Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán tại công ty cổ phần gạch tuy nen bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN DIỆU QUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN
BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN DIỆU QUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN
BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Đà Nẵng – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Trần Nguyễn Diệu Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN .......... 9
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN ........................ 9
1.1.1 Khái niệm lập dự toán ..................................................................... 9
1.1.2 Vai trò, chức năng và lợi ích của công tác lập dự toán ................. 11
1.1.3 Phân loại dự toán ........................................................................... 14
1.2 QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN VÀ MÔ HÌNH LẬP DỰ TOÁN ............ 16
1.2.1 Quy trình lập dự toán ..................................................................... 16
1.2.2 Mô hình lập dự toán....................................................................... 18
1.3 ĐỊNH MỨC LẬP DỰ TOÁN ................................................................... 23
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa định mức chi phí ........................................ 23
1.3.2 Các loại định mức chi phí .............................................................. 24

1.3.3 Phương pháp xây dựng định mức chi phí...................................... 24
1.3.4 Hệ thống định mức chi phí ............................................................ 25
1.4 TRÌNH TỰ VÀ CÁCH THỨC LẬP CÁC LOẠI DỰ TOÁN ................. 28
1.4.1 Trình tự lập các loại dự toán.......................................................... 28
1.4.2 Cơ sở lập các loại dự toán ............................................................. 30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN BÌNH ĐỊNH ............................ 43
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................... 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................ 43
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty ............... 44
2.1.3 Sản phẩm kinh doanh .................................................................... 45
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ...... 46
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ............................................ 52
2.2 CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY
NEN BÌNH ĐỊNH ........................................................................................... 53
2.2.1 Quy định chung và trình tự lập các dự toán tại Công ty ............... 53
2.2.2 Các loại dự toán và phương pháp lập các loại dự toán tại Công ty ... 54
2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán tại Công ty ................... 74
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN BÌNH ĐỊNH ......................................... 79
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUY NEN BÌNH ĐỊNH ........................ 79
3.2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH TUY NEN BÌNH ĐỊNH ......................................................... 81
3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán .................................................... 81
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ................................................... 83
3.3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN.................................................. 86

3.3.1 Hoàn thiện dự toán hoạt động ....................................................... 91
3.3.2 Hoàn thiện dự toán tài chính ....................................................... 109
3.3.3 Dự toán linh hoạt ......................................................................... 113


3.4 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC CẤP
QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN ..................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


GTGT

Giá trị gia tăng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HSL

Hệ số lương

KHCN

Khoa học công nghệ

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KQKD

Kết quả kinh doanh

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

MLTT


Mức lương tối thiểu

MMTB

Máy móc thiết bị

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NSLĐ

Năng suất lao động

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

SXC

Sản xuất chung


SXCN

Sản xuất công nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1 Quy trình lập dự toán của Stepphen Brookson


17

Sơ đồ 1.2 Mô hình thông tin một xuống

19

Sơ đồ 1.3 Mô hình thông tin hai xuống một lên

21

Sơ đồ 1.4 Mô hình thông tin một xuống một lên

22

Sơ đồ 1.5

Trình tự xây dựng dự toán tổng thể trong Công ty sản
xuất

29

Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất gạch

47

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty

49

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty


52

Sơ đồ 3.1 Mô hình lập dự toán

82

Sơ đồ 3.2 Mối quan hệ giữa các loại dự toán

87


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Hệ số quy chuẩn các sản phẩm gạch

