Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NH TMCP ngoại thương Việt Nam CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.87 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm
khách quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Kết cấu và nội dung của đề tài .............................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI

VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .........................................................................................................7
1.1. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....7
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................. 7
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................ 8
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ........................................ 10
1.1.4. Những yêu cầu để có được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu.......................................................................................................... 11

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................... 15
1.2.1. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ................ 15
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng .......... 18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả KSNB đối với hoạt động tín dụng của
NHTM ..................................................................................................... 22


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KSNB hoạt động tín dụng
của NHTM .............................................................................................. 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....... 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................................................................. 31
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ....... 37
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát nội bộ ........... 37

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng......................................................................................................... 39
2.2.3. Kết quả công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đà
Nẵng ........................................................................................................ 47

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................ 61
2.3.1. Thành tựu ...................................................................................... 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......... 70


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KSNB ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB ĐN ............................................ 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSNB ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG................................................................................ 72
3.2.1. Chủ động tạo môi trường kiểm soát tích cực................................ 72
3.2.2. Bảo đảm tính độc lâp của bộ phận kiểm tra nội bộ chi nhánh...... 72
3.2.3. Vận dụng kết hợp các phương pháp kiểm tra, bổ sung nội dung,
hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm tra.............................................. 73
3.2.4. Tăng cường theo dõi kết quả khắc phục sau kiểm tra .................. 75
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ kiểm soát nội bộ .............................. 76
3.2.6. Tăng cường kiểm soát các nội dung sau:...................................... 78

3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................... 82

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam........... 82
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................. 84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động 2010-2012

32

2.2

Tình hình cho vay 2010-20112

33

2.3


Tổng hợp số lượng hồ sơ tín dụng được kiểm tra tại Chi
nhánh Đà Nẵng năm 20010-2012

48

2.4

Tổng hợp số sai sót kiến nghị chỉnh sửa năm 2010-2012

58

2.5

Tổng hợp kết quả khắc phục sai sót năm 2010-2012

59

2.6

Dư nợ tín dụng 2010 -2012

60

2.7

Kết quả phân loại nợ của VCB ĐN

61



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Số liệu huy động vốn qua các năm 2010-2012

32

2.2.

Tình hình dư nợ qua các năm 2010-2012

34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế
và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam được phép hoạt động với cơ chế thoáng
hơn, hoạt động của các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển hơn, nguy cơ rủi
ro cũng đa dạng hơn, trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp, tiềm

ẩn nhiều rủi ro lớn cho các Ngân hàng Thương Mại (NHTM). Mọi đổ vỡ từ
hoạt động tín dụng không những gây hậu quả cho chính ngân hàng mà còn tác
động xấu đến nền kinh tế. Theo đó, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ là
công cụ quản lý hữu hiệu để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng một cách an toàn và hiệu quả nhất.
Mặc dù VCB đang có xu hướng và chiến lược để gia tăng các sản phẩm
dịch vụ, tuy nhiên thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn đang chiểm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng và đây là một lĩnh vực hoạt động tồn tại
nhiều rủi ro, chính vì vậy công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng là một vấn đề hết sức cấp thiết và đặc biệt được chú trọng nhằm
phát hiện những rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp phòng ngừa, tuy vậy vẫn còn
nhiều tồn tại cần khắc phục.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” được chọn để nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại NHTM CP
Ngoại thương – CN Đà Nẵng


2
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại VCB – CN Đà Nẵng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung:
Kiểm soát nội bộ là một vấn đề rộng và phức tạp, để có thể nghiên cứu
sâu hơn vào một lĩnh vực nhất định, trong phạm vi luận văn, chỉ đề cập đến
các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát nội bộ trong
hoạt động tín dụng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VCB Đà Nẵng
+ Về thời gian: Dữ liệu đánh giá thực trạng được thu thập trong giai
đoạn từ năm 2010 -2012.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- KSNB hoạt động TD trong NHTM là gì? Tiêu chí nào sử dụng để
đánh giá hoạt động này?
- Thực trạng KSNB đối với hoạt động TD tại VCB Đà Nẵng đã diễn ra
như thế nào? Những vấn đề gì cần phải tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới?
- Những giải pháp chủ yếu nào cần được triển khai nhằm hoàn thiện
hoạt động KSNB đối với hoạt động TD tại VCB ĐN?
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp cụ thể: phương pháp suy luận logic: phân tích và tổng
hợp; quy nạp và diễn dịch, thống kê, so sánh, đối chiếu


