Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.03 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Trần Thị Thanh Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng
Danh mục các phụ lục
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1-3
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................3-4
5. Bố cục đề tài......................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................4-7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA KTSTQ VÀ
KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN .......8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.............................. 8
1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan.......................................... 8-9
1.1.2. Lợi ích của kiểm tra sau thông quan....................................... 9-10
1.1.3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan..........................................10
1.1.4. Đối tượng, phạm vi của kiểm tra sau thông quan......................10
a. Đối tượng kiểm tra sau thông quan...........................................11


b. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan..................................11-13
1.1.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu..................................................................................................13-20
1.2. KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN...20
1.2.1. Khái niệm kiểm tra kế toán trong KTSTQ...............................20


1.2.2.Vai trò của kiểm tra kế toán trong kiểm tra sau thông
quan............................................................................................................20-21
1.2.3. Các phương pháp kiểm tra kế toán phổ biến được sử dụng trong
kiểm tra sau thông quan..................................................................................21
a. Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát..........................21-22
b. Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số
dư…………………………………………………………………………22-23
1.2.4. Nội dung kiểm tra kế toán trong KTSTQ....................................23
a. Kiểm tra tính chính xác của trị giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu ......................................................................................23
b. Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của tên hàng, mã số hàng hóa,
thuế suất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.................................................24
c. Kiểm tra sự trung thực, hợp lý của định mức nguyên phụ liệu
sản xuất sản phẩm gia công, nhập sản xuất xuất khẩu ...................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ TOÁN
TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................26
2.1. GIỚI THIỆU Về CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG VÀ CHI CỤC KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN ...........................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................26-27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan TP Đà Nẵng.................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP Đà Nẵng...........................27-30

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực
thuộc Cục Hải quan TP Đà Nẵng ...................................................................30
a. Đội ngũ cán bộ Chi cục Kiểm tra sau thông quan.....................30
b. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục KTSTQ ...............................30


c. Chức năng, nhiệm vụ 02 Đội của Chi cục KTSTQ...............30-31
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG KTSTQ
TẠI CHI CỤC KTSTQ TRỰC THUỘC CỤC HẢI QUAN TPĐN TRONG
NHỮNG NĂM QUA.....................................................................................31
2.2.1. Khảo sát sơ bộ công tác kiểm tra kế toán ở Chi cục
KTSTQ.......................................................................................................31-34
2.2.2. Việc lựa chọn đối tượng KTSTQ để tiến hành kiểm tra........34-35
2.2.3. Khảo sát công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ tại trụ sở doanh
nghiệp.........................................................................................................35-37
a. Kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu............................................................................................................37-40
b. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, thuế suất......................41-42
c. Kiểm tra kế toán đối với loại hình gia công và hàng nhập sản xuất
xuất khẩu....................................................................................................42-46
d. Một số thủ đoạn gian lận khác được phát hiện qua công tác kiểm
tra kế toán...................................................................................................46-48
e. Khảo sát các vụ việc kiểm tra thực tế.đã phát hiện gian lận
thương mại.................................................................................................48-64
2.2.4. Kết quả công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ tại Chi cục
KTSTQ............................................................................................................64
2.3. NHỮNG MẶT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ
TOÁN TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.................................64-66
2.4. ĐÁNH GIÁ TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ
TOÁN TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN......................................66

2.4.1. Lựa chọn đối tượng kiểm tra chưa thật sự có hiệu quả......... 66-67
2.4.2. Việc kiểm tra trị giá tính thuế có những bất cập.........................67


2.4.3. Kỹ thuật kiểm tra kế toán tại trụ sở doanh nghiệp còn đơn giản,
hiệu quả chưa cao.......................................................................................67-68
2.4.4. Công tác kiểm tra kế toán đối với hoạt động gia công, nhập sản
xuất xuất khẩu chưa hiệu quả.....................................................................68-69
2.4.5. Địa điểm tiến hành kiểm tra sau thông quan chưa phù
hợp..............................................................................................................69-70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA KẾ TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ................................72
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA KẾ TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP XNK TRONG KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN.....................................................................................72
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán trong
kiểm tra sau thông quan.............................................................................72-73
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán trong
KTSTQ............................................................................................................73
a. Lựa chọn đối tượng kiểm tra.................................................73-74
b. Phương pháp, kỹ thuật kiểm tra kế toán ....................................74
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ TOÁN
TRONG KTSTQ.............................................................................................74
3.2.1. Lựa chọn đối tượng kiểm tra đúng trọng điểm......................74-83
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu giá tính thuế.........83-87
3.2.3. Xây dựng quy trình chuẩn, cẩm nang về kiểm tra kế toán trong
KTSTQ.......................................................................................................88-90
3.2.4. Nâng cao kỹ thuật kiểm tra kế toán......................................90-91