56

Bảng 2.2

Chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch SXKD quý I

57


Bảng 2.3

Nhu cầu kế hoạch mua đất – Năm 2013

65

Bảng 2.4

Nhu cầu kế hoạch sử dụng than – Năm 2013

67

Bảng 3.1

Biến phí đơn vị nguyên vật liệu dự toán

88

Bảng 3.2

Phân loại chi phí sản xuất chung – Năm 2013

89

Bảng 3.3

Dự toán biến phí đơn vị

91


Bảng 3.4

Dự toán tiêu thụ - Năm 2013

94

Bảng 3.5

Lịch thu tiền dự kiến - Năm 2013

94

Bảng 3.6

Dự toán sản xuất - Năm 2013

97

Bảng 3.7

Dự toán chi phí đất sét – Năm 2013

101

Bảng 3.7

Dự toán cung ứng đất sét

101



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập vào xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007 đã tạo ra
chuyển biến lớn cho nền kinh tế. Theo đánh giá của các chuyên gia, sau nhiều
năm gia nhập WTO nền kinh tế đã được hưởng những lợi ích nhất định,
nhưng về phía các Công ty ngoài những mặt tích cực, việc gia nhập WTO
cũng gây ra nhiều sức ép và thêm những khó khăn. Để nắm bắt cơ hội và vượt
qua thử thách trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đòi hỏi các chủ
thể Công ty Việt Nam phải đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời để tận
dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro, hướng tới tồn tại và phát triển.
Trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường hiện nay, không
phải bất kỳ doanh nghiệp kinh tế nào cũng đứng vững với quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt, sự phát triển sản xuất ồ ạt đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh tế. Để tồn tại và phát triển,
Công ty cần thiết lập được một hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý,
nhằm giúp cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong nhiều năm qua, dự toán được xem là công cụ quản lý hiệu quả
khoa học và khá hữu ích. Nó giúp cho nhà quản lý phán đoán được tình hình
sản xuất kinh doanh tại Công ty và chuẩn bị những việc cần phải làm để
hướng tới mục tiêu đã định một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, không phải bất
kỳ Công ty nào cũng sử dụng và sử dụng một cách hiệu quả.
Với chức năng chính là sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần gạch Tuy
nen Bình Định đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ hàng loạt các Công ty gạch
khác trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Tồn tại và
hoạt động kinh doanh có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ban lãnh



2
đạo Công ty. Bên cạnh đó, định hướng phát triển mà Công ty Cổ phần gạch
Tuy nen Bình Định lựa chọn là nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm hiện
có và tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, qua đó hạ giá thành sản
phẩm. Để đạt được mục tiêu đó, Công ty đã không ngừng hoàn thiện hệ thống
quản lý và tiến hành lập dự toán chung cho toàn Công ty. Song công tác lập
dự toán tại Công ty vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết về quy trình lập dự
toán, mô hình dự toán và hệ thống dự toán còn thiếu sót. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần gạch Tuy
nen Bình Định” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hướng đến mục tiêu là hoàn thiện công tác lập dự
toán tại Công ty Cổ phần gạch Tuy nen Bình Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác lập dự toán ngắn hạn tại Công ty Cổ phần gạch Tuy
nen Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn là các phòng ban liên quan đến công
tác lập dự toán nói riêng và Công ty Cổ phần gạch Tuy nen Bình Định nói
chung.
Số liệu được minh họa cho đề tài là số liệu kế hoạch năm 2013 và số liệu
thực hiện năm 2012 được thu thập tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu và giải quyết các
mục tiêu nghiên cứu.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp
quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên lập dự toán tại phòng Quản lý sản
xuất và phòng Kế toán – tài vụ để xem xét cách lập, cơ sở lập và thu thập



3
thông tin số liệu để lập. Trên cơ sở đó sẽ tiến hành thống kê, tổng hợp và phân
tích các thông tin số liệu thu thập được để mô tả thông qua các bảng biểu làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận, tình hình thực trạng tại Công ty Cổ
phần gạch Tuy nen Bình Định cũng như xác lập các giải pháp cụ thể.
5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm có ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán
Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần gạch
Tuy nen Bình Định
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần gạch
Tuy nen Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trước đây và trong hiện tại, công tác lập dự toán thực sự được ứng dụng
trong nhiều đơn vị nhằm lên kế hoạch ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt được những mục tiêu đề ra của đơn vị đó. Nhưng mỗi đơn vị có
lĩnh vực kinh doanh khác nhau và công tác lập dự toán mỗi đơn vị cũng khác
nhau. Để đơn vị có một hệ thống dự toán hợp lý và chính xác phục vụ cho
công tác quản lý, điều phối và kiểm soát thì rất khó. Chủ yếu các doanh
nghiệp thường áp dụng công tác lập dự toán để lên kế hoạch cho đơn vị nhằm
giúp cho đơn vị thực hiện kế hoạch đã đặt ra trong năm kế hoạch cho đúng,
chứ chưa thực sự quan tâm đến công tác lập dự toán. Nếu nghiên cứu kỹ và áp
dụng cho doanh nghiệp một cách đúng đắn, hợp lý thì công tác lập dự toán sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện các chức năng như hoạch định, kiểm
soát, đo lường, đánh giá,… Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu
về công tác lập dự toán tại doanh nghiệp như:


4

Nguyễn Thị Cúc (2011), “Hoàn thiện công tác lập dự toán tại viễn
thông Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Phan Thị Bảo Giang (2010), “Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại
Công ty cà phê IASAO” Báo cáo nghiên cứu khoa học, Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Văn Hải (2012), “Hoàn thiện dự toán ngân
sách tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa 2” Báo cáo
Nghiên cứu khoa học, Đại học Lạc Hồng.
Nguyễn Ý Nguyên Hân (2008), “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công
ty phân bón miền Nam” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
Võ Thị Thùy Linh (2011), “Hoàn thiện công tác lập dự toán hoạt động
tại Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Các đề tài đều hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác lập dự
toán, xác định đặc điểm và nội dung lập dự toán trong các doanh nghiệp như
trình tự lập dự toán, phương pháp lập các loại dự toán. Từ đó đánh giá những
mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác lập dự toán tại các
doanh nghiệp. Xây dựng một mô hình dự toán, đánh giá việc thực hiện công
tác lập dự toán ở từng bộ phận liên quan và đánh giá trách nhiệm các cấp
quản lý trong việc lập dự toán.
Các đề tài đều sử dụng các phương pháp phân tích, đối chiếu và phỏng
vấn nhân viên tại đơn vị. Đồng thời tập trung chủ yếu nghiên cứu các vấn đề
về các loại dự toán ngắn hạn tại đơn vị.
Đầu tiên có thể kể đến là nghiên cứu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
của tác giả Nguyễn Thị Cúc (2011) về hoàn thiện công tác lập dự toán tại
Viễn thông Quảng Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến thực trạng


5
công tác lập dự toán tại đơn vị và đã chỉ ra được các nhược điểm hiện tại đối

với việc vận dụng công tác lập dự toán trong hoạt động kinh doanh của đơn
vị. Từ đó tác giả đã đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện công tác lập dự toán
tại đơn vị như về mô hình dự toán, quy trình lập dự toán, các báo cáo dự toán.
Ngoài ra tác giả cũng đề xuất hoàn thiện hệ thống đánh giá trách nhiệm các
cấp quản lý trong việc lập dự toán trong đơn vị.
Ở báo cáo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Bảo Giang (2010) về dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất chỉ tập trung nghiên
cứu về việc lập dự toán cho các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm. Dù
vậy báo cáo nghiên cứu cũng đã đi sâu phân tích và đưa ra được những điểm
thuận lợi và hạn chế trong công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại
đơn vị. Từ đó, tác giả đã đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh tại đơn vị như: phân loại chi phí sản xuất,
xây dựng hệ thống sổ kế toán để thu thập thông tin về chi phí, sau đó hoàn
thiện công tác lập dự toán chi phí về quy trình, trình tự và các báo cáo dự toán
chi phí. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra đề xuất cho đơn vị lập dự toán linh hoạt
nhằm giúp cho nhà quản trị có thể so sánh được chi phí thực tế ở các mức độ
hoạt động khác nhau, từ đó giúp đơn vị kiểm soát, cắt giảm chi phí và có
những quyết định về giá bán sản phẩm khác nhau.
Công tác lập dự toán không chỉ được các tác giải nghiên cứu riêng ở
từng đơn vị cụ thể mà ở nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thúy Hằng,
Nguyễn Văn Hải (2012) đã nghiên cứu về công tác lập dự toán của các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa 2. Nhóm tác giả đi sâu tìm hiểu về
thông tin chung các doanh nghiệp như loại hình tổ chức, quy mô vốn và lao
động,…; về tình hình lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp Biên Hòa 2 như tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh


6
nghiệp, thực trạng lập dự toán tại các doanh nghiệp. Sau đó đánh giá công tác
lập dự toán tại các doanh nghiệp. Chủ yếu báo cáo sử dụng phương pháp

phỏng vấn (khảo sát qua bảng câu hỏi) kết hợp với phân tích, xử lý số liệu
bằng SPSS. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã nghiên cứu và phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến dự toán ngân sách và đánh giá thực trạng lập dự toán ngân
sách tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa 2. Từ những mặt
hạn chế còn tồn tại trong công tác lập dự toán, nhóm tác giả tìm hiểu nguyên
nhân bao gồm các nguyên nhân chủ quan và khách quan trong và ngoài các
doanh nghiệp. Nắm bắt những nguyên nhân đó, nhóm tác giả đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp Biên Hòa 2 như về mô hình dự toán, về quy trình dự toán, các báo cáo
dự toán cho các loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng đề
xuất thêm một số giải pháp hoàn thiện khác như đối với Nhà nước; đối với
các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, tư vấn kế toán; đối với doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ý
Nguyên Hân (2008) với đề tài “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty
phân bón miền Nam” đã phân tích thực trạng công tác lập dự toán tại Công ty
phân bón miền Nam và từ đó đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện công tác lập
dự toán tại đơn vị. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả đã xác định được
mục tiêu hoàn thiện trong công tác lập dự toán tại đơn vị và đưa ra một số giải
pháp hỗ trợ khác để hoàn thiện công tác lập dự toán tại đơn vị như: về tổ chức
bộ máy kế toán, tổ chức nguồn nhân lực trong việc thực hiện dự toán và đầu
tư thiết bị kỹ thuật phục vụ trong công tác dự toán nhằm hỗ trợ cho công tác
lập dự toán tại đơn vị một cách hoàn thiện hơn và nâng cao năng lực cạnh
tranh của đơn vị đối với các Công ty trong ngành.


7
Ở nghiên cứu của tác giả Võ Thị Thùy Linh (2011) về hoàn thiện công
tác lập dự toán hoạt động tại Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng đã
phân tích thực trạng về công tác lập dự toán hoạt động tại đơn vị. Trên cơ sở
thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu lên ưu nhược điểm của công tác lập dự toán

tại đơn vị. Tuy tác giả chỉ nghiên cứu một phần dự toán trong dự toán tổng thể
tại đơn vị, bên cạnh đó đơn vị thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ nhưng việc
hoàn thiện công tác lập dự toán hoạt động ở luận văn không khác nhiều so với
các luận văn trước đó. Tác giả cũng đã đề xuất lập một bộ phận kế toán quản
trị, đưa ra vai trò của bộ phận kế toán quản trị trong đơn vị là cần thiết, trong
đó có một bộ phận chuyên lập các báo cáo dự toán cho đơn vị; nhân sự và đầu
tư trang thiết bị phục vụ cho công tác lập dự toán cũng không kém phần quan
trọng.
Qua các nhận xét trên, nhìn chung các luận văn và báo cáo nghiên cứu
khoa học đều có cấu trúc khá giống nhau và một số đề tài có thêm những
điểm mới trong nghiên cứu của mình. Các bài viết đã được nghiên cứu chủ
yếu đi sâu vào việc hoàn thiện công tác lập dự toán trong những doanh nghiệp
có đặc thù khác nhau. Dù vậy các nghiên cứu đều có những ưu điểm và không
tránh khỏi những nhược điểm khác nhau bởi chính ở phạm vi nghiên cứu và
thời gian nghiên cứu của mỗi đề tài.
Ở đây, luận văn này “Hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty Cổ
phần gạch Tuy nen Bình Định” tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác lập dự toán, đưa ra một các toàn diện về lĩnh vực lập dự toán
trong doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác lập dự toán, đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán. Ngoài ra đề tài tác giả
nghiên cứu còn ứng dụng dự toán linh hoạt vào hệ thống lập dự toán tại Công
ty, trong đó có ứng dụng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm


8
giúp công tác lập dự toán được chính xác hơn và kiểm soát chi phí chặt chẽ
hơn. Đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty Cổ
phần gạch Tuy nen Bình Định nhằm khẳng định thêm tính thiết thực của công
tác lập dự toán và giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành, đo
lường, kiểm soát,… nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đề ra.



9
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
1.1.1 Khái niệm dự toán
Hoạt động của Công ty là một hoạt động có định hướng thông qua các
kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, cụ thể đó là thực hiện các mục tiêu
dài hạn, nó được thực hiện trong các giai đoạn nối tiếp nhau thông qua các kế
hoạch ngắn hạn. Và để thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn cần thiết phải
có các nguồn tài chính, nghĩa là cần phải lập các dự toán. Do đó có thể nói dự
toán là công cụ, phương tiện thiết lập mối quan hệ giữa các mục tiêu dài hạn
và mục tiêu ngắn hạn của Công ty, xác lập các mục tiêu cụ thể cho các hoạt
động dự kiến. Hay dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và
phối hợp cách thức huy động cũng như sử dụng nguồn lực cho hoạt động sản
xuất kinh doanh theo định kỳ và được biểu hiện một cách có hệ thống dưới
dạng số lượng và giá trị.
Theo nghĩa hẹp [4, tr 157-158] dự toán là việc ước tính toàn bộ thu
nhập, chi phí của Công ty trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất
định. Theo nghĩa rộng dự toán được hiểu là dự kiến các công việc, nguồn lực
cần thiết để thực hiện các mục tiêu trong một tổ chức. Quá trình dự toán cũng
phải đặt ra: ai làm dự toán và ai sẽ thực hiện dự toán theo phân cấp quản lý
của Công ty. Công việc này sẽ được thực hiện gắn liền với trách nhiệm của
mỗi bộ phận, mỗi cá nhân với mục tiêu của Công ty. Như vậy, dự toán của
Công ty không chỉ gắn với việc tổ chức thực hiện mà còn là cơ sở để thực
hiện công tác kiểm tra, kiểm soát sau này.
Theo một khái niệm khác [2, tr 133-134], dự toán là những tính toán, dự
kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn diện nguồn lực, cách thức huy

động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối lượng công việc nhất định


10
trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các
chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Nó bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Tính toán dự kiến hay kế hoạch: Thực chất đây là một ước tính hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai, chỉ rõ những khối
lượng công việc cần phải thực hiện. Sự ước tính này chịu sự tác động của các
nhân tố sau:
Nhóm các nhân tố tác động đến các hoạt động trong tương lai của Công
ty mang tính chất khách quan, tác động từ bên ngoài và vượt khỏi phạm vi
kiểm soát của Công ty.
Nhóm các nhân tố tác động đến các hoạt động trong tương lai của Công
ty mang tính chất chủ quan thuộc phạm vi kiểm soát và tùy thuộc vào Công ty
như trình độ sử dụng lao động, trình độ sử dụng yếu tố vật chất của quá trình
sản xuất, trình độ nhận thức và vận dụng các nhân tố khách quan, …
Dự toán là một sự tính toán, dự kiến hoạt động của Công ty trong sự tác
động của hai nhóm nhân tố trên. Dự toán không chỉ để xuất các công việc cần
phải thực hiện mà còn chỉ rõ những ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
đến thực hiện công việc đó.
- Sự phối hợp chi tiết và toàn diện: Dự toán phải được phối hợp giữa
các chi tiết một cách toàn diện, nghĩa là mọi hoạt động giao dịch của Công ty
cần phải được xem xét. Dự toán được lập cho từng Công ty, phòng ban khác
nhau trong Công ty, căn cứ vào thực trạng của các bộ phận và phải lập một
cách hài hòa tương đối với nhau. Tổng hợp dự toán từng bộ phận sẽ hình
thành dự toán tổng thể cho toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Các nguồn lực: Dự toán phải chỉ rõ nguồn lực và cách thức huy động
các nguồn lực cho các hoạt động. Nghĩa là phải lập kế hoạch về các nguồn
lực, cách thức sử dụng các nguồn lực như nguồn tài nguyên, nguồn vốn,

