KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY PHÂN
ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc (Công ty TNHH Một thành viên Phân đạm và
Hoá chất Hà Bắc hiện nay) được Nhà nước Việt Nam phê chuẩn thiết kế xây
dựng ngày 20/7/1959.
Quý I năm 1960 bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc.
Ngày 18/02/1960 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình. Trong quá trình
xây dựng, ngày 03/01/1963, đồng chí Phạm Văn Đồng lúc bấy giờ là Thủ tướng
Chính Phủ đã về thăm công trình xây dựng.
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc được Nhà nước Trung Quốc giúp xây dựng bằng
sự viện trở không hoàn lại. Toàn bộ máy móc thiết bị đều được chế tạo từ Trung
Quốc và được đưa sang phía Việt Nam.
Theo thiết kế ban đầu, Nhà máy bao gồm 3 khu vực chính:
• Xưởng Nhiệt điện: Công suất thiết kế 12.000 kW.
• Xưởng Hoá: Công suất thiết kế 100.000 tấn Urê/năm.
• Xưởng Cơ khí: Công suất thiết kế 6.000 tấn Urê/năm.
Ngoài ra còn một số các phân xưởng phụ trợ khác, song chủ đạo vẫn là sản
xuất phân đạm.
Ngày 03/02/1965, khánh thành xưởng Nhiệt điện.
Ngày 19/5/1965, phân xưởng Tạo khí đốt thử than thành công.
Ngày 01/6/1965, xưởng Cơ khí (nay là Công ty Cơ khí Hoá chất Hà Bắc) đi
vào sản xuất. Dự định ngày 02/9/1965 khánh thành Nhà máy chuẩn bị đưa vào
sản xuất. Song, do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, ngày 20/8/1965,
Chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất, chuyển xưởng Nhiệt điện thành Nhà
máy Nhiệt điện (trực thuộc Sở Điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ sản xuất
và cung cấp điện lên lưới điện Quốc gia. Chuyển xưởng Cơ khí thành Nhà máy
Cơ khí sơ tán về Yên Thế tiếp tục sản xuất phục vụ kinh tế và Quốc phòng.
Thiết bị xưởng Hoá được tháo dỡ và sơ tán sang Trung Quốc.
Ngày 01/3/1965, Thủ tướng Chính phủ quyết định khởi công phục hồi Nhà
máy trước đây theo thiết kế ban đầu là sản xuất nitrat amon (NH
4
NO
3
) nay
chuyển sang sản xuất urê có chứa 46,6 % nitơ với công suất 60.000 tấn
NH
3
/năm và 10 vạn tấn urê/năm.
Ngày 01/5/1975, Chính phủ quyết định hợp nhất Nhà máy Nhiệt điện, Nhà
máy Cơ khí, Xưởng Hoá thành Nhà máy Phân đạm Hà Bắc trực thuộc Tổng cục
Hoá chất.
Tháng 6/1975, việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành, đã tiến hành thử
máy đơn động, liên động và thử máy hoá công.
Ngày 28/11/1975, sản xuất thành công NH
3
lỏng.
Ngày 12/12/1975, sản xuất ra bao đạm đầu tiên.
Ngày 30/10/1977, đồng chí Đỗ Mười, Phó Thủ tướng Chính phủ cắt băng
khánh thành Nhà máy phân đạm Hà Bắc.
Năm 1977, chuyên gia Trung Quốc về nước, Công ty phải tự chạy máy.
Trong những năm từ 1977 – 1990, sản lượng urê thấp. Sản lượng năm thấp
nhất là 9.890 tấn urê (năm 1981).
Tháng 10/1988, Nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Phân đạm
và Hoá chất Hà Bắc theo Quyết định số 445/HB-TCCB TLĐT ngày 07/10/1988
của Tổng cục Hoá chất với phương thức hạch toán kinh doanh XHCN theo cơ
chế sản xuất hàng hoá.
Từ 1991 đến nay, cùng với việc tăng cường quản lý, XN đã nối lại quan hệ
với Trung Quốc, từng bước cải tạo thiết bị công nghệ, sản lượng urê tăng lên rõ
rệt Từ năm 1993 đến nay sản lượng urê liên tục vượt công suất thiết kế ban đầu.
Sản lượng ure qua các năm:
- Năm 1991: 44.890 tấn
- Năm 1992: 82.633 tấn
- Năm 1993: 100.093 tấn
- Năm 1994: 103.222 tấn
- Năm 1995: 110.972 tấn
- Năm 1996: 120.471 tấn
- Năm 1997: 130.170 tấn
- Năm 1998: 63.905 tấn
- Năm 1999: 48.769 tấn
- Năm 2000: 76.145 tấn
- Năm 2001: 98.970 tấn
- 10 tháng năm 2002: 81.393 tấn.
Năm 1993, để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước trong thời kỳ đổi
mới theo hướng kinh tế thị trường, ngày 13/02/1993, XNLH Phân đạm và Hoá
chất Hà Bắc theo Quyết định số 73/CNNG-TCT, Công ty trực thuộc Tổng Công
ty Phân bón và Hoá chất cơ bản (nay là Tổng công ty Hoá chất Việt Nam –
VINACHEMCO) về mặt sản xuất, kinh doanh, trực thuộc Bộ Công nghiệp
nặng (nay là Bộ Công nghiệp) về quản lý Nhà nước.
