Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam, chi nhánh quãng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.65 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI THỊ NGHĨA HƯƠNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI THỊ NGHĨA HƯƠNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Mai Thị Nghĩa Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC .................................... 10
1.1 TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC ........................................... 10
1.1.1. Tín dụng ........................................................................................ 10
1.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước........................ 12

1.2. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH........................................................................... 17
1.2.1. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Ngân hàng Chính sách ................ 17
1.2.2. Nội dung hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Ngân
hàng Chính sách....................................................................................... 18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam .............................................................. 20

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ................ 25
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố bên trong (thuộc về nội tại của NHPT)..................... 28


1.4 BÀI HỌC KINH KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC... 31
1.4.1. Ngân hàng Phát triển Đức (KFW) ................................................ 31
1.4.2. Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB) .................................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI............................................................. 36
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG NGÃI....................................................................... 36
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................. 36
2.1.2. Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................................................... 40
2.1.3. Hoạt động của Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi giai đoạn 2009-201243

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT

TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2009-2012 .............................................. 58
2.2.1. Những biện pháp mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ngãi đã thực hiện nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư trong
thời gian qua ............................................................................................ 58
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi ............................................... 61
2.2.3. Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................. 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 83


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI............................................................. 84
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................. 84
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2030......................................................................................................... 84
3.1.2. Định hướng chiến lược hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đến năm 2020 và tái cấu trúc hoạt động đến năm 2015................. 85
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới: ........ 89

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................... 90
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng quy mô tín dụng ......................................... 90
3.2.2. Nhóm Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ................................... 91
3.2.3. Nhóm Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ............................. 96


3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................... 98
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ .......................................... 98
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................... 100
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam..................... 100
3.3.4. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 102
KẾT LUẬN......................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HĐTD

Hợp đồng tín dụng


HTSĐT

Hỗ trợ sau đầu tư

HTPT

Hỗ trợ phát triển

KTNB

Kiểm tra nội bộ

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT


Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDNN

Tín dụng Nhà nước

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TW

Trung ương

XLRR

Xử lý rủi ro

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Huy động vốn có kỳ hạn hàng năm

52

2.2


Kết quả thẩm định dự án được phê duyệt

52

2.3

Tình hình thu - chi tài chính tại Chi nhánh

55

2.4

Tình hình thực hiện khoán chi tại Chi nhánh

57

2.5

Dư nợ TDĐT và tốc độ tăng dư nợ

61

2.6

Tỷ lệ hoàn thành cấp tín dụng qua các năm 2009-2012

62

2.7


Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ qua các năm 2009-

64

2012
2.8

Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay đầu tư qua các năm 2009-2012

65

2.9

Tỷ lệ lãi treo (lãi đến hạn trả nhưng chưa trả) qua các năm

66

2009 – 2012
2.10

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu nợ gốc, lãi qua các năm

66

2009-2012
2.11

Tỷ lệ khách hàng có dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 quá hạn

68


qua các năm 2009-2012
2.12

Số dư nợ theo các ngành trọng điểm mũi nhọn theo phân
ngành kinh tế và số dư nợ theo loại hình kinh tế mảng
nghiệp vụ Tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Quảng
Ngãi

70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
2.1.

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Phát triển
Việt Nam

Trang

38

2.2.

Bộ máy tổ chức của NHPT Chi nhánh Quảng Ngãi

46


2.3.

Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, việc ra đời và đi vào hoạt
động của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) theo Quyết định
số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính Phủ đã đánh dấu
một bước phát triển quan trọng, khẳng định được vai trò, vị trí của hệ thống
NHPT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ
mở cửa và hội nhập. Hơn 7 năm qua, với vai trò là công cụ của Chính Phủ
trong hỗ trợ đầu tư phát triển và thúc đẩy xuất khẩu, NHPT đã hoàn thành tốt
các nhiệm vụ như cho vay các dự án đầu tư, góp phần tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH - HĐH); Đóng góp tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, đặc
biệt khó khăn; Thực hiện hỗ trợ xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế; đảm bảo việc làm, hạn chế
nhập siêu, …
Sau hơn 7 năm hoạt động của Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi thì phần lớn
các dự án sau khi hoàn thành đã đi vào hoạt động và phát huy tốt hiệu quả,
song cũng không ít dự án đi vào hoạt động kém hiệu quả dẫn đến phát sinh nợ
quá hạn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. Có thể
nói nguyên nhân cơ bản trong quá trình thực thi nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát

