Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Việt Á, CN Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.76 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN SƠN ANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN SƠN ANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đoàn Sơn Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................................................7
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ...................................7
1.1.1. Cho vay của NHTM........................................................................ 7

1.1.2. Cho vay doanh nghiệp của NHTM ............................................... 13

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM ............... 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay....................................... 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay ....................................... 15
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay ....................... 16
1.2.4.Thiệt hại do rủi ro tín dụng trong cho vay ..................................... 18

1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP................................................................................................. 20
1.3.1. Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. 20
1.3.2. Nội dung của hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.. 20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp .................................................................... 27
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp ............................................................................. 30


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ........................................... 33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI
NHÁNH QUẢNG NGÃI....................................................................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban ................................. 33
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á –
CN Quảng Ngãi trong thời gian qua ....................................................... 36

2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT Á-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN

2010-2012 .............................................................................................. 38
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI................................................. 41
2.3.1. Bối cảnh hoạt động của ngân hàng ............................................... 41
2.3.2. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á- CN Quảng Ngãi ........................... 43
2.3.3. Những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Việt Á- CN Quảng Ngãi....................................... 56
2.3.4. Đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á-CN Quảng Ngãi ................ 60
2.3.5. Đánh giá chung trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á-CN Quảng Ngãi trong
thời gian qua ........................................................................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 75


CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ........................................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI............................................................................................ 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á-CN
QUẢNG NGÃI ...................................................................................... 78
3.2.1. Các giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ........................................................................................... 78

3.2.2. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp .................................................................... 88
3.2.3. Các giải pháp khác........................................................................ 91

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................... 95
3.3.1. Đối với Chính Phủ ........................................................................ 95
3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 96
3.3.3. Đối với Hội sở ngân hàng Việt Á ................................................. 97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 98
KẾT LUẬN........................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

CBTD


Cán bộ tín dụng

VAB

Ngân hàng Việt Á

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTN

Xếp hạng tín nhiệm

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh

36

2.2

Dư nợ cho vay doanh nghiệp

38

2.3

Cơ cấu cho vay doanh nghiệp

39

2.4

Tỷ trọng cho vay DN theo loại hình DN

45


2.5

Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng nội bộ

48

2.6

Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp

57

2.7

Kết quả hoạt động khai thác trong cho vay doanh nghiệp

59

2.8

Kết quả thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm của Chi
nhánh

60

2.9

Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Việt Á- CN Quảng Ngãi


61

2.10

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp

62

2.11

Mức giảm tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trong cho vay
doanh nghiệp

62

2.12

Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp

63

2.13

Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng trong cho vay doanh
nghiệp

64



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức tại VAB Quảng Ngãi

Trang
34


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay
nói riêng được biết đến như một đặc thù, là yếu tố tất yếu khách quan, là lĩnh
vực có mức độ rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc
biệt, khi hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh
doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM). Vì
vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng
đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước với
nhiều bất ổn, hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp liên tục gặp
nhiều khó khăn. Các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Việt ÁChi nhánh Quảng Ngãi nói riêng vì thế gặp rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho
vay và thu nợ, nợ xấu đang ở mức cao. Thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chưa được

kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín
dụng phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro có thể xảy ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân
hàng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Việt Á-Chi nhánh Quảng Ngãi”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ và hệ thống hóa lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của NHTM.


2
- Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Việt Á- CN Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nhiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á- CN Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Việt Á-CN Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á- CN Quảng Ngãi trong giai đoạn 20102012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng những nghiên cứu của các đề tài đi trước, kết hợp với những
phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ vấn đề trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Việt Á-CN Quảng Ngãi.
5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Chương 3. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu
Rủi ro có thể đến từ bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng,
dù ít hay nhiều thì cũng đều không thể tránh khỏi được, đặc biệt là trong hoạt


3
động cho vay luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro, có thể gây ra những tổn thất rất
lớn cho ngân hàng cả về tài chính và uy tín.
Rủi ro luôn song hành với hoạt động cho vay, ta không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, việc đưa ra những giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả cho ngân hàng là
một công tác rất cần thiết nhằm giúp cho các ngân hàng có khả năng phòng
chống rủi ro trong hoạt động cho vay mà nguyên nhân của nó đang ngày càng
trở nên đa dạng và khó lường.
Trong từng bước phát triển của các ngân hàng, công tác phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay một cách có hiệu quả là một điều
cực kỳ quan trọng, đó chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công
cụ tạo ra giá trị, góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Điều này không chỉ quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng mà
còn của đối với các thành phần kinh tế khác.
Để có những đánh giá xác thực hơn cho những tìm hiểu, nghiên cứu về
đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Việt Á- Chi nhánh Quảng Ngãi”, tôi đã tham khảo một số đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn của một số tác giả đã được công bố về những
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro trong hoạt động
cho vay hay công tác quản lý rủi ro trong cho vay như :
- Luận văn cao học của Đại học Đà Nẵng - tác giả Nguyễn Thanh Hòa :
“Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Đà Nẵng”,
năm 2011. Trong luận văn này, tác giả đã làm rõ những vấn đề về tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp như: các đặc điểm, phương thức trong cho vay,
cũng như các vấn đề rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp để từ đó