a. Nâng cao kỹ thuật kiểm tra kế toán đối với loại hình gia công,
nhập sản xuất xuất khẩu................................................91-92
b. Tăng cường áp dụng phương pháp phân tích đánh giá tổng quát
trong quá trình kiểm tra kế toán tại doanh nghiệp.....................................92-93
c. Nâng cao kỹ thuật kiểm tra chứng từ kế toán trong quá trình
kiểm tra gian lận về trị giá tính thuế, gian lận về việc khai sai tên hàng trong
loại hình nhập kinh doanh, xuất kinh doanh...................................................94
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kế toán tại trụ sở doanh
nghiệp.........................................................................................................94-95
3.2.6. Nâng cao trình độ năng lực cán bộ công chức .....................95-97
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ RA .................................................................................................97
3.3.1. Đối với Nhà nước.................................................................97-98
3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan....................................................98-99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................100
KẾT LUẬN ..........................................................................................101-103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung
Kiểm tra sau thông quan
Doanh nghiệp

Chữ viết tắc

KTSTQ
DN

Xuất nhập khẩu

XNK

Vận đơn hàng hóa (Bill of lading)

B/L

Bảng kê hàng hóa (Packing List)

P/L

Xuất xứ hàng hóa

C/O

Nhập khẩu

NK

Xuất khẩu

XK

Nhập sản xuất xuất khẩu
Tài khoản
Phí xếp dỡ hàng hóa (Terminal

Handing Charge)

NSXXK
TK
THC

Ngân sách nhà nước

NSNN

Quản lý rủi ro

QLRR

Hiệp định trị giá GATT

GATT


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Số hiệu sơ
đồ, bảng
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ 2.1

Bảng 2.1

Tên sơ đồ, bảng
Sơ đồ quy trình KTSTQ đối với hàng


Trang
19

hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP

29

Đà Nẵng
Bảng quyết toán nguyên phụ liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

58 -59


DANH MỤC PHỤ LỤC
Số hiệu phụ lục
Phụ lục số 1

Phụ lục số 2
Phụ lục số 3
Phụ lục số 4

Tên phụ lục
Bảng câu hỏi khảo sát thực trạng công tác kiểm tra
kế toán các doanh nghiệp XNK trong KTSTQ
Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra kế
toán các doanh nghiệp XNK trong KTSTQ
Tình hình công tác KTSTQ từ 2007-2011

Số liệu thống kê tờ khai, kim ngạch XNK qua các
năm 2007-2011 tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng

Phụ lục số 5

Số thuế thu nộp ngân sách từ 2007-2011

Phụ lục số 6

Thống kê số tờ khai nhập khẩu từ 2007-2011

Phụ lục số 7

Thống kê số tờ khai xuất khẩu từ 2007-2011

Phụ lục số 8

Tổng kim ngạch nhập khẩu từ 2007-2011

Phụ lục số 9

Tổng kim ngạch xuất khẩu từ 2007-2011

Phụ lục số 10

Số thu ngân sách từ 2007-2011


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội và việc nước ta trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới WTO đã làm gia tăng nhanh chóng hoạt động
thương mại xuất nhập khẩu, đặt ra cho ngành Hải quan yêu cầu cấp thiết là
phải thông quan hàng hóa nhanh chóng, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động
xuất nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong bối cảnh
đó, phương pháp quản lý của ngành hải quan chuyển từ phương pháp quản lý
truyền thống dựa trên hoạt động kiểm tra toàn bộ hàng hóa để thông quan
sang phương pháp quản lý tiên tiến dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro, tức là trên
cơ sở thu thập, phân tích, xử lý thông tin để quyết định thông quan, cùng với
việc sử dụng các giải pháp nghiệp vụ hỗ trợ như quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan, kiểm soát, thu thập thông tin. Một trong các mô hình nghiệp vụ
hỗ trợ có hiệu quả nhất chính là nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ rất mới đối với Hải quan
Việt nam nói chung và Cục Hải quan TP Đà nẵng nói riêng. Mô hình kiểm tra
sau thông quan mới chỉ được triển khai thực hiện từ 01/01/2002, thời điểm
Luật Hải quan có hiệu lực. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
ban đầu nhưng mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam vẫn
còn rất nhiều thiếu sót cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Trên bình diện quốc tế, cơ quan Hải quan các nước tiến tiến đều coi
kiểm tra sau thông quan là một khâu nghiệp vụ trong công nghệ quản lý của
Hải quan hiện đại. Hơn nữa, ứng dụng mô hình kiểm tra sau thông quan là
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và các cam kết của Việt Nam trong quá
trình hội nhập. Kiểm tra sau thông quan đang được phổ biến và áp dụng rộng
rãi trên toàn thế giới. Có thể thấy rằng, mỗi nước đều có những đặc trưng