nguồn nhân lực, điều kiện môi trường để phục vụ cho các hoạt động của Công


11
ty. Trong hoạt động kinh doanh trước đây các nhà kinh tế thường chỉ tập
trung khai thác, sử dụng các nguồn vật chất, lao động. Ngày nay, khi đề cập
đến nguồn lực cần phải chú ý đến nguồn lực là điều kiện môi trường. Hoạt
động của Công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận… Vì vậy phải lường được những nguồn lực từ vật chất, nhân lực và kể
cả chi phí điều kiện môi trường để đảm bảo cho các hoạt động tạo ra doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, đảm bảo cho chi phí phát
sinh tương xứng trong quá trình thực hiện doanh thu đó, đảm bảo cho mức lợi
nhuận cần phải đạt được trong từng thời kỳ.
- Thời hạn xác định trong tƣơng lai: Dự toán thường gắn liền với một
thời hạn cụ thể trong tương lai. Nếu không có yếu tố thời gian, dự toán trở
thành vô nghĩa. Mỗi một thời điểm, thời kỳ khác nhau, sự tác động của các
nhân tố chủ quan, khách quan, nguồn lực sử dụng đến hoạt động của Công ty
sẽ khác nhau, nên những phương án, những giải pháp, những dự tính của
Công ty cũng sẽ khác nhau.
- Hệ thống các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị: Hệ thống các chỉ tiêu
cho thấy lập dự toán phải theo một trình tự và đảm bảo tính logic. Các hoạt
động và giao dịch khác nhau được thể hiện bằng các Công ty đo lường khác
nhau, cụ thể như số lượng nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm sản xuất, số
lượng lao động… Bên cạnh sử dụng chỉ tiêu về số lượng để đo lường các số
tương đối cần gộp chúng vào một kế hoạch tổng thể, nên phải sử dụng thước
đo tiền tệ làm mẫu chung quy đổi các đối tượng. Như vậy dự toán sẽ xác định
một cách cụ thể các chỉ tiêu về số lượng giá trị.
1.1.2 Vai trò, chức năng và lợi ích của công tác lập dự toán
a. Vai trò của công tác lập dự toán
- Dự toán giúp Công ty có thể thực hiện và hoàn thành được các mục

tiêu chiến lực của Công ty đã định.


12
- Dự toán giúp nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của Công ty bằng số
liệu.
- Dự toán cung cấp cho nhà quản trị Công ty toàn bộ thông tin về kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và quá trình sản xuất
kinh doanh để bố trí nhân lực và vật lực cho phù hợp.
- Dự toán là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ.
- Dự toán giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động và đánh giá
trách nhiệm quản lý của từng bộ phận, từng cá nhân trong Công ty.
- Dự toán là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động
trong Công ty.
b. Chức năng của công tác lập dự toán
- Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định của dự toán thể hiện ở
việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như hoạch định về sản lượng
tiêu thụ, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý Công ty, chi phí bán hàng v.v…
Dự toán được xem là công cụ để lượng hóa các kế hoạch của nhà quản trị.
- Chức năng điều phối: Chức năng này thể hiện thông qua việc huy
động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà quản trị.
Nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và việc
đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng bộ phận để điều phối
các nguồn lực của Công ty tới các bộ phận sao cho việc sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất.
- Chức năng thông tin: Chức năng này thể hiện thông qua một hệ thống

các bảng dự toán cụ thể để truyền đạt các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của