4
đưa ra được những nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Đây cũng là những vấn đề đã được tham khảo và vận dụng trong nghiên cứu
của tôi.
Tuy nhiên khác ở điểm là nghiên cứu của tác giả vẫn chưa đi sâu trong
việc đưa ra được những nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp là gì ? Công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị được triển khai như
thế nào? Bên cạnh đó, những chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng chưa được tác
giả xây dựng một cách đầy đủ để có thể đánh giá đúng và rõ nét hơn về thực
trạng rủi ro trong cho vay tại đơn vị. Tác giả chỉ mới dừng lại trong phân tích
nguyên nhân rủi ro trong cho vay và đưa ra những giải pháp một cách chung
mà chưa hướng đến cái cụ thể, nhất định nào để giải quyết vấn đề cho đơn vị
mà mình đang tìm hiểu, nghiên cứu.
- Hay đối với Luận văn cao học của Đại học Đà Nẵng – tác giả Thân Thị
Thanh Thảo: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Đà Nẵng”, năm 2010, trong cơ sở lý luận ngoài những
vấn đề như rủi ro tín dụng và nguyên nhân của rủi ro tín dụng, cũng đã được
đề cập đến như luận văn trên thì tác giả vẫn chưa xây dựng được một nội

dung cụ thể cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng, để từ đó có thể đưa ra được
những giải pháp hạn chế rủi ro cho đơn vị một cách phù hợp và có hiệu quả
nhất. Trong khi đó, tác giả lại tập trung nhiều vào công tác quản trị rủi ro tín
dụng và các mô hình quản trị dẫn tới việc đi xa hướng so với vấn đề cần tìm
hiểu, nghiên cứu. Cũng như đề tài trên thì tác giả cũng chưa xây dựng được
cho mình các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng một cách đầy đủ, để có thể có
cái nhìn chính xác và đầy đủ hơn về đơn vị.
Một số các Luận văn cao học- Đại học Đà Nẵng có liên quan của các tác
giả khác cũng được tham khảo trong những tìm hiểu, nghiên cứu của tôi như:


5
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Mai: “Giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh
(VPBANK) Chi nhánh Đà Nẵng”, Năm 2011.
- Luận văn của tác giả Lê Trọng Quý: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Đà Nẵng”, Năm 2011.
- Luận văn của tác giả Võ Thanh Trắc: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Đà Nẵng”, Năm 2011.
- Luận văn của tác giả Phạm Văn Ưng: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương Chi nhánh Quảng Ngãi”, Năm 2011.
Với những đề tài trên các tác giả đều đã đi sâu nghiên cứu và xây dựng
được cơ sở lý luận chung về nội dung rủi ro tín dụng trong NHTM, về những
đặc điểm, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến những rủi
ro, từ đó cũng đã đưa ra được những đánh giá trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng thông qua các chỉ tiêu định lượng.
Cùng với đó các tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cở sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết
và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. Cụ thể là, thông qua những nội
dung, phương pháp và mô hình quản lý rủi ro tín dụng đã được xây dựng trong

cơ sở lý thuyết, kết hợp những phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại
đơn vị…các tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác hạn chế rủi ro tín dụng, tăng cường chất lượng tín dụng tại đơn vị.
Qua những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong các đề tài
của tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu trước đó - là những tài liệu tham khảo
quan trọng cho luận văn của tôi, làm tiền đề trong việc xây dựng cở sở lý
thuyết, mở ra hướng đi mới trong việc đi sâu nghiên cứu nội dung của hạn chế
rủi tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, cụ thể ở đây đề tài của tôi đã xây
dựng được những nhóm biện pháp phòng ngừa và biện pháp xử lý rủi ro tín


6
dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Kết hợp với phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị và
hiệu quả công tác hạn chế rủi ro thông qua các chỉ tiêu đánh giá rủi ro, các kết
quả, cùng với những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trong cho vay tại đơn
vị. Từ đó đề xuất những nhóm giải pháp trong phòng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp sao cho đạt được hiệu quả và phù hợp trong
quản lý rủi ro tín dụng tại đơn vị .


