Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHÍNH NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.16 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN XUÂN HUY



HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Đà Nẵng- Năm 2013


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Phản biện 1: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 2: PGS. TS. ĐỖ TẤT NGỌC



Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 17
tháng 12 năm 2013.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - H
ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là một
trong những hình thức cấp tín dụng truyền thống và mang lại nguồn

thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nó cũng là hoạt động có
rủi ro cao nhất. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro, trong đó rủi ro lớn nhất chính là rủi ro tín dụng.
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng có nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Chi nhánh. Do đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp sẽ góp phần quan
trọng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả
kinh doanh nói chung của Chi nhánh. Chính vì lý do trên tôi quyết
định chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu 3 vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghi
ệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng những biện pháp
nào để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp? Các tiêu
chí để đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp?

- Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
có những ưu, nhược điểm gì? Do những nguyên nhân nào gây ra?
- Để hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp thì Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng cần thực hiện những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2010-2012 và
đề xuất giải pháp trong những năm kế tiếp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đi từ lý luận đến thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận
h
ạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại và kế
thừa những đề tài nghiên cứu có liên quan để vận dụng vào một chi
3
nhánh cụ thể.
- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các
phương pháp cụ thể như: thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực
trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Một là, hệ thống hóa và khái quát hóa các lý luận cơ bản liên
quan đến vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
- Hai là, từ việc phân tích, đánh giá để rút ra những nhận xét, kết
luận về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Nêu ra được những nguyên nhân và những vấn đề cần giải quyết.
- Ba là, trên cơ sở các phân tích, đánh giá thực trạng đó đề
xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng đến mức thấp nhất.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh
Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
[
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về cho vay
Để tìm hiểu khái niệm cho vay trước hết phải hiểu được khái
niệm tín dụng là gì?
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái
xã hội khác nhau. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay
mượn vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, trong đó, hai chủ thể là người
đi vay và người cho vay sẽ thoả thuận theo một thời hạn nợ và một
mức lãi cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động
của vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Với cách hiểu như trên, có các hình thức cấp tín dụng là cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác, trong đó: Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nh
ất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
5
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các
nguyên tắc đó là:
• Khách hàng vay vốn phải cam kết sử dụng vốn vay theo
đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Khách hàng vay vốn phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Khách hàng phải có bảo đảm theo quy định của ngân hàng.

1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà cho vay có các hình thức như
sau:
a. Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay
theo dự án đầu tư; Cho vay theo hạn mức thấu chi; Cho vay trả góp;
Cho vay hợp vốn; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng; Các phương thức cho vay khác.
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn; trung hạn; dài hạn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản; Cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá

trình cấp tín
d
ụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
6
Rủi ro tín dụng trong cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài
chính xuất phát từ việc người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay
- Nếu căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng
bao gồm rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục.
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên
nhân gây ra rủi ro: Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro khách quan và rủi

ro chủ quan.
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay
Rủi ro tín dụng luôn đem đến hậu quả khó lường đối với nền
kinh tế nói chung và đối với ngân hàng nói riêng.
d. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
• Nguyên nhân khách quan
• Nguyên nhân chủ quan
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khách hàng doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp tuỳ theo góc
độ nghiên cứu. Tuy nhiên, xét một cách khái quát, doanh nghiệp
được hiểu như sau:
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ
chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn
tr
ọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng”.
7
Theo Luật doanh nghiệp 2005 “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”.
b. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp
c. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp dễ phát sinh.
- Hậu quả rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thường
lớn.

- Khi phát sinh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp,
việc xử lý rủi ro thường khó khăn hơn.
1.2.2. Quan điểm và nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của NHTM
Theo cách hiểu thông thường thì hạn chế là các hoạt động
nhằm phòng ngừa để giảm thiểu khả năng xảy ra sự việc không
mong muốn nào đó và đưa ra các biện pháp xử lý sự việc đó khi đã
xảy ra nhằm giảm thiểu tổn thất.
Với cách hiểu như trên, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
là các hoạt động mà ngân hàng đưa ra nhằm phòng ngừa để giảm
thiểu khả năng xuất hiện rủi ro tín dụng trong cho vay và đưa ra các
biện pháp xử lý khi rủi ro tín dụng đã xảy ra nhằm giảm thiểu tổn
thất.
Với quan niệm đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại bao gồm các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghi
ệp.
8
a. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
Để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, trước
hết ngân hàng cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng trong cho vay, cụ thể:
- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng;
- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, khả thi;
- Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng;
- Thiết lập hợp đồng tín dụng hoàn chỉnh;
- Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp phù hợp;