13
Công ty đến các nhà quản trị truyền thông điệp hoạt động cho các bộ phận
thực hiện cho mọi hoạt động cụ thể.
- Chức năng kiểm soát: Chức năng này thể hiện thông qua việc xem dự
toán là cơ sở, là chuẩn để so sánh với kết quả thực tế đạt được tại Công ty. Dự
toán đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát, dự toán quan sát việc thực hiện các kế
hoạch chiến lược, đánh giá mức độ thành công và có các phương pháp sửa
chữa khắc phục kịp thời khi cần thiết.
- Chức năng đo lƣờng, đánh giá: Chức năng này thể hiện thông qua
việc dự toán cung cấp một thước đo, một khuôn khổ chuẩn để đánh giá hiệu
quả của nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu đề ra. Nhưng do sự tác
động từ bên ngoài nên không phải lúc nào việc thực hiện cũng đạt được
những tiêu chuẩn mà dự toán đưa ra. Do đó để giảm bớt sự khác biệt giữa tiêu
chuẩn và thực hiện người ta thường dựa vào tình hình thực tế để dự toán, tính
thêm phần trăm mức độ rủi ro khi tính toán các tiêu chuẩn cho việc dự toán.
Trong các chức năng cơ bản trên của dự toán thì chức năng hoạch định
và kiểm soát được xem là quan trọng nhất của quản lý.
c. Lợi ích của công tác lập dự toán
Để xây dựng một hệ thống dự toán bước đầu sẽ tốn chi phí và chiếm khá
nhiều thời gian, nhưng nếu một hệ thống được thiết lập chuẩn thì lợi ích đạt
được sẽ lớn hơn nhiều so với thời gian và công sức bỏ ra. Khi lập dự toán có
thể mang lại các lợi ích như sau:
- Dự toán giúp nhà quản lý nắm bắt được toàn bộ kế hoạch hoạt động
Công ty, giúp truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản trị đến
tất cả các bộ phận trong tổ chức.
- Dự toán giúp cho việc quản lý trở nên thuận lợi hơn trong việc hướng
hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu cụ thể vì các dự toán làm cho các



14
mục tiêu và cách thức để đạt được các mục tiêu của Công ty được biểu hiện
một cách rõ ràng.
- Dự toán đặt nhà quản trị vào một tình thế phải nghĩ đến kế hoạch hoạt
động trong tương lai nhằm giúp hạn chế bớt những tình huống không mong
đợi có thể xảy ra. Dự toán thúc ép các nhà quản lý luôn nhìn về phía trước và
xem xét mọi thứ để sẵn sàng ứng phó khi có thay đổi.
- Dự toán còn được dùng để đánh giá kết quả thực hiện công việc, các
chỉ tiêu kết quả trong dự toán được xem là cơ sở cho việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc.
- Dự toán giúp phối hợp một cách nhịp nhàng công việc giữa các Công
ty và bộ phận trong Công ty. Thông qua dự toán tất cả các yếu tố của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận và các phòng ban chức
năng sẽ được kết nối và cân đối nhằm đáp ứng mục tiêu chung của Công ty.
1.1.3 Phân loại dự toán
a. Phân loại theo chức năng của quá trình hoạt động
Dự toán hoạt động: gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể
của Công ty như: Dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán sản xuất chung,
dự toán mua hàng, dự toán chi phí mua hàng, dự toán chi phí bán hàng, dự
toán chi phí QLDN, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong đó,
dự toán tiêu thụ nhằm dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong
kỳ dự toán, dự toán sản xuất thường được lập trong các Công ty sản xuất
nhằm dự tính số lượng sản phẩm cần sản xuất và từ đó lập các dự toán chi phí
sản xuất. Dự toán mua hàng thường được lập trong các Công ty thương mại
nhằm dự toán chi phí cho các hoạt động bán hàng và quản lý. Dự toán báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là dự toán tổng hợp từ các dự toán trên nhằm dự
đoán tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.