3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại VCB, những kết quả đạt được và một số hạn chế trong công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng.
Luận văn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội

bộ đối với hoạt động tín dụng tại VCB.
7. Kết cấu và nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng trong các Ngân hàng thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng về công tác Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong bối cảnh mức độ rủi ro trong hệ hống ngân hàng được đánh giá là
khá cao, khó lường trước các hậu quả xảy ra trong giai đoạn hiện nay, thì
công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trở nên hết sức cấp thiết và
mang tính thời sự, do đó có nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về vấn đề
này như
1. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân đội của tác giả Đoàn Văn Phú, bảo vệ năm: 2010.
Nghiên cứu về hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ và thực tiễn của công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quân đội từ đó đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiếm tra kiểm


4
soát đối với hoạt động tín dụng ngân hàng
Những đóng góp của đề tài:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Phân tích,
đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội, những kết quả đã đạt được và một số

hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
Từ thực tế và lý luận, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội
Hạn chế của luận văn
Luận văn chỉ hệ thống được một số vấn đề lý luận về khái niệm hệ thống
kiểm soát nội bộ chưa hệ thống được lý luận về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng. Chưa xác định được tiêu chí đánh giá hoạt động KSNB hoạt
động tín dụng của NHTM. Chưa có giải pháp cụ thể về thực trạng những hạn
chế tại ngân hàng TMCP Quân đội.
2. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của Tác
giả: Nguyễn Tiền Phong Bảo vệ năm: 2007
Tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam từ trước khi hiện đại hoá đến khi đã thực hiện hiện đại
hoá đối với rủi ro tín dụng. Nghiên cứu một cách có hệ thống những luận cứ,
cơ sở khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại nói chung
và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng trong hoạt động phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Những đóng góp của đề tài:
Luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá về
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt


5
Nam trước và trong quá trình hiện đại hóa đối với rủi ro tín dụng, những kết
quả đã đạt được và một số hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động tín dụng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam

Hạn chế của luận văn
Cơ sở lý luận của luận văn chưa thể hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của hệ
thống hoạt động kiểm soát nội bộ. Việc đánh giá kết quả thực hiện công tác
kiểm tra hoạt động tín dụng tại ngân hàng còn chung chung, chưa thống kê
được kết quả công tác kiểm tra. Chưa có định hướng hoàn thiện hoạt động
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam.
3. Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực miền Trung
của Tác giả: Dương Thị Việt Hiền năm 2010
Nghiên cứu nội dung, mô tả thực trạng và nhận xét những ưu điểm và
hạn chế của công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại các Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực miền Trung. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường KSNB đối với
hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại các Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực miền Trung.
Những đóng góp của đề tài:
Thông qua luận văn, đã hệ thống được lý luận cơ bản về kiểm soát nội
bộ tín dụng của NHTM. Đồng thời giúp các Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn khu vực miền Trung soi rọi lại các tồn tại, hạn
chế trong công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng. Luận văn cũng đã đưa
ra một số giải pháp có khả năng ứng dụng để đem lại hiệu quả thiết thực cho
công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng của các Chi nhánh Ngân


6
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực miền Trung.
Hạn chế của đề tài
Lý luận về tiêu chí đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng chưa hệ thống đầy đủ.

