CN− khỏi HCN
thành HOCN ít độc hại hơn, rồi nhờ oxy không khí thủy phân HOCN thành NH 3
và CO2. Cũng tại đây có 3 bơm nước nóng bơm nước lên 2 tháp làm lạnh. Tháp
làm lạnh có các vòi phun nước rơi xuống giàn làm mát bằng đệm tre hoặc gỗ,
phía trên còn lắp 2 quạt trục lưu để hút không khí tăng cường làm mát nước, phía
dưới là bể chứa nước lạnh. Nước lạnh được 3 bơm nước lạnh bơm tuần hoàn. Do
nước tuần hoàn bị tổn thất nên thường xuyên được bơm nước bổ sung.
c) Chất thải rắn
− Bụi thu từ các bể lắng được định kỳ thu vét, giẻ dầu, đệm tre hoặc
gỗ được thu gom đem đốt tận thu nhiệt ở xưởng Nhiệt điện.
− Tro xỉ than được thu gom về bãi chứa để bán cho các cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng.
3. 1. 2. Xưởng NH3
a) Khí thải và tiếng ồn
− Khí thải chứa chủ yếu H2S từ công đoạn tái sinh dung dịch keo
tananh từ tháp khử H2S thấp áp để thu hồi lưu huỳnh.
− Khí thải ra sau công đoạn thu hồi NH 3 từ khí thải bỏ và khí thùng
chứa có thành phần CH4 dễ cháy được đem đốt tận thu nhiệt.
− Khí rò rỉ từ các thiết bị, đường ống có chứa CO, H 2S, H2 dễ gây
cháy nổ, ngộ độc nên luôn được chú ý đề phòng an toàn.

16
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc


Viện KTHH_DHBKHN

-

− Tiếng ồn phát sinh nhiều nhất từ máy 6 cấp chạy 24/24 và từ các
bơm hóa chất khi hoạt động.
b) Nước thải
− Một lượng lớn nước cấp để làm mát các thiết bị sau đó được tuần
hoàn và không gây ô nhiễm.
− Nước thải do rò rỉ các dung dịch hấp thụ ở các công đoạn tinh chế
khí.
− Nước thải chưa NH3 loãng sau tháp chưng thu hồi NH 3 ở công đoạn
khử vi lượng khí.
− Các dung dịch hấp thụ thải do mất năng lực làm việc.
− Dầu bôi trơn xilanh 1,5kg/h/1 đoạn của máy nén 6 cấp; 18000l dầu
bôi trục tuần hoàn/ 15000 h làm việc của máy nén 6 cấp.
c) Chất thải rắn
Chất thải rắn chủ yếu là các thùng chứa dầu bôi trơn, thùng đựng hóa chất
và chất xúc tác hết hoạt lực.
3. 1. 3. Xưởng Urea
a) Khí thải và tiếng ồn
− Khí thải được phóng không từ thiết bị hấp thụ khí cuối có thành
phần chủ yếu là NH3.
− Khí thải trong tháp tạo hạt mang theo một lượng hơi nước và bụi
urea.
− Tiếng ồn do các quạt hút không khí ở tháp tạo hạt.
b) Nước thải
Nước thải từ hệ thống cô đặc và một số công đoạn khác được tập trung về
thiếtt bị chưng thu hồi NH3 . Tại đây nước thải có chứa khoảng 0,7 – 1% NH 3 và

1 – 1,5% urea.
c) Chất thải rắn
Urea rơi vãi, bao bì hỏng trong quá trình đóng bao, lưu kho.
3. 1. 4. Các dòng thải khác
− Ngoài các dòng thải công nghệ như trên còn có nước thải và chất
thải sinh hoạt phát sinh từ các khu hành chính và sinh hoạt của cán bộ và công
nhân.
17
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