2


khác nhau về xuất nhập khẩu, dẫn đến mô hình kiểm tra sau thông quan của
mỗi nước cũng có các đặc điểm riêng.
Sự ràng buộc của các hiệp định song phương và đa phương về thủ tục
Hải quan, các hiệp định thương mại quốc tế như AFTA, GATT yêu cầu phải
tạo thuận lợi và thông thoáng tối đa cho lưu thông quốc tế hàng hoá, giải
phóng hàng hoá nhanh. Vì vậy, cơ quan Hải quan không thể và cũng không
cần thiết phải kiểm tra toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu ngay tại cửa khẩu mà
có thể áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác để thông quan nhanh chóng đáp
ứng được yêu cầu của thương mại quốc tế nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về
quản lý hải quan; chống gian lận thương mại một cách hữu hiệu. Nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ quan trọng trong công nghệ quản lý
của Hải quan hiện đại đã được hải quan hầu hết các nước thành viên của
WCO và WTO áp dụng đối với hoạt động quản lý hải quan về hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ gồm nhiều bước, nhiều khâu,
nhưng có thể nói bước kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán, kiểm tra chứng
từ thương mại, kiểm tra chứng từ ngân hàng, là những bước hết sức quan
trọng. Kết quả kiểm tra của các bước này góp phần quyết định kết quả kiểm
tra sau thông quan.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác kiểm tra kế toán tại các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong KTSTQ tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng còn rất nhiều
khó khăn, bất cập. Trình độ về kế toán, kiểm toán của các công chức Hải quan
còn nhiều hạn chế trong khi các gian lận của doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi
loại hình doanh nghiệp lại gian lận theo một kiểu khác nhau, nhiều doanh
nghiệp dùng mọi thủ đoạn để che đậy tinh vi những sai phạm, gian lận, điều
đó làm cho hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan chưa cao.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu:


3


“Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng“ để làm luận
văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng việc kiểm tra kế toán
trong công tác KTSTQ ở Cục Hải quan TP Đà Nẵng, chỉ ra các nguyên nhân
chủ quan, khách quan của những hạn chế trong công tác này. Từ đó đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ tại các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu do Cục Hải quan TP Đà Nẵng thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác
kiểm tra kế toán trong KTSTQ hiện nay tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Cục Hải quan TP Đà Nẵng đã thành lập Chi cục
KTSTQ với chức năng nhiệm vụ cụ thể là thực hiện công tác KTSTQ theo
quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó công
tác kiểm tra kế toán tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong KTSTQ được
thực hiện tại Chi cục KTSTQ, trực thuộc Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Vì vậy
phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Chi cục KTSTQ, trực thuộc Cục Hải quan
TP Đà Nẵng.
+ Nội dung: công tác kiểm tra kế toán đối với hàng nhập kinh doanh,
xuất kinh doanh, hàng gia công, hàng nhập sản xuất xuất khẩu tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phỏng vấn, tổng hợp, phân tích,
thống kê.


4


- Phương pháp phỏng vấn: để khảo sát ý kiến của cán bộ Hải quan làm
công tác trong KTSTQ nhằm nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình tác nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: được sử dụng trong suốt quá trình
nghiên cứu lý luận về công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ, thực trạng
công tác này tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng cũng như đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong việc dẫn chứng các số liệu
liên quan đến số thu ngân sách, kim ngạch XNK…, hoạt động KTSTQ tại
Cục Hải quan TPĐN.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về KTSTQ và kiểm tra kế toán trong
KTSTQ.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ ở Cục
Hải quan TP Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
trong KTSTQ tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác kiểm tra kế toán trong KTSTQ là một nghiệp vụ rất mới đối
với Hải quan Việt nam. Mặc dù công tác này đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ ban đầu nhưng còn có những thiếu sót cần bổ sung, sửa đổi để nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác KTSTQ. Hiện nay ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới có rất nhiều giáo trình, tài liệu về công tác KTSTQ, nhưng
theo nghiên cứu của tác giả thì tài liệu viết về công tác kiểm tra kế toán trong
KTSTQ hầu như không có, chỉ có một số tài liệu hướng dẫn trong ngành Hải
quan. Công tác kiểm tra kế toán thật ra là việc vận dụng các kiến thức cơ bản