Với những nghiên cứu trước đây đã nêu trên, cùng với vấn đề nghiên
cứu đang được đề cập trong đề tài, tuy được nghiên cứu tại những thời điểm
và không gian khác nhau nhưng đều hệ thống được những được lý luận cơ
bản về kiểm soát nội bộ tín dụng của NHTM. Dùng các phương pháp nghiên
cứu so sánh thống kê, diễn giải, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Với những kết
quả đạt được và một số hạn chế trong công tác kiểm tra hoạt động tín dụng. từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo hoạt động
kinh doanh. Hiện nay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này.
Do đó trong luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề “Hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” Với việc kế thừa những
vấn đề lý luận về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng trong các ngân hàng thương mại của các công trình nghiên cứu trên,
cùng với những cơ sở lý luận của đề tài về các tiêu chí đánh giá hoạt động
KSNB hoạt động tín dụng của NHTM; Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm
soát nội bộ… nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát hoạt
động tín dụng rút ra những ưu điểm, hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đà
Nẵng trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400
(International Accounting Standards) là toàn bộ những chính sách và thủ tục
(kiểm soát nội bộ) do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc
quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các
thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các
ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn.
- Khái niệm kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO (Committee of
Sponsoring Organizations of Treadway Commission – Uỷ ban của Hội đồng
quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận về báo cáo tài chính) là một quy trình chịu
ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của
một tổ chức, được thiết kế để cung cấp mọi sự bảo đảm hợp lý trong việc thực
hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị mong muốn là:
+ Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
+ Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
+ Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
- Theo Thông tư số 16/2011/TT-NHNN ngày 17-8-2011 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Vệt Nam thì Hệ thống kiểm soát nội bộ là tổng thể các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của Tổ chức tín dụng được thiết


8
lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện nhằm đảm
bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận,
sai sót; cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết
định quản lý; đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, qua các khái niệm có thể thấy Hệ thống kiểm soát nội bộ
(internal control system) là một phần của hệ điều hành của ngân hàng, được
thiết lập do nhu cầu giám sát hoạt động và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn
chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong tất cả các quy trình
nghiệp vụ và điều hành của ngân hàng và nội dung đều bao gồm những mục
tiêu chính là:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động
- Hệ thống thông tin tài chính và và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời
- Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy định nội bộ
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ đảm bảo hoạt động của ngân
hàng được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh có hiệu lực và hiệu quả. Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động ngân hàng. Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực
an toàn, hiệu quả. Đồng thời đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và các quy chế,
quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ
Mục tiêu của Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ mà các TCTD được
thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau (1):
Mục tiêu hoạt động
Ngân hàng phải đạt được hiệu quả trong hoạt động, đặc biệt là trong việc


9
sử dụng các tài sản và các nguồn lực khác để kinh doanh sinh lời, đồng thời
có thể kiểm soát và phòng chống được các rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
Hoạt động kiểm soát nội bộ còn phải tìm kiếm một sự đảm bảo rằng toàn bộ
nhân viên ngân hàng đều làm việc để thực hiện mục tiêu của ngân hàng một
cách có hiệu quả và trung thực với những chi phí hợp lý, hoặc không phải

chịu những chi phí đột xuất, vượt chi phí hay đặt lợi ích của người khác lên
trên lợi ích của ngân hàng
Mục tiêu thông tin
Ngân hàng phải có được một hệ thống những sổ sách, hồ sơ, các báo cáo
tài chính và các báo cáo hoạt động đầy đủ, chính xác và kịp thời để cung cấp
cho các cấp điều hành của ngân hàng, các bộ phận, các cá nhân có liên quan
trong ngân hàng, các cơ quan có chức năng giám sát ngân hàng và các đối tác
bên ngoài khác. Thông tin gửi tới Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đông,
giám sát viên và bên thứ ba liên quan và các đối tượng khác phải đáng tin cậy,
đầy đủ trung thực để họ có thể dựa vào những thông tin này để ra các quyết
định quản lý, điều hành hoặc tác nghiệp. Thuật ngữ “đáng tin cậy” khi liên
quan đến các báo cáo tài chính mang hàm ý rằng các báo cáo tài chính phải
minh bạch và phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán
và các quy định có liên quan.
Mục tiêu tuân thủ
Mọi nghiệp vụ và hoạt động trong ngân hàng phải tuân thủ với các quy
định, các cơ chế chính sách pháp luật hiện hành, các chiến lược, các chính
sách kinh doanh và quy trình mà các cấp quản lý và điều hành của ngân hàng
ban hành.
b. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Với các mục tiêu trên hệ thống kiểm soát nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.


10
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết lập sao cho có thể hướng các
nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm
ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát
tiền bạc hay tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh.
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh.

Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiền mặt
và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt
vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này ngân
hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá
nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với tài sản.
Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể
kiểm đếm được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các
khoản phải thu (phải thu tiền vay, phải thu tiền lãi, khoản dự phòng nợ khó
đòi), các tài sản ngoại bảng (cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay) đòi hỏi ngân
hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ
đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản nợ và có của ngân hàng.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để
đảm bảo chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân
hàng chấp hành. Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm
bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản cho vay đúng theo quy định
của ngân hàng; các kế toán giao dịch thực hiện đúng các quy trình ngân hàng
đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền …
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ
- Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong
hoạt động để có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ gắn liền với các hoạt động hàng ngày của


11
tổ chức tín dụng; cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và tổ chức thực hiện
ngay trong quy trình nghiệp vụ tại tổ chức tín dụng với nhiều hình thức như:
+ Cơ chế phân cấp ủy quyền được thiết lập và thực hiện một cách hợp lý,
phân công nhiệm vụ phải rõ ràng minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ,
quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị; tránh các xung đột lợi

ích, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị,
nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm
bảo cán bộ trong tổ chức tín dụng không có điều kiện để thao túng hoạt động,
che giấu thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi
phạm quy định của pháp luật và các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy
định nội bộ có liên quan.
+ Cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cá nhân, các bộ phận trong quá
trình xử lý quy trình nghiệp vụ.
+ Tuân thủ nguyên tắc kiểm soát kép. Nguyên tắc kiểm soát kép là yêu
cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và
kiểm tra đối với một công việc nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả
công tác. Không để một cá nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy
trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch cho phép phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên đều phải quán triệt được tầm quan
trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và vai trò của từng cá nhân trong quá
trình kiểm soát nội bộ; đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có
hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.
1.1.4. Những yêu cầu để có được một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu
Hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB phụ thuộc vào hiệu lực của ba
hệ thống cấu thành nêu trên và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Ủy ban


12
Basel đã ban hành một hệ thống những yêu cầu phải đạt được để có một hệ
thống KSNB đầy đủ và hiệu quả. Những yêu cầu này đã được coi như là
những chuẩn mực, trong đó bao gồm những điểm quan trọng nhất sau:
Chuẩn mực số 1
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt và

thường kỳ xem xét lại các chiến lược kinh doanh tổng thể và các chính sách
lớn của ngân hàng; chịu trách nhiệm nắm bắt được những rủi ro chủ yếu của
ngân hàng; thiết lập các mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và phải tiến
hành những biện pháp để đảm bảo Ban điều hành của ngân hàng sẽ tiến hành
các biện pháp cần thiết nhằm xác định, đo lường theo dõi và kiểm soát những
rủi ro của ngân hàng; chịu trách nhiệm phê duyệt cơ cấu tổ chức và nắm bắt
được tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống KSNB và Kiếm toán nội bộ.
HĐQT chịu trách nhiệm cuối cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống
KSNB đầy đủ và hiệu quả.
Chuẩn mực số 2
Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành các chiến lược và chính sách
mà HĐQT phê duyệt; xây dựng các quy trình nhằm xác định, đo lường, theo
dõi và kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu tổ chức trong đó phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và mối quan hệ thông tin; đảm bảo các bộ
phận hoàn thành trách nhiệm được giao một cách hiệu quả; quy định những
chính sách KSNB phù hợp; giám sát tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống
KSNB.
Chuẩn mực số 3
Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm tăng cường những
chuẩn mực về tính trung thực và đạo đức nhằm thiết lập một nền văn hóa
kiểm soát lành mạnh trong đó nhấn mạnh và truyền đạt tới tất cả các cấp nhân
viên sự cần thiết của KSNB. Tất cả các nhân viên của ngân hàng cần nhận