− Bụi phát sinh do hoạt động vận chuyển hàng hóa và vật liệu, đặc biệt
ở tuyến đường trước Công ty gây ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư gần đó.
3. 2. Khắc phục vấn đề môi trường trong sản xuất urea Hà Bắc
Khắc phục vấn đề môi trường trong sản xuất những giúp doanh nghiệp
đảm bảo tuân thủ Luật pháp về môi trường, đồng thời có ý nghĩa kinh tế giúp
nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng tầm thương hiệu. Thực tế Công ty TNHH
MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc nhận thức rõ điều này và đã thực hiện những
hành động cụ thể.
Phòng Kỹ thuật an toàn-môi trường có chức năng nhiệm vụ chính đối với
các vấn đề an toàn lao động và môi trường.
Các hoạt động của Công ty để giải quyết vấn đề môi trường của mình:
− Năm 2002 thực hiện dự án cải tạo dây chuyền sản xuất do các
chuyên gia Trung Quốc đảm nhiệm, trong đó có module thiết kế và lắp đặt hệ

thống thu hồi khí thổi gió cho phép tận thu nhiệt và xử lý dòng khí thải điển hình.
− Nước thải công nghệ chứa hàm lượng N cao trước đây thải trực tiếp
ra kênh mương tưới tiêu thủy lợi của các khu vực xung quanh nhưng hiện tại
cũng được xử lý nhờ tuần hoàn và thu hồi trước khi thải ra môi trường.
− Đối với chất thải nguy hại như dầu xi lanh và dầu bôi trơn trục thải,
thùng hóa chất, chất xúc tác mất hoạt tính và các dung dịch hấp thụ hết khả năng
làm việc được phân loại, lưu giữ riêng và Công ty thuê đơn vị ngoài về xử lý.
− Các giải pháp cho phép giảm dòng thải tại nguồn sau đây nằm trong
quy trình của từng cương vị:
+ Kiểm soát tốt chất lượng than đầu vào;
+ Vận hành đúng quy trình, thao tác chính xác giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất, giảm định mức tiêu thụ điện, nước và hóa chất;
+ Bảo ôn tốt hệ thống đường ống dẫn hơi, dung dịch để tránh thất
thoát nhiệt gây lãng phí nhiên liệu;
+ Kiểm soát, khắc phục những điểm rò rỉ tại các máy bơm, thiết bị,
đường ống dẫn bảo đảm tránh xảy ra các sự cố.
− Nước thải sinh hoạt được xử lý tập trung, chất thải rắn sinh hoạt có
quy định thu gom, phân loại.