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1. Cho vay của NHTM
a. Khái niệm cho vay [4, tr19]

Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng) sau một thời gian nhất
định quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu
cho vay như sau:
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
(người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên vay vô điều kiện theo
thời hạn đã thỏa thuận.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt
buộc người đi vay (con nợ) phải trả một số tiền, hay một tài sản nhất định, hay
thực hiện một dịch vụ nào đó. Về phương diện này với tư cách là người cho
vay, các NHTM có quyền yêu cầu khách hàng của mình – người đi vay muốn
vay vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở
ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn
(gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn các ngân hàng có
quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ
sở mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng .


8
b. Phân loại cho vay [4, tr20]
Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa một năm và được
sử dụng để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Các
khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn như:
• Cho vay mua hàng dự trữ
• Cho vay vốn lưu động

• Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
• Cho vay kinh doanh chứng khoán
• Cho vay kinh doanh bán lẻ
• Cho vay trên tài sản (chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán và
cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất)
- Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
+ Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm (theo
quy định của VN) dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: thời hạn tín dụng từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến
20, 30 thậm chí 40 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ
bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cải tiến
và mở rộng sản xuất với qui mô lớn.
Dựa vào mục đích sử dụng vốn, hoạt động cho vay có thể phân chia
thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp


9
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Dựa vào hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền
phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay.

Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi: giá trị bảo đảm nợ
vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị, có thị trường tiêu thụ. Và có đầy
đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng làm bảo đảm
tiền vay.
Căn cứ vào tiêu chí này thì hoạt động cho vay của TCTD được chia thành
cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
+ Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh tài sản của một bên thứ ba.
+ Cho vay không có bảo đảm: là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay vốn không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có bảo lãnh của bên
thứ ba. Ngân hàng cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để xem xét cho vay.
Dựa vào đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của
mình thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các
chiến lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng khách hàng, gồm :


10
- Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
- Cho vay khách hàng cá nhân
Dựa vào phương thức cho vay
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương thức
cho vay:
Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn

mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình thanh toán (chủ động, nhanh, kịp thời).
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu
đảm bảo nếu cần.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản
đảm bảo.


11
Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu nhu cầu vay
vốn. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay vốn thường
xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi
khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân

quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ
hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả của từng lần vay.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và
khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán
dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu
vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định
rõ ràng.


12
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho nguời bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngươì
mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.

Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Chính rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy,
cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết như: nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các
thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng
kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
Cho vay đầu tư dự án
Cho vay dự án đầu tư là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức
tín dụng cho chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được


13
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định tính khả thi
và hiệu quả của dự án đầu tư.
Do lượng vốn cho vay khá lớn và thời gian đầu tư tương đối dài trong khi
thời gian thu hồi vốn lại chậm nên mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay dự
án đầu tư của ngân hàng tương đối cao.
1.1.2. Cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm
thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp của chủ sở hữu tài sản.

Về góc độ pháp lý, theo Luật doanh nghiệp ban hành năm 2005 của Việt
Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động
kinh doanh ".
b. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
- Đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là có quy mô
tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao, tỷ trọng vốn tự
có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể, 80-90% là đi vay.
- Trình độ phát triển của các doanh nghiệp không đồng đều, lĩnh vực
hoạt động rộng lớn và ở nhiều ngành nghề khác nhau. Vì vậy nhu cầu về vốn,
thời hạn vay, thu nợ ngay cùng một ngành nghề cũng có sự khác nhau, nó tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng miền, điều kiện kinh tế của từng
doanh nghiệp.
- Các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thường có nhu
cầu vốn lớn. Nên mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng
như phân tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là


14
rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường
không lớn. Những khoản vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thường
có độ rủi ro cao.
- Cho vay đối với các tổ chức doanh nghiệp thì người đến xin vay ngân
hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ
chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.
- Xếp hạng tín nhiệm của các doanh nghiệp trong nước hiện nay còn
thấp, nên việc huy động vốn hoặc đi vay từ quốc tế đối với các doanh nghiệp
là vô cùng khó khăn. Hầu như chỉ có những tập đoàn lớn của nhà nước mới có
thể thực hiện được nghiệp vụ này.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại,
rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
” [6].
Rủi ro tín dụng trong cho vay là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn
các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.


15
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay [1]
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khác nhau tùy theo
mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ta có
thể phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro phát sinh là do những hạn chế trong quá trình
giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành hai loại là rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt bên trong
của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.


16
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay
a. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát
sẽ khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, không trả nợ được
cho ngân hàng; còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút
giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất
nước có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp thay
đổi, thích ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh từ đó gặp

khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của
ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
- Môi trường kinh tế, chính trị thế giới
Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, mọi
tình hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào
đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nước từ đó làm gia
tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý. Nguời vay phải có đủ năng
lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân
quan trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, khách hàng có khả năng
trả nợ nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được


×