13
thức được vai trò của họ trong quy trình kiểm soát của ngân hàng và phải
tham gia một cách đầy đủ và có trách nhiệm vào quá trình này.
Chuẩn mực số 4
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng những rủi ro mang tính trọng
yếu có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động của ngân

hàng phải được phát hiện và liên tục đánh giá. Việc đánh giá này phải bao
quát hết những rủi ro mà ngân hàng phải đương đầu. KSNB phải xem xét toàn
bộ các rủi ro dù là mới được phát hiện hay chưa được kiểm soát.
Chuẩn mực số 5
Các hoạt động kiểm soát là một bộ phận nội tại của các hoạt động hàng
ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả phải có sự thiết lập phù
hợp về cơ cấu đồng thời phải xác định rõ các hoạt động kiểm soát tại mọi cấp
trong ngân hàng.
Chuẩn mực số 6
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có sự phân định nghĩa vụ, trách
nhiệm rõ ràng mà trong đó các cá nhân không gặp phải sự trùng lặp hay xung
đột về trách nhiệm. Những lĩnh vực tiềm tàng gây nên xung đột về lợi ích
phải được xác định, giảm thiểu, chịu sự giám sát cẩn trọng và độc lập.
Chuẩn mực số 7
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi những dữ liệu về tài chính, về điều
hành và về sự tuân thủ phải đầy đủ, toàn diện, chính xác. Những thông tin về
những sự kiện và điều kiện của thị trường bên ngoài có liên quan đến việc
hoạt động của ngân hàng phải đầy đủ và kịp thời. Những thông tin này phải
đáng tin cậy, kịp thời, có thể truy suất và được cung cấp dưới những dạng
thức phù hợp.
Chuẩn mực số 8
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin đáng tin


14
cậy, bao trùm tất cả hoạt động lớn của ngân hàng. Những hệ thống như vậy,
bao gồm cả những hệ thống lưu trữ và sử dụng dữ liệu dưới dạng điện tử, phải
an toàn và được giám sát đầy đủ.
Chuẩn mực số 9
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có những kênh giao tiếp hữu hiệu

để đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu biết đầy đủ và trung thành với
những chính sách và quy trình có liên quan với nghĩa vụ và trách nhiệm của
họ. Những thông tin có liên quan tới nhiệm vụ của mỗi nhân viên sẽ tới
được họ.
Chuẩn mực số 10
Hiệu quả tổng thể của hệ thống KSNB của ngân hàng sẽ phải được giám
sát thường xuyên. Giám sát các rủi ro trọng yếu phải là một phần công việc
hàng ngày của ngân hàng và cũng phải được đánh giá định kỳ bởi các bộ phận
kinh doanh và Kiểm toán nội bộ.
Chuẩn mực số 11
Hoạt động kiểm toán nội bộ phải có hiệu quả và bao quát hệ thống
KSNB của ngân hàng; phải được thực hiện một đội ngũ nhân viên được điều
hành độc lập, được đào tạo phù hợp và có đủ trình độ chuyên môn. Kiểm toán
nội bộ là một phần của nhiệm vụ giám sát hệ thống KSNB, nên được báo cáo
trực tiếp lên Hội đồng quản trị hay ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng
quản trị và tới Ban điều hành của ngân hàng.
Chuẩn mực số 12
Các khiếm khuyết KSNB, cho dù được xác định bởi Kiểm toán nội bộ,
các bộ phận kinh doanh, hay các cá nhân có nhiệm vụ kiểm soát khác phải
được thông báo một cách kịp thời tới cấp quản lý phù hợp để có biện pháp
khắc phục. Các khiếm khuyết kiểm soát nội bộ trọng yếu phải được báo cáo
tới Hội đồng quản trị và Ban điều hành.


15
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là việc thực hiện các thủ tục
kiểm soát, các bước kiểm soát tương ứng với các chính sách, quy định của

hoạt động tín dụng trong nội bộ ngân hàng nhằm đảm bảo các mục tiêu:
- Giảm thiểu rủi ro, đem lại an toàn hiệu quả cho hoạt động tín dụng.
- Các khâu của quy trình cấp tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp thời, có
hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
- Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao.
- Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được đảm bảo
an toàn.
Những yêu cầu cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng bao gồm:
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM phải kiểm tra được việc thẩm
định của nhân viên tín dụng để tránh tình trạng phân tích tín dụng dựa trên
những thông tin không xác thực, không đầy đủ.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM kiểm soát hoạt động tín dụng sao
cho đảm bảo sự an toàn về pháp lý cho ngân hàng, xét duyệt cho vay và giải
ngân đúng đắn và giảm thiểu được các sai sót đồng thời có thể ngăn chặn
được các hành vi gian lận của khách hàng.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng đảm bảo về khả năng phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các sai phạm của người thực hiện nhiệm vụ.
Xem xét nội dung của hoạt động KSNB hoạt động tín dụng căn cứ vào
các bước công việc, các khâu kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ tín dụng,
nội dung của hoạt động KSNB được thể hiện:


16
a. Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay
Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay là kiểm soát việc thẩm định các
điều kiện vay, mức vay hồ sơ vay vốn phải đảm bảo tính tuân thủ theo các
quy định hiện hành của ngân hàng, pháp luật cụ thể như sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ vay vốn.