triển của Nhà nước có một số hạn chế xuất phát một phần là do kế thừa từ tổ
chức tiền thân, một phần do bản thân Chi nhánh chưa thực hiện thật tốt các
khâu trong lựa chọn khách hàng vay, công tác thẩm định, giám sát và phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong việc thu hồi nợ...
Với kinh nghiệm thực tế của bản thân, tôi chọn “Hoàn thiện hoạt động tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng


2
Ngãi” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư; phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi từ năm 2009 đến năm 2012, đánh giá những kết quả đạt
được cũng như phân tích những nguyên nhân hạn chế và những vấn đề mới
nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đề xuất các giải pháp và kiến
nghị có sơ sở khoa học nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi
nhánh NHPT Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
tín dụng đầu tư phát triển của NHPT và thực tiễn hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi.
+ Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các dự án trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đã, đang và sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Các dữ liệu khảo sát thực trạng tập trung trong thời gian
4 năm từ năm 2009 - 2012.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời được
các câu hỏi sau:
- Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thiện hoạt động tín dụng
đầu tư là gì?


3
- Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi
như thế nào? Những vấn đề nào cần phải được giải quyết, xử lý trong công tác
tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi.
- Giải pháp chủ yếu nào cần được triển khai nhằm hoàn thiện hoạt động
tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Quảng Ngãi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
phương pháp phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; khái quát hóa,
phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh cùng với phân tích hệ thống; điều tra
khảo sát, lấy ý kiến.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt học thuật, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề có tính lý luận về
hoạt động tín dụng đầu tư của NHPT, đồng thời đề tài cũng đã có những tìm
tòi, nghiên cứu, phát triển trên cơ sở kế thừa cơ sở lý luận về nội dung hoàn
thiện hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại NHPT và tiêu chí đánh giá cũng
như nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Về thực tiễn, đề tài đã khảo sát, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu về
thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại NHPT, từ đó rút ra các
nhận định có cơ sở khoa học và thực tiễn về thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế. Những kết quả nghiên cứu này vừa để phục vụ cho
mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất giải pháp nhưng đồng thời cũng phục

vụ cho những nghiên cứu tiếp theo về cơ sở dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cuối cùng thể hiện ở các nhóm giải pháp thiết thực,
hợp lý bảo đảm vận dụng ngay trong thực tiễn hoạt động của Chi nhánh
NHPT Quảng Ngãi nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh.


4
Những giải pháp này cũng có thể vận dụng cho những Chi nhánh NHPT khác
trong hệ thống có điều kiện tương tự.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đầu tư đầu tư phát triển
của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi.
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau có liên quan đến đề
tài bao gồm: Các luận văn nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại một số ngân
hàng phát triển, ngân hàng thương mại; các bài viết trên Tạp chí Ngành (Tạp
chí Hỗ trợ Phát triển), Tạp chí Ngân hàng. Cụ thể:
1. Nguyễn Gia Thế (2004), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển qua hệ thống Quỹ Hỗ trợ Phát triển”,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại Hà Nội.
Đề tài đã tập hợp một số vấn đề lý luận về tín dụng của Quỹ HTPT và tiêu
chí đánh giá hiệu quả của nó. Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động của
Quỹ HTPT, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT giai đoạn từ khi thành lập
đến 31/3/2004. Những giải pháp tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT đều xuất phát từ
đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế
của Đảng và Chính phủ đề ra cùng thời kỳ. Luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương pháp luận cho