15
Dự toán tài chính: là các dự toán liên quan đến tiền tệ như: dự toán
tiền, dự toán vốn đầu tư, dự toán bảng cân đối kế toán. Trong đó, dự toán tiền
là lên kế hoạch chi tiết việc thu, chi tiền. Dự toán vốn đầu tư là kế hoạch đầu
tư thêm các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở các năm kế tiếp. Dự
toán bảng cân đối kế toán trình bày tình hình tài sản và nguồn vốn của Công
ty ở thời điểm cố định trong kỳ dự toán.
b. Phân loại theo phương pháp lập
Phân loại theo tiêu thức này thì có hai loại dự toán là: dự toán cố định và
dự toán linh hoạt.
Dự toán cố định: là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức độ
hoạt động cố định, ứng với một mức doanh thu dự kiến cho trước nào đó. Dự
toán cố định phù hợp với Công ty có hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố
định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ này có thể
bị biến động trong kỳ dự toán. Nếu dùng dự toán này để đánh giá thành quả
kinh doanh của một Công ty mà các nghiệp vụ luôn biến động thì khó đánh
giá được tình hình thực hiện dự toán của Công ty.
Dự toán linh hoạt: là dự toán cung cấp cho Công ty khả năng tính toán
ở các mức doanh thu, chi phí khác nhau. Dự toán linh hoạt giúp các nhà quản
lý giải quyết các vấn đề không chắc chắn bằng cách xem trước kết quả ở các
mức doanh thu, chi phí khác nhau. Các nhà quản lý thường thích sử dụng dự
toán linh hoạt hơn dự toán cố định vì khi sử dụng dự toán linh hoạt, quản lý
có thể đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên sau khi kiểm soát
tác động ảnh hưởng từ doanh số.
c. Phân loại theo thời gian
Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch kinh doanh và kết quả
dự tính của một tổ chức trong một kỳ kế hoạch. Kỳ kế hoạch này có thể là
một năm hay dưới một năm và kỳ kế hoạch này thường trùng với kỳ kế toán



16
của Công ty. Dự toán ngắn hạn thường liên quan đến việc mua hàng, bán
hàng, mức giá tiêu thụ, các khoản tài chính cần thiết cho hoạt động của Công
ty trong kỳ dự toán. Dự toán ngắn hạn được lập hàng năm, trước khi kết thúc
niên độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một khảng thời gian dài có
thể là hai năm, mười năm. Dự toán dài hạn thường liên quan đến việc mua
sắm đất đai, nhà xưởng, thiết lập kênh phân phối, các hoạt động nghiên cứu
và pháp triển. Đây là việc sắp xếp các nguồn lực để thu được lợi nhuận dự
kiến trong một thời gian dài. Đặc điểm của loại dự toán này là rủi ro cao, thời
gian từ lúc đưa vốn vào hoạt động đến lúc thu được lợi nhuận tương đối dài.
1.2 QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN VÀ MÔ HÌNH LẬP DỰ TOÁN
1.2.1 Quy trình lập dự toán
Dự toán là một công việc quan trọng nên không thể chấp nhận một dự
toán có nhiều sai sót. Dự toán giống như việc cố gắng dự toán chính xác trong
tương lai, mà tương lai thì không chắc chắn nên khiến cho việc lập dự toán trở
nên khó khăn và đôi khi là thiếu thực tế. Vì vậy, để có một dự toán tối ưu, bộ
phận dự toán cần phải hoạch định cho mình một quy trình lập dự toán phù
hợp nhất mà dựa vào đó họ có thể làm tốt công việc dự toán.
Mỗi Công ty có đặc điểm tổ chức quản lý khác nhau nên quy trình lập
dự toán cũng sẽ khác nhau. Quy trình lập dự toán hiệu quả hỗ trợ tối đa cho
phương pháp lập dự toán là quy trình gồm ba bước: chuẩn bị, soạn thảo và
theo dõi và đó là quy trình tiêu biểu được trình bày trong cuốn sách
“Managing Budgets” của tác giả Stepphen Brookson thể hiện qua sơ đồ 1.1


×