18
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

− Hoạt động vệ sinh khu vực sản xuất và môi trường cảnh quan được

thực hiện thường ngày, các khuôn viên trồng cây xanh và hoa giúp cải thiện môi
trường lao động rất nhiều.
− Thường xuyên tổ chức hoạt động truyền thông môi trường và huấn
luyện an toàn lao động cho cán bộ, công nhân.
Thực tế dựa vào quan sát sơ bộ có thể đánh giá hệ thống quản lý môi
trường hiện tại của Công ty hoạt động tương đối tốt. Mặc dù vậy, theo tìm hiểu
thì đến thời điểm hiện tại Công ty chưa tiến hành đánh giá sản xuất sạch hơn, hay
xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 và nhận thức của một số
cán bộ, công nhân khi được hỏi về những vấn đề này còn hạn chế.
Một mặt khác cần nhìn nhận rằng dây chuyền sản xuất urea Hà Bắc đang
vận hành đã rất lạc hậu, định mức tiêu thụ tài nguyên cao và phát sinh nhiều dòng
thải. Tuy nhiên trong chiến lược phát triển Công ty thời gian tới mà cụ thể là Dự
án cải tạo – mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc trực thuộc được khởi công ngày
28/ 11/ 2010 thì vấn đề vừa nêu có thể được giải quyết triệt để. Theo đó:
+ Bỏ toàn bộ công đoạn khí hoá than, khí than cung cấp cho dây
chuyền sản xuất hiện có được lấy từ dây chuyền mới;
+ Bỏ toàn bộ công đoạn khử lưu huỳnh trong khí than ẩm hiện có, chỉ
tận dụng hệ thống tái sinh dung dịch keo tananh và các thiết bị chứa dung dịch;
+ Cải tạo hệ thống thiết bị của công đoạn biến đổi CO cho phù hợp với
dây chuyền sản xuất sau cải tạo;
+ Đầu tư mới 4 máy nén khí N2-H2 kiểu piston phù hợp với dây
chuyền sản xuất sau cải tạo để thay thế máy nén 6 cấp hiện có;
+ NH3 của dây chuyền sản xuất sau cải tạo sẽ được chứa chung vào
kho chứa NH3 của dây chuyền sản xuất mới nên toàn bộ kho chứa NH 3 hiện có sẽ
bỏ;
+ Xây mới và cải tạo các trạm nước tuần hoàn hiện có bảo đảm toàn
bộ nước làm lạnh dùng nước tuần hoàn;
+ Yêu cầu về xử lý môi trường: toàn bộ các chất thải khí, lỏng và rắn
trước khi thải ra môi trường phải xử lý đạt các tiêu chuẩn mới nhất của Việt Nam;
môi trường vi khí hậu – tiếng ồn cũng phải xử lý đạt các tiêu chuẩn mới nhất của

Việt Nam.

19
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

Dự án này có tổng trị giá 568,6 triệu USD dự kiến hoàn thành trong năm
2014 không những có ý nghĩa kinh tế − xã hội quan trọng cho tỉnh Bắc Giang và
ngành công nghiệp phân bón Việt Nam, đồng thời có ý nghĩa lớn về môi trường
và giúp nâng tầm thương hiệu Đạm Hà Bắc.

Kết luận và Kiến nghị
Kết luận:
− Nhà máy Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc có lịch sử lâu dài và vị thế
quan trọng trong ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam.
− Công nghệ sản xuất urea Hà Bắc hiện tại tuơng đối lạc hậu so với
công nghệ tốt nhất hiện có trên thế giới do đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kém,
định mức tiêu thụ tài nguyên cao và phát sinh nhiều vấn đề môi trường.
− Việc thực hiện Dự án cải tạo – mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
là bước đi chiến lược đáp ứng mục tiêu phát triển và bảo đảm tuân thủ Luật pháp
về môi trường ngày càng nghiêm ngặt.
− Mặc dù do hạn chế về mặt công nghệ nhưng Công ty đã có những nỗ
lực trong quản lý môi trường và cải tiến kỹ thuật sáng tạo, hiệu quả giúp duy trì
sản xuất năng suất cao đồng thời bảo đảm phần nào vấn đề môi trường. Các ví dụ

cụ thể như việc cán bộ, công nhân chấp hành nghiêm các quy định vệ sinh môi
trường được ban hành, tuân thủ quy định của Nhà nước về quản lý chất thải nguy
hại và các giải pháp kỹ thuật tuần hoàn nước, hay thu hồi khí thổi gió để tận dụng
nhiệt dư và xử lý CO.

20
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55


Báo cáo thực tập: Công ty đạm hóa chất Hà Bắc

Viện KTHH_DHBKHN

-

Kiến nghị:
Với thời gian thực tập hạn chế cùng với nguyên nhân chủ quan nên những
phần được tìm hiểu còn khiêm tốn. Nếu có điều kiện thì mong rằng nội dung thực
tập có thể mở rộng hơn nữa, chẳng hạn, tìm hiểu thêm về tác động môi trường
của Công ty đối với khu vực dân cư xung quanh. Để chúng em biết thêm được
nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa phục vụ cho việc học tập cũng như sau này ra
trường.

21
Sinh viên: Cao Thanh Nam Lớp: Kĩ thuật hóa học 02_K55



×