5
việc nghiên cứu, các phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống, so sánh được
sử dụng để nghiên cứu.
2. Trương Văn Minh (2008), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hoá các luận điểm khoa học về bản chất của rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Đi sâu
phân tích hoạt động cho vay đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn trong nước
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng với số liệu nghiên
cứu từ năm 2001 đến năm 2007. Luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu mang tính lý luận chung, phương pháp duy vật biện chứng, sử
dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế như thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp; phương pháp chuyên gia và nghiên cứu một số trường hợp điển hình để
làm sáng tỏ và đưa ra các giải pháp mang tính khoa học, thực tiễn từ các vấn
đề nghiên cứu.
3. Nguyễn Đắc Quang (2012), “Giải pháp giảm tỷ lệ nợ xấu tại VDB - Chi
nhánh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng.
Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về nợ xấu của tín dụng ngân
hàng; Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng tỷ lệ nợ xấu tại VDB – Chi nhánh Quảng
Nam, nêu những mặt tồn tại và phân tích nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp phòng ngừa tại Chi nhánh; Luận văn đã sử dụng phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp để làm rõ nội dung nghiên cứu.

4. ThS. Đặng Vũ Hùng (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Hỗ trợ phát
triển, (số 68), tr. 24-25.
Tác giả cho rằng kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh
doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nền kinh tế thị trường vận hành theo các


6
quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật
cạnh tranh. Những rủi ro trong sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Vì vậy,
quản lý tốt rủi ro là nội dung đặc biệt quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản
lý, điều hành đều quan tâm. Hơn thế, tác giả khẳng định quản lý rủi ro là
nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực “sống” hay “chết” của một ngân
hàng. Sau đó, tác giả đã đưa 5 giải pháp cụ thể phòng ngừa những rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thương mại.
5. Nguyễn Phước Tài và Đỗ Lý Hoàng Ngọc (2012), “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”, Tạp chí Hỗ
trợ phát triển, (số 69), tr. 16-18.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng, chứa đựng
trong đó nhiều rủi ro tiềm ẩn. Việc phân tích những thuận lợi, cơ hội để khai
thác, phát huy những ưu thế và phân tích những khó khăn, thách thức để hạn
chế những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam là nội dung cốt lõi của bài viết.
6. Trần Thái Hoà (2012), “Phát triển tín dụng Nhà nước trong hội nhập
kinh tế quốc tế”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 70), tr.34-35.
Tác giả đã nêu và phân tích 3 nhân tố then chốt trong quá trình thực thi
nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất một số hướng đi
theo thời gian, lộ trình của ngành và sự kế thừa học hỏi kinh nghiệm của các
nước đi trước trên thế giới.

7. ThS. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Quản lý rủi ro tín dụng – kinh
nghiệm của các ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam”, Thị trường Tài
chính tiền tệ, (số 1), tr. 72-75.
Tác giả đã nêu cách để nhận biết rủi ro: phân tích danh mục tín dụng của
ngân hàng, phân tích đánh giá khách hàng; Đo lường rủi ro: đo lường rủi ro