- Thực hiện chính sách bảo đảm tiền vay hợp lý, đảm bảo thu
hồi nợ vay khi phát sinh rủi ro tín dụng;
- Thực hiện tốt quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng;
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro;
b. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
Bên cạnh các biện pháp để phòng ngừa rủi ro, khi rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp xảy ra làm phát sinh nợ nhóm 2,
nợ xấu, ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp xử lý nhằm đảm bảo
thu hồi nợ như sau:
- Cho vay duy trì hoạt động doanh nghiệp;
- Tái cấu trúc các khoản nợ:
- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;
- Khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ;
- S
ử dụng dự phòng rủi ro để xử lý;
- Bán các khoản nợ;
9
- Khoanh nợ, xóa nợ;
- Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần;
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
a. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ
b. Mức giảm tỷ lệ các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên:
Dư nợ từ nhóm 2 trở lên
Tỷ lệ các khoản
nợ từ nhóm 2
trở lên
=
Tổng dư nợ

x 100%

c. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
x 100%
d. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng:
Nợ xóa ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng =
Tổng dư nợ
x 100%
e. Mức giảm lãi treo
Mức giảm lãi treo: Số lãi treo phát sinh - Số lãi treo đã thu hồi
được
f. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro:
Số dự phòng phải trích
Tỷ lệ trích lập dự
phòng
r
ủi ro trên tổng dư nợ

=
Tổng dư nợ
x 100%
10
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
a. Nhân tố bên trong
- Trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng;

- Đạo đức cán bộ ngân hàng;
- Công nghệ ngân hàng;
b. Nhân tố bên ngoài
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước;
- Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và thế giới;
- Đạo đức kinh doanh của người đứng đầu doanh nghiệp;

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
a. Tình hình kinh t
ế - xã hội và hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
b. Đặc điểm hoạt động của Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng
11
2.2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
a. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay

doanh nghiệp
 Phân công nhiệm vụ trong ban giám đốc hợp lý nhằm
đảm bảo tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng
Để đảm bảo không tập trung quyền lực vào 1 cá nhân, các cấp
phê duyệt cho vay kiểm soát chéo lẫn nhau, đồng thời nâng cao vai
trò, trách nhiệm của giám đốc Chi nhánh đối với công tác quản trị rủi
ro, giám đốc Chi nhánh trực tiếp phụ trách phòng Quản lý rủi ro và
Nợ có vấn đề, phó giám đốc phụ trách phòng Khách hàng doanh
nghiệp.
 Quan tâm công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ
Chi nhánh cử cán bộ tham gia đầy đủ các khoá đào tạo do
Vietinbank tổ chức, yêu cầu cán bộ phải thường xuyên tự nghiên cứu
văn bản, quy chế, quy trình. Tổ chức thi sát hạch nghiệp vụ hàng năm.
 Tuân thủ nghiêm túc thẩm quyền phán quyết tín dụng
được giao.
Chi nhánh đã tuân thủ nghiêm túc thẩm quyền phán quyết tín
dụng theo quy chế cho vay và mức phán quyết tín dụng được
Vietinbank giao cho Chi nhánh hàng năm.
 Chủ động từ chối cho vay khi khách hàng không đáp
ứng đủ điều kiện
Để có cơ sở sàng lọc khách hàng vay vốn, Vietinbank
quy
định Chi nhánh Vietinbank chỉ được quyết định cho vay
đối với các khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khả
12
năng tài chính, về xếp hạng tín dụng, về vốn tự có tham gia vào
phương án/dự án, tính khả thi, hiệu quả của phương án/dự án.