5

về kế toán, kiểm toán để kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, cách hạch toán và
các chứng từ thương mại liên quan đến công tác xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp để thu thập, tìm những bằng chứng chứng minh sự trung thực của
doanh nghiệp trong khai báo hải quan. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
tham khảo các tài liệu như sau:
- “Tài liệu đào tạo KTSTQ”, của Trường Hải quan Việt Nam, xuất bản
năm 2012. Cuốn sách nhằm trang bị cho học viên khóa đào tạo nghiệp vụ
hải quan có những kiến thức cơ bản nhất về hạch toán kế toán, cách thức
kiểm tra, phát hiện gian lận của doanh nghiệp trong bước kiểm tra kế toán tại
doanh nghiệp.
- “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp“ - Trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng (phần 2)
- ThS. Đậu Ngọc Châu - TS. Nguyễn Viết Lợi (2006) “Giáo trình lý
thuyết kiểm toán”, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Giáo trình nêu nguyên
tắc cơ bản của kiểm toán.
- Tiến sĩ Đoàn Thị Ngọc Trai (2008), “Giáo trình kiểm toán“, NXB Đà
Nẵng.
Tác giả nghiên cứu hai giáo trình kiểm toán nêu trên kết hợp với những
kiến thức đã học về kiểm toán để mạnh dạn đưa ra những giải pháp cơ bản
nhất trong lĩnh vực kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
kế toán trong KTSTQ
- Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông quan ngày
14/6/2005 (Điều 32).
- Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông quan ngày 14/6/2005 (chương VI, mục 1: gia công trong thương
mại, điều 178 đến điều 184).



6

- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định một số điều của Luật hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan (trích từ Điều 64 đến Điều 71 của Chương VI - KTSTQ).
- Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/4/2006 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Quyết định 1383/2009/QĐ-TCHQ ngày 14/7/2009 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy đình nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra tính thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bài báo khoa học:”Bàn về quy trình KTSTQ trong hoạt động quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu của hải quan Việt Nam”, tác giả: Hoàng Tùng,
Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng trong Tạp chí khoa học và công
nghệ, Đại học Đà nẵng, số 6 (41).2010.
- Bài báo khoa học: Thủ thuật gian lận thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
giải pháp khắc chế,” tác giả: TS. Lê Xuân Trường, ThS. Nguyễn Việt Dũng
trong tạp chí tài chính số 3/2012.
- Bài báo khoa học: “Nhìn lại 10 năm triển khai thực hiện Hiệp định xác
định trị giá hải quan GATT/WTO”, tác giả: TS. Đoàn Hồng Lê, Cục Hải quan
TP Đà Nẵng trong Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 10-2011 và số 11-2011.
Các giáo trình mà tác giả đã nghiên cứu, ở góc độ này hay góc độ khác
là những kiến thức cơ bản về công tác kế toán, kiểm toán, các bài báo khoa
học chỉ đề cập đến công tác KTSTQ hoặc phân tích chi tiết các nghiệp vụ
KTSTQ. Ngoài ra tác giả nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về công tác quản lý của Hải quan, về công tác KTSTQ, công tác kiểm
tra kế toán trong KTSTQ của cơ quan hải quan. Đây là những tài liệu tham
khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và các cơ sở khoa học để tác
giả tiếp tục phân tích nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm



7

tra kế toán các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong KTSTQ tại Cục Hải quan
TP Đà Nẵng.
Như vậy, theo nghiên cứu và tìm hiểu của tác giả, chưa có công trình
nào nghiên cứu cụ thể về công tác kiểm tra kế toán trong tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong KTSTQ. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về
công tác này, mang tính độc lập, không bị trùng lặp và cần được tiếp tục
nghiên cứu.
Mặc dù rất cố gắng học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng do hiểu
biết về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, đặc biệt kiểm tra kế toán trong
KTSTQ là một vấn đề mới và phức tạp, nên quá trình hoàn thành luận văn
không khỏi có những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo và những người quan tâm tới vấn đề này để công trình được hoàn
thiện hơn.