Hệ thống KSNB trong khâu này cần phải kiểm soát hồ sơ vay vốn của
khách hàng đảm bảo tính tuân thủ theo các quy định hiện hành của ngân hàng
của pháp luật, cụ thể từng tài liệu như hồ sơ pháp lý, để xác định được doanh
nghiệp có hoạt động, hồ sơ kinh tế để đánh giá được sức khỏe của doanh
nghiệp, hồ sơ vay vốn đầy đủ thủ tục đảm bảo khoản vay.
- Kiểm tra tính trung thực, chính xác, khách quan việc thực hiện phân
tích đánh giá hồ sơ pháp lý khách hàng vay có đủ năng lực hành vi và năng
lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng không; tình hình hoạt động kinh
doanh khách hàng, lịch sử trả trả nợ khách hàng trước đây nếu có, việc phân
tích bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh; báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính...để đánh giá khả năng trả nợ
vay khách hàng
- Kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền xét duyệt giới hạn tín dụng, đảm
bảo việc được phê chuẩn bởi cấp điều hành cao nhất của ngân hàng
- Kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý đối với tài sản bảo
đảm và hợp đồng tín dụng nhằm tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng
- Kiểm tra việc định giá tài sản bảo đảm được định giá trên cơ sở các quy
của Ngân hàng đề ra và tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn nhận thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
b. Kiểm soát quy trình giải ngân
Nguyên tắc thực hiện chỉ thực hiện phát tiền vay khi khách hàng thỏa
mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại hợp đồng tín dụng. Thực hiện phát tiền


17
vay theo tiến độ sử dụng tiền vay của khách hàng. Có căn cứ chứng minh việc
sử dụng vốn vay phù hợp với các thỏa thuận ghi tại hợp đồng tín dụng.
- Kiểm soát các chứng từ kèm theo có đủ để chứng minh mục đích sử
dụng vốn vay (cả về số lượng và nội dung).
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ (có đủ dấu và chữ

ký...)
- Kiểm tra sự phù hợp, tính hợp lý giữa yêu cầu rút vốn (trên giấy nhận
nợ) và các chứng từ kèm theo.
- Kiểm tra số liệu trên máy tính có khớp đúng với hồ sơ phát tiền vay,
việc cập nhật số liệu, tập hợp các chứng từ hóa đơn, bản sao sổ phụ, phiếu
chuyển khoản kế toán và các giấy tờ liên quan khác để lưu giữ trong hồ sơ
vay vốn.
c. Kiểm tra quá trình giám sát vốn sau khi giải ngân
Yêu cầu tất cả các món vay đều phải được kiểm tra sử dụng vốn vay để
theo dõi tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khách hàng vay, biên bản
kiểm tra phải nêu được các nội dung chủ yếu như:
- Mục đích sử dụng vốn, thực tế khách hàng đã sử dụng tiền vay làm gì,
có đúng mục đích không và các bằng chứng để chứng minh cho việc sử dụng
vốn vay, nếu có thì phải ghi số hiệu các bằng chứng.
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả vay vốn và khả năng sinh lời của dự án
- Tính toán khả năng trả nợ (trên cơ sở các nguồn thu và các khoản chi
phí để tính toán khả năng trả nợ)
- Đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay
Kết luận việc sử dụng tiền vay của doanh nghiệp tốt, chưa tốt hoặc
không có hiệu quả, kiến nghị các biện pháp khắc phục đối với doanh nghiệp
hoặc xử lý kịp thời trình lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Biên bản
kiểm tra sử dụng tiền vay phải có xác nhận của khách hàng vay hoặc người


×