 Rà soát hồ sơ vay vốn định kỳ để phát hiện kịp thời các dấu
hiệu rủi ro và có các biện pháp xử lý kịp thời

Để kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro và có các biện pháp
xử lý kịp thời, Chi nhánh thực hiện rà soát hồ sơ vay vốn theo định
kỳ bao gồm rà soát việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng, kiểm
tra tình hình tài chính, SXKD của khách hàng, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả dự án, kiểm tra, đánh giá lại TSBĐ.
• Hạn chế cho vay thông qua việc hạn chế nhận TSBĐ,
giảm mức cho vay tối đa so với TSBĐ
Chi nhánh không nhận những TSBĐ có tính thanh khoản
thấp, khó quản lý, giám sát nhằm hạn chế rủi ro. Đối với những
TSBĐ nhận thế chấp, cầm cố, Chi nhánh giảm mức cho vay tối đa so
với TSBĐ nhằm hạn chế tổn thất nếu xảy ra rủi ro.
 Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay
Nhằm kịp thời đánh giá việc sử dụng vốn của khách hàng, đưa
ra các biện pháp xử lý kịp thời, Chi nhánh tăng cường kiểm tra, giám
sát vốn vay theo quy định của Vietinbank.
 Phân loại nợ, trích lập dự phòng đầy đủ
Chi nhánh đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định. Tuy nhiên, năm 2011, Chi nhánh không đủ khả năng tài chính
nên không thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ đối với một số
khách hàng.
b. Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghi
ệp
Bên cạnh các biện pháp phòng ngừa rủi ro, Chi nhánh đã thực
13
hiện nhiều biện pháp để xử lý khi rủi ro tín dụng phát sinh nhằm hạn
chế tổn thất, các biện pháp đó là:
 Cho vay duy trì hoạt động doanh nghiệp và cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
Chi nhánh đã thực hiện cho vay duy trì hoạt động doanh

nghiệp và cơ cấu lại nợ khi khách hàng có dấu hiệu khó khăn trong
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng
thực hiện chưa đúng quy định.
 Thành lập Ban xử lý nợ
Chi nhánh đã thành lập Ban xử lý nợ nhằm phân công nhiệm
vụ xử lý cụ thể cho các thành viên, tập trung xử lý các khoản nợ. Tuy
nhiên, Ban xử lý nợ hoạt động chưa hiệu quả nên các khoản nợ chậm
được thu hồi.
 Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu

Đối với các khoản nợ nhóm 5 được đánh giá không có
khả năng thu hồi, TSBĐ khó xử lý, thời gian xử lý kéo dài, Chi
nhánh tiến hành xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng rủi ro tín
dụng.
 Xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ
Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ có thể thực hiện
thông qua yêu cầu khách hàng tự phát mãi tài sản hoặc giao cho ngân
hàng xử lý hoặc đưa qua trung tâm đấu giá phát mãi.
 Khởi kiện ra toà
Năm 2012, Chi nhánh đã khởi kiện 4 trường hợp và đã thu
được một phần nợ gốc (46%).
 Bán nợ đã xử lý rủi ro
Năm 2010, 2011, Chi nhánh đã bán 2 khoản nợ cho Công ty
14
mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp - Bộ Tài chính với
giá bán bằng 30% số dư nợ gốc.
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.3.1. Đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng
a. Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Tình hình chung rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Cơ cấu nhóm nợ của chi nhánh thay đổi theo hướng giảm tỷ
trong nợ nhóm 2 và tăng tỷ trọng nợ xấu. Nợ nhóm 2 giảm từ 0,37%
xuống 0%, nợ nhóm 3 tăng từ 0,02% lên 4,1%, nợ nhóm 4 tăng từ
0,01% lên 1,7%, nợ nhóm 5 tăng từ 0,03% lên 0,4%. Như vậy, rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ
hạn.
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh
tăng lên ở cả ngắn hạn lẫn trung, dài hạn. Tuy nhiên, cho vay trung,
dài hạn có rủi ro cao hơn.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phân theo loại
hình doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh khá
cao, xảy ra ở cả DNNN và DNNQD. Tuy nhiên, cho vay DNNN có
mức độ rủi ro cao hơn.
- R
ủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phân theo ngành
kinh tế.
15
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tập trung ở 3
ngành kinh tế, đó là thương mại dịch vụ, xây dựng và công nghiệp
chế biến. Trong đó, ngành xây dựng và công nghiệp chế biến có rủi
ro tương đối cao.
b. Mức giảm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Mức giảm tỉ lệ nợ nhóm 2 trở lên trong cho vay doanh nghiệp
Bảng 2.12. Mức giảm tỉ lệ các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên trong cho

vay doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tỉ lệ nợ nhóm 2 trở lên 0,4