8

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN (KTSTQ)
1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là một khâu nghiệp vụ của cơ quan hải quan
nhằm kiểm tra tính chính xác các thông tin khai báo về hàng hóa xuất nhập
khẩu của chủ hàng, bằng việc kiểm tra hồ sơ hải quan, chứng từ thương mại,

chứng từ thanh toán, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến
hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả số liệu, thông tin, bằng chứng
khác liên quan đến hàng hóa đó đang được các đối tượng nắm giữ.
Kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, nó
diễn ra sau khi giải phóng hàng, được thực hiện đối với những hàng hóa đã
được thông quan. Phạm vi thời gian và không gian kiểm tra lớn hơn so với
kiểm tra trong thông quan, nhờ đó có thể kiểm tra một cách toàn diện hơn, tỉ
mỉ và kĩ càng hơn. Nhờ vậy cho phép rút ngắn thời gian kiểm tra trong thông
quan, đáp ứng nhu cầu giải phóng hàng nhanh, và đảm bảo việc áp dụng quản
lý rủi ro.
Qua kiểm tra, tổng hợp đánh giá được tình hình tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, từ đó có sự ưu tiên trong quản lý hàng hóa đối với những
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, áp dụng các biện pháp xử lý, răn đe đối
với những doanh nghiệp chưa chấp hành, hoặc chấp hành chưa tốt. Từ đó tạo
nên một môi trường xuất nhập khẩu lành mạnh và bền vững.
Trên thế giới thì kiểm tra sau thông quan được biết đến với thuật ngữ
Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán (Audit-based control). Khái niệm kiểm tra trên


9

cơ sở kiểm toán được Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra và được áp dụng rộng
rãi ở các nước trên thế giới, khái niệm này được nêu trong công ước Kyoto
sửa đổi năm 1999 như sau: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là các biện pháp
do cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các
tờ khai thông qua việc kiểm tra các sổ sách, hệ thống kinh doanh hay các số
liệu thương mại có liên quan do bên hữu quan đang quản lý.
Theo quy định hiện hành của Hải quan Việt Nam thì “Kiểm tra sau
thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: Thẩm định tính
chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ

hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đó khai, nộp,
xuất trình với cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan; thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” (Luật hải quan sửa đổi,
bổ sung năm 2005).
1.1.2. Lợi ích của kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan có những lợi ích sau:
- Giúp cho cơ quan hải quan có cái nhìn tổng thể về hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp quản lý trọng tâm trọng điểm, đem lại hiệu
quả quản lý cao nhất
- Qua việc lựa chọn, đánh giá các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cơ
quan hải quan sẽ có các biện pháp quản lý nhằm tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp làm ăn chân chính, cũng như răn đe các doanh nghiệp có khả năng vi
phạm pháp luật hải quan, giúp doanh nghiệp hiểu và tuân thủ các quy định
của pháp luật ở mức độ cao và mang tính tự giác.
- Đảm bảo nguồn thu ngân sách qua việc thu nộp thuế đúng, đủ, kịp
thời vào ngân sách


10

Những kinh nghiệm, kết quả thu được qua công tác KTSTQ được coi là
một công cụ hết sức hiệu quả, hiệu lực, toàn diện giúp cơ quan hải quan thay
thế việc kiểm tra trước các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là một công cụ hữu hiệu trong công tác quản
lý nhà nước về mặt Hải quan, hoạt động nghiệp vụ này giúp cơ quan Hải
quan tăng cường tạo thuận lợi thương mại do thủ tục thông quan được đơn
giản hoá tại các cửa khẩu nhập thay vì phải kiểm tra chi tiết từng tờ khai.
Kiểm tra sau thông quan có những vai trò như:

- Phát hiện và phòng ngừa gian lận một cách toàn diện hơn: Kiểm tra
sau thông quan là một trong các biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ
quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời
tạo điều kiện thông quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu
thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, lành mạnh hoá môi trường
kinh doanh…
- Đảm bảo tính tuân thủ các quy định và pháp luật Hải quan: Kiểm tra
sau thông quan là một trong các biện pháp góp phần đảm bảo thực thi
nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao hiệu quả pháp luật Hải quan và các văn
bản có liên quan trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, đồng thời nâng cao ý thức
tự giác chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Bảo vệ nguồn thu: Giảm bớt thủ tục ở khâu “tiền kiểm” điều đó cũng
có nghĩa phải đối mặt với rủi ro chủ hàng khai báo các thông tin sai về hàng
hóa xuất nhập khẩu, nhằm thu lợi bất chính. Kiểm tra sau thông quan đảm
bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về Hải
quan, giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải
quan.
1.1.4. Đối tượng, phạm vi của kiểm tra sau thông quan