7
khoản vay, đo lường rủi ro danh mục; Quản lý rủi ro tín dụng: quản lý rủi ro
bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng, quản lý rủi ro
bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay, quản lý rủi ro tín dụng bằng việc đưa
ra định hướng cấp tín dụng và chính sách tín dụng; Kiểm soát và xử lý rủi ro.
8. ThS. Đào Ngọc Chuyền và Phạm Thị Ngát (2010), “Một số khó khăn trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân hàng, (số 18), tr. 49-51.
Theo tác giả, các NHTM thường xuyên hoàn thiện và áp dụng hàng loạt
biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, nhưng nhiều
khoản nợ xấu mới vẫn cứ xuất hiện. Vì vậy, cùng với việc chủ động phòng
ngừa rủi ro thì đồng thời phải chú ý thích đáng đến việc xử lý nợ xấu đã phát
sinh. Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ mới khái quát 03 khó khăn chính gặp
phải trong việc xử lý nợ xấu của các NHTM. Đó là: Hệ thống pháp luật, các
cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu của ngân hàng tuy đã
được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thương mại chủ động
trong xử lý nợ xấu nhưng còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và chưa bao
quát được hết các tình huống có khả năng phát sinh trên thực tế; Thiếu sự hỗ
trợ từ các cơ quan chức năng; Việc bán các khoản nợ xấu nội bảng hiện vẫn
đạt kết quả rất thấp, hoặc biện pháp chứng khoán hoá các khoản nợ xấu cũng
chưa được thực hiện do môi trường kinh tế, điều kiện pháp lý chưa cho phép.
Tác giả tạm dừng ở việc đưa ra những nguyên nhân khó khăn trong việc xử lý
nợ xấu và bỏ ngõ cho các chuyên gia đầu ngành, các nhà nghiên cứu, những
người có am hiểu về lĩnh vực ngân hàng xâu chuỗi thêm, từ đó đưa ra những

biện pháp cụ thể để tháo gỡ.
9. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), “Quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí ngân
hàng, (số 7), tr.60-67.


8
Tác giả nhận định quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ
rủi ro khách hàng là cách thức đảm bảo cho ngân hàng duy trì chất lượng hoạt
động tín dụng của mình. Theo đó, ngân hàng tập trung xây dựng hệ thống xếp
hạng chấm điểm khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,
việc xây dựng danh mục theo kế hoạch giúp ngân hàng quản lý được danh
mục tín dụng của mình.
10. Ngô Hải Quỳnh (2010), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Hàng Hải - Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh, đồng thời kết hợp với những
nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Hàng Hải - Chi nhánh Đà Nẵng.
Đề tài sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng
hợp, so sánh số liệu.
11. Nguyễn Thị Kim Sơn (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học kinh tế
Đà Nẵng;
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng

rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; nêu những mặt tồn tại và
phân tích những nhân tố dẫn đến tồn tại đó trong cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
Từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế tại Chi nhánh; Luận văn đã sử dụng


9
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh, tổng hợp để xem xét, đánh giá nội dung nghiên cứu.
12. Nguyễn Thanh Hòa (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro cho vay sau khi
thuyết phục bằng các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; Trong đó, tập trung
làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các phương thức cho vay, cũng như
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Cuối
cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Đà Nẵng.
13. Nguyễn Thị Phương Linh (2010), “Tăng cường kiểm soát tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Luận văn đã khảo sát trên 2 khía cạnh lý luận và thực tiễn về kiểm soát
tín dụng của Ngân hàng thương mại, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm soát tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng và Ngân hàng
Nông nghiệp nói chung theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Luận văn đã
sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, phân tích lý luận, thống kê, đối
chiếu so sánh, tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.



10
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1 TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tín dụng
a. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1998 của Trung tâm Từ điển học, chữ
“tín” có nghĩa là đức tin của con người, biết trọng lời hứa và biết tin nhau.
"Tín dụng" có nghĩa là sự vay mượn tiền mặt và vật tư hàng hóa. “Vay mượn”
là việc nhận tiền hay vật của người khác để sử dụng với điều kiện sẽ trả lại
bằng cái cùng loại ít nhất có số lượng hoặc giá trị tương đương. Trong trường
hợp vay với điều kiện khi trả phải thêm một khoản theo tỷ lệ phần trăm thì gọi
là lãi vay. Tỷ lệ phần trăm đó được gọi là lãi.
Có thể hiểu Tín dụng là quan hệ vay trả, là biểu hiện mối quan hệ kinh tế
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên
tắc sử dụng số tiền vay hoặc quyền được sử dụng tài sản (hàng hoá) trong một
khoản thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người cho vay. Định
nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất về tín dụng là: Tín dụng là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam
kết hoàn trả cả gốc và lãi theo các điều kiện đã thoả thụân trong hợp đồng.
b. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại
tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín
dụng hợp tác, tín dụng quốc tế.