6

6,2

2. Mức giảm tỷ lệ các
khoản nợ từ nhóm 2 trở lên
+ 0,3

+ 5,6

+ 0,2

Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên
qua các năm đều tăng cho thấy công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay đạt hiệu quả thấp.
- Mức giảm tỉ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
Bảng 2.13. Mức giảm tỉ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tỉ lệ nợ xấu 0,06

2,2

6,2


2. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu -0,03

+ 2,14

+4,0

Tỷ lệ nợ xấu tăng lên qua các năm, cho thấy mức độ rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tăng lên, công tác hạn chế rủi ro
16
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp.
Bảng 2.14. Mức giảm tỉ lệ xoá nợ ròng trong cho vay
doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tỉ lệ xoá nợ ròng 2,9

8,11

8,13

2. Mức giảm tỷ lệ xoá nợ ròng -1,64

+5,21

+0,02

Mức độ tổn thất trong cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh là
khá lớn, các khoản nợ đã xoá thu hồi được rất thấp, tỉ lệ nợ xoá ròng
ngày càng tăng.

Bảng 2.15. Mức giảm tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tỷ lệ trích lập DPRR 0,12

0,22

1,79

2. Mức giảm tỷ lệ trích lập DPRR -0,31

0,1

+1,57

Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tăng lên, cho thấy danh mục cho
vay của Chi nhánh có mức độ rủi ro cao.
Bảng 2.16. Mức giảm lãi treo tại Vietinbank Đà Nẵng
giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Lãi treo phát sinh 29.100

41.518

67.798

2. Lãi treo thu được 9.397


10.732

4.086

3. Lãi treo chưa thu 19.603

50.389

114.101

17
Lãi treo cho vay doanh nghiệp tăng cao qua các năm, tuy nhiên
doanh số thu được rất thấp. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp là rất lớn.
2.3.2 Đánh giá chung về công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời
gian qua
a. Những kết quả đạt được
- Chi nhánh đã bố trí, sắp xếp lại mô hình tổ chức theo mô
hình tín dụng độc lập, đồng thời phân công nhiệm vụ trong ban giám
đốc nhằm đảm bảo kiểm soát chéo lẫn nhau, tăng cường vai trò của
giám đốc đối với công tác quản trị rủi ro.
- Quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ.
- Tuân thủ nghiêm túc thẩm quyền phán quyết tín dụng,
do đó hạn chế được rủi ro do cho vay vượt thẩm quyền.
- Thường xuyên rà soát hồ sơ vay vốn, kiểm tra, giám sát
vốn vay để phát hiện kịp thời các rủi ro phát sinh

- Thành lập Ban xử lý nợ để xử lý các khoản nợ có vấn đề.
- Phối hợp với bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện

các sai sót và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục.
- Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định và phù hợp với khả năng tài chính của Chi nhánh.
b. Những mặt tồn tại
- Chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu, nợ xoá chậm được thu hồi.
- Chất lượng thẩm định còn thấp, không phát hiện kịp thời rủi
ro để phòng ngừa.
- Ch
ưa có biện pháp xử lý tín dụng kịp thời khi khách hàng có
dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng.
18
- Chưa thực hiện tốt quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề.
c. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại
* Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh còn
hạn chế.
- Bố trí cán bộ Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề chưa đáp
ứng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng còn thiếu, chưa có kinh
nghiệm.
- Vietinbank giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chi nhánh quá cao.
- Vietinbank giao thẩm quyền phán quyết tín dụng cho Chi
nhánh quá cao, vượt quá năng lực quản trị điều hành của Chi nhánh.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn nhiều bất cập, không
đáp ứng được yêu cầu.
* Nguyên nhân khách quan
Ngoài các nguyên nhân chủ quan từ phía Chi nhánh còn có
nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế.