11

a. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
Đối tượng của kiểm tra sau thông quan có thể hiểu là những đối tượng
mà cơ quan hải quan sẽ hướng tới trong quá trình kiểm tra sau thông quan để
có thể thẩm định tính chính xác, trung thực của các chứng từ mà người khai
hải quan đã khai qua đó đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của chủ hàng.
Như vậy, đối tượng kiểm tra sau thông quan có thể tiếp cận ở hai khía cạnh:
các khách thể chịu sự kiểm tra và các đối tượng cơ quan hải quan sẽ kiểm tra
để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của các khách thể này.

* Các khách thể chịu sự kiểm tra bao gồm :
- Người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; người được uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá.
- Đại lý làm thủ tục hải quan.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh.
- Người được chủ hàng uỷ quyền làm thủ tục hải quan.
* Đối tượng KTSTQ bao gồm:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm
thủ tục Hải quan cho hàng hoá liên quan;
- Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu
liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử tại
doanh nghiệp
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
b. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan chỉ giới hạn ở các phạm vi sau:
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm
tra các chứng từ thương mại, hồ sơ hải quan và các ghi chép về kế toán, các


12

chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập
khẩu.
Thứ hai, dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm
quy định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm hải quan là căn cứ quan
trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan.
Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan theo quy định tại khoản 1, điều
64, nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải

quan gồm:
- Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ
- Giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bất hợp lý
- Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế, gian lận thương mại
- Hàng hóa XK, NK theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy phép
không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ ba, căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh
sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hải quan nước ngoài để quyết
định KTSTQ.
Thứ tư, địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi về mặt
không gian và thời gian), bao gồm:
- Địa điểm: Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan
hải quan hoặc trụ sở của đơn vị được kiểm tra.
Trụ sở của đơn vị được kiểm tra bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng làm việc, nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất của đơn vị được kiểm tra
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan: thời hạn kiểm tra sau thông quan là
năm năm kể từ khi hàng hoá được thông quan.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì:


13

- Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị được
kiểm tra tối đa là 05 ngày làm việc đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan; tối
đa là 15 ngày làm việc đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch;
- Trong những trường hợp phức tạp, người ký quyết định kiểm tra có
thể gia hạn thời gian kiểm tra nhưng không quá thời gian nêu trên. Thời gian
gia hạn, lý do gia hạn được thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị

được kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất 05 ngày làm
việc trước khi tiến hành kiểm tra.
1.1.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
Theo quy định tại Quyết định số 1383/2009/QĐ-TCHQ

ngày

14/7/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình nghiệp vụ
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Bước 1. Xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi
kiểm tra.
1. Việc xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi
kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ vào kết quả thu thập,
xử lý thông tin, kế hoạch đã được xác định, dấu hiệu vi phạm mới phát hiện,
tình hình nổi cộm từng thời gian hoặc chỉ đạo của cấp trên: kiểm tra theo kế
hoạch, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chọn mẫu.
2. Xác định phạm vi kiểm tra:
Kiểm tra theo kế hoạch là kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, chưa có dấu hiệu vi phạm cụ thể. Do vậy, phạm vi kiểm tra
rộng hơn, thường là kiểm tra toàn diện hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp, trong một giai đoạn.


14

Kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm là kiểm tra khi đã
có những thông tin vi phạm pháp luật hoặc đã có những nghi ngờ nhất định.
Do vậy, phạm vi kiểm tra thường hẹp hơn, tập trung vào những dấu hiệu, nghi
ngờ đó (kiểm tra chuyên sâu)