Ngày 23/9/1999, Chính phủ hai nước Việt Nam và Trung Quốc đã ký hợp
đồng cải tạo kỹ thuật dây chuyền sản xuất điện - đạm, nâng công suất phát điện
lên 30.000 kWh, sản lượng NH
3
là 9 vạn tấn/năm, sản lượng urê là 15 vạn
tấn/năm, với tổng đầu tư là
≈
35 triệu USD.
Hiện nay, công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc lấy tên là Công ty TNHH
Một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc
Tên giao dịch: Công ty Phan Đạm và Hoá chất Hà Bắc
Tên giao dịch Quốc Tế: Habac Nitrogenous Fertilizer and Chemical
Company Limited.
Tên viết tắt tiếng Anh: Hanichemco.
2. GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng với cấp quản lý cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho Giám
đốc là các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực được phân công và thay thế điều hành khi
Giám đốc đi vắng.
2.1. Khi mới thành lập:
Theo quyết định 178/TC-HC ngày 29/1/1975 cơ cấu tổ chức quản lý của nhà
máy là:
+ 01 Giám đốc.
+ 04 Phó giám đốc.
+ 07 Đơn vị sản xuất trực tiếp.
+ 01 Trung tâm điều độ sản xuất.
+ 16 Phòng ban chức năng.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại:
Trong quá trình phát triển của công ty, cơ cấu quản lý tổ chức luôn được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu từng giai đoạn phát triển chung của đất nước. Hiện
nay cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,
chức với cấp quản lý cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc là các phó
giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực do Giám đốc yêu cầu.
Các phòng ban chức năng trực thuộc Công ty gồm:
- Khối phòng ban kỹ thuật:
• Phòng Kỹ thuật Công nghệ;
• Phòng Điều độ sản xuất;
• Phòng Cơ khí;
• Phòng Kỹ thuật An toàn;
• Phòng KCS;
• Phòng Thường trực dự án;
• Phòng Điện – Đo lường - Tự động hoá.
- Khối phòng ban nghiệp vụ:
• Phòng Kế hoạch;
• Phòng KT – TK – TC;
• Phòng Tổ chức nhân sự;
• Phòng Thị trường;
• Phòng Vật tư - Vận tải;
• Phòng BVQS;
• Phòng đời sống;
• Văn phòng Công ty.
- Các đơn vị trực thuộc Công ty:
• Xưởng Nước;
• Phân xưởng Than;
• Xưởng Nhiệt;
• Xưởng Tạo khí;
• Xưởng Tổng hợp NH3;
• Xưởng Tổng hợp Urê;
• Xưởng Điện;
• Xưởng sửa chữa;
• Xưởng NPK;
• Nhà máy Than hoạt tính;
• XN Giấy đế;
• XN 26/3;
• Xưởng Đo lường - Tự động hoá;
3. CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
- Phân xưởng than: Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyền sản
xuất urê có nhiệm vụ tiếp nhận than từ xà lan, chuyển tải than từ Cảng vào kho
và cung cấp than cám cho Xưởng Nhiệt và than cục cho Xưởng tạo khí.
- Xưởng Nước: Là đơn vị phụ trợ nằm trong dây chuyền sản xuất urê có
nhiệm vụ cung cấp nước nguyên, nước công nghiệp, nước tuần hoàn, nước sinh
hoạt và nước mềm cho đay chuyền chính đồng thời có nhiệm vụ thải nước toàn
Công ty.
- Xưởng Nhiệt: Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền urê có nhiệm vụ sản
xuất hơi nước cấp cho sản xuất điện và sản xuất đạm.
- Xưởng Tạo khí: Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền có nhiệm vụ sản
xuất chế khí than ẩm đạt tiêu chuẩn phù hợp với chỉ tiêu công nghệ cho sản
xuất NH3.
- Xưởng Tổng hợp Amoniac: Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền urê có
nhiệm vụ sản xuất NH3 và CO2 cho sản xuất urê. Ngoài ra còn thực hiện đóng
nạp NH3 thương phẩm.
- Xưởng Tổng hợp urê: Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền urê có nhiệm
vụ sản xuất đạm urê, CO2 lỏng - rắn, oxy, nitơ.
- Xưởng Điện: Là đơn vị sản xuất, vận hành, sửa chữa các thiết bị điện,
đường dây, động cơ của dây chuyền chính. Nhận và phát điện lên lưới điện
Quốc gia.
- Xưởng Sửa chữa (sửa chữa hoá): Là đơn vị phụ trợ có nhiệm vụ sửa
chữa, kích cầu, tháo và lắp đặt các thiết bị cơ khí, thực hiện gia công một số
phụ tùng chi tiết cơ khí.
- Xưởng Đo lường - Tự động hoá: Là đơn vị sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ
quản lý và sửa chữa toàn bộ các thiết bị đo nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, dịch
điện, nồng độ dùng trong quá trình khống chế sản xuất, chế tạo và kiểm định
một số thiết bị đo.