19

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỤC
TIÊU HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG
THỜI GIAN ĐẾN
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt công tác nhận diện, cảnh báo
rủi ro nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay một cách
có hiệu quả.
Việc nhận diện, cảnh báo rủi ro phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục thông qua cảnh báo danh mục tín dụng và nhận diện
rủi ro đối với từng khoản vay.
Giám sát khoản vay một cách thường xuyên, liên tục nhằm
phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro để xử lý.
3.2.2 Nâng cao chất lượng chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp
Chi nhánh cần quán triệt đến cán bộ tầm quan trọng của công
tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Chi
nhánh c
ần quy định thẩm quyền phê duyệt chấm điểm và xếp hạng
20
tín dụng khách hàng doanh nghiệp là hội đồng tín dụng tại Chi nhánh
nhằm đảm bảo việc chấm điểm khách quan, trung thực.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, tình hình tài
chính, sản xuất kinh doanh, phương án/ dự án vay.
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định chặt chẽ hồ sơ TSBĐ, khả năng chuyển nhượng,
quản lý TSBĐ. Thực hiện định giá tài sản bảo đảm phù hợp với giá
trị thực tế của tài sản, việc định giá phải có cơ sở.
3.2.5. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ về nghiệp vụ
lẫn đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng, sắp xếp, bố trí
cán bộ theo đúng chức năng, chuyên môn, sở trường và có đạo đức,
quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
3.2.6. Có hình thức xử lý nghiêm khắc những cán bộ
thường xuyên để xảy ra sai sót, làm phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu
nhằm răn đe
Chi nhánh cần có các biện pháp xử lý cán bộ để xảy ra sai sót
thật nghiêm khắc nhằm răn đe cán bộ. Sử dụng cơ chế tiền lương để
nâng cao ý thức tuân thủ quy trình, quy chế của cán bộ.
3.2.7 Hoàn thiện các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp
a. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở
nguồn thu đảm bảo, chắc chắn và phương án trả nợ khả thi
Khi khách hàng gặp khó khăn dẫn đến không có khả năng trả
n
ợ, Chi nhánh chỉ thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng khi đáp
ứng các điều kiện theo quy định.
21
b. Khai thác, xử lý có hiệu quả các tài sản bảo đảm nợ vay
Chi nhánh chủ động thực hiện xử lý TSBĐ bằng nhiều hình
thức như : khách hàng chủ động thực hiện hoặc phối hợp với ngân

hàng phát mại, chuyển nhượng tài sản; khai thác có hiệu quả các tài
sản đảm bảo nợ vay; mua lại.
c. Phân loại nợ đúng với tính chất khoản nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng đầy đủ
d. Bán các khoản nợ
Bán nợ cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp, Công ty VAMC.
3.2.8 Một số giải pháp khác
a. Phân tán rủi ro
Xây dựng cơ cấu tín dụng theo hướng đa dạng hoá danh mục
cho vay, tài sản đảm bảo.
b. Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần
c. Sử dụng công cụ bảo hiểm và tài sản bảo đảm
Hoàn thiện về pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay, yêu
cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan
a. Đối với Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành
- Cần xem xét lại thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Sửa đổi Luật doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế.
- Chính phủ cần có những quy định chặt chẽ hơn đối với hoạt
động của các công ty kiểm toán.
- Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan pháp luật hỗ trợ tích cực
22
cho các ngân hàng xử lý nhanh chóng các vụ án để thu hồi nợ.
b. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Nâng cao chất lượng thông tin để cung cấp cho các ngân hàng.
- Áp dụng thống nhất một hình thức phân loại nợ theo phương
pháp định tính nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chi nhánh phù hợp với thực trạng
và mức độ rủi ro.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro đối với khách hàng doanh
nghiệp.
- Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực của Vietinbank
cần tổ chức nhiều hơn nữa các khoá đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác tín dụng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
- Các Phòng nghiệp vụ tại Trụ sở chính hỗ trợ nhiều hơn nữa
cho Chi nhánh trong công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

23
KẾT LUẬN

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay là hoạt động ngân hàng
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Đây là một chủ trương lớn của Chính
phủ đã và đang triển khai thực hiện. Đề tài luận văn “Hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng” được chọn nghiên cứu để
giải quyết một trong những vấn đề quan trọng trong giai đoạn hiện
nay.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học và phân tích, đánh giá, tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận
văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:
1- Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại; rủi ro tín dụng trong cho
vay của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và ra nội dung hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.
2- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, đi sâu phân tích, lý giải thực
trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Vietinbank Đà Nẵng, qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến
nh
ững hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.

×