Bước 2. Thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra.
1. Thu thập thông tin nhằm bổ sung, củng cố thông tin đã có, làm cơ sở
đánh giá tình hình, xác định phạm vi kiểm tra, biện pháp nghiệp vụ áp dụng.
2. Cách thức, trình tự thu thập, phân tích:
2.1 Rà soát, củng cố lại thông tin đã có bằng việc đối chiếu các thông
tin đó với các cơ sở dữ liệu của Cục (cơ sở dữ liệu quản lý tờ khai hải quan,
cơ sở dữ liệu quản lý giá tính thuế, cơ sở dữ liệu về vi phạm hành chính về hải
quan và cơ sở dữ liệu quản lý hàng gia công, sản xuất - xuất khẩu, tùy từng
đối tượng).
2.2. Đối chiếu các thông tin đã được củng cố trên với hồ sơ hải quan
lưu tại đơn vị hải quan làm thủ tục thông quan cho các lô hàng liên quan.
2.3. Đề nghị các đơn vị hải quan làm thủ tục thông quan (các chi cục
trực thuộc Cục) cung cấp bổ sung tài liệu, thông tin, giải thích, làm rõ những
vấn đề chưa rõ trên hồ sơ hải quan.
2.4. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan.
2.5. Xác minh các vấn đề chưa rõ ở các tổ chức, cá nhân liên quan hoặc
có khả năng biết được vấn đề đó.
2.6. Giám định các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần
thiết và còn điều kiện.
2.7. Tổng hợp, hệ thống lại các thông tin trên, để làm rõ về đối tượng
kiểm tra.
3. Báo cáo kết quả thu thập, phân tích thông tin, đề xuất.


15

Báo cáo gồm các công việc, biện pháp đã làm, các thông tin đã thu thập
được, phân tích về các thông tin đó, những vấn đề đã kết luận được, những
vấn đề chưa rõ, những việc cần làm tiếp, những đề xuất.
3.1. Trường hợp các thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh

nghiệp là đầy đủ, minh bạch, doanh nghiệp không nộp thiếu thuế, không vi
phạm pháp luật thì đề nghị kết thúc kiểm tra, lập “Bản kết luận kiểm tra sau
thông quan, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan”, đưa doanh nghiệp vào
diện chấp hành tốt pháp luật, tổ chức lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.
3.2. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu nộp thiếu thuế,
hoặc có vi phạm pháp luật, thì thực hiện tiếp bước 3.
3.3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ, nhưng chưa đủ căn cứ để kết luận
doanh nghiệp có nộp thiếu thuế không, có vi phạm pháp luật không thì đề
nghị thực hiện tiếp bước 3.
3.4. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp nộp thừa thuế thì đề nghị lãnh
đạo giao đơn vị làm thủ tục hải quan kiểm tra lại, nếu đúng như phát hiện thì
xử lý số tiền thuế nộp thừa theo đúng quy định.
Bước 3. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình.
1. Giải trình và cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh cho bản giải
trình. Thời hạn giải trình là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo
yêu cầu giải trình, được ghi cụ thể trong văn bản thông báo.
2. Trường hợp doanh nghiệp giải trình được rõ ràng các vấn đề nêu ra
thì báo cáo đề xuất kết thúc kiểm tra, lập “Bản kết luận kiểm tra sau thông
quan, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan”, đưa doanh nghiệp vào diện
chấp hành tốt pháp luật, tổ chức lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.
3. Trường hợp có nghi vấn về giải trình của doanh nghiệp liên quan đến
các tổ chức, cá nhân khác thì tiến hành xác minh làm rõ.


16

4. Trường hợp doanh nghiệp không giải trình hoặc không giải trình
được thì:
4.1. Nếu đã có đủ căn cứ để ấn định thuế, căn cứ để xử lý vi phạm hành
chính thì lập (“Bản kết luận kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế tại trụ sở

cơ quan hải quan” và thực hiện tiếp bước 6.
4.2. Nếu chưa đủ căn cứ để ấn định thuế thì đề nghị lãnh đạo quyết định
thực hiện bước 4.
5. Khi giải trình, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức
giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Bước 4. Kiểm tra tại doanh nghiệp
1. Thành lập đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp.
Thời điểm này chưa ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp, việc thành lập đoàn mới là việc nội bộ hải quan để thực hiện các công
việc chuẩn bị cho kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Những người tham gia
chuẩn bị sẽ là những người tham gia đoàn kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra xác định phạm vi kiểm tra:
Việc xác định phạm vi kiểm tra thực hiện:
- Kiểm tra tất cả hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp,
trong một giai đoạn;
- Kiểm tra việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều
doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
- Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một
hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một
giai đoạn;
- Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một
doanh nghiệp, trong một giai đoạn.
3. Đoàn kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra


×