11
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản
xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hóa.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán
chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian
nhất định và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại
vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất
hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong
điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ
trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém
phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
- Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan
nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá
nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.
c. Vai trò của tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Đối với người đi vay, nhờ có nguồn vốn tín dụng mà họ sẽ thỏa mãn
được nhu cầu vốn kinh doanh một cách thuận lợi, chắc chắn và hợp pháp, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Giải quyết kịp thời vấn đề thừa
thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Nhờ hoạt động
tín dụng mà nguồn vốn trong toàn bộ nền kinh tế được điều hòa, ổn định kinh



12
tế vĩ mô. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý hơn, Từ đó, góp phần thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế, giải quyết được nhiều vấn đề xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Đây không phải là nguồn vốn cấp phát nên doanh nghiệp phải cân
nhắc và tính toán để sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng các tác động như vậy đòi
hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh
lợi cho doanh nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá. Đồng
thời, các quốc gia nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện
đại hoá kinh tế trong nước.
1.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước
a. Khái niệm
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước: Là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua
các hình thức tín dụng (cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư) để tài trợ đầu tư



13
các dự án phát triển thuộc các ngành, lĩnh vực then chốt, trọng điểm được
Nhà nước khuyến khích, ưu tiên đầu tư theo mục tiêu chính sách chiến lược
của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định với những ưu đãi về thời hạn, về
lãi suất, về điều kiện hỗ trợ, về mức hỗ trợ đầu tư.
Đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án nói trên, có khả năng tạo ra
nguồn thu và hoàn trả vốn trực tiếp.
Mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự
án ĐTPT thuộc một số ngành quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư của các tổ chức kinh
tế, để tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững.
Tín dụng ĐTPT còn có vai trò tích cực trong việc kích thích đầu tư của
các tổ chức kinh tế khác, góp phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao hơn.
Nguồn vốn ĐTPT có thể từ một trong các nguồn vốn sau: Nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn ngoài nước;
b. Đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Nhà nước quản lý, cho vay theo chủ
trương của Nhà nước, vì lợi ích của Nhà nước và được hưởng nhiều ưu đãi.
Do vậy tín dụng ĐTPT của Nhà nước có những đặc điểm nổi bật như sau:
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Nhà nước quản lý;
- Tín dụng ĐTPT tài trợ theo mục tiêu chính sách chiến lược của Nhà
nước;
- Được hưởng chế độ ưu đãi về lãi suất;
- Quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài;
- Chứa đựng nhiều rủi ro;
- Dự án đầu tư có khả năng tạo nguồn thu và hoàn trả vốn trực tiếp.


14

- Phạm vi của tín dụng ĐTPT hẹp, hạn chế:
+ Hạn chế về Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ở một số lĩnh
vực, ngành nghề về Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; Nông nghiệp nông thôn;
Công nghiệp; Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính Phủ; Các dự án đầu tư
ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ; Các dự án cho vay
theo Chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài.
+ Hạn chế về địa bàn – nơi thực hiện dự án vay vốn tín dụng đầu tư. Dự
án đầu tư phát triển thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống
tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương
trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án thuỷ điện, nhiệt điện,
sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt
và cầu đường sắt;)
Như vậy, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước vừa có nội dung kinh
tế vừa có nội dung xã hội và chính trị. Sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước là bản chất của tín dụng đầu tư phát triển, và
cũng là mục tiêu hoạt động, tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của tổ chức quản
lý tín dụng đầu tư của Nhà nước.
c. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Một là, Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH - HĐH, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền
kinh tế.
Đây là quá trình xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nền kinh tế mà
trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, quan trọng, đưa công nghiệp trở
thành ngành giữ vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Nhà nước thông qua kênh TDĐT của Nhà nước tài trợ cho các dự án


15

ĐTPT nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và phát triển ngành công
nghiệp then chốt, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH và nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển
nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Hai là, TDĐT của Nhà nước là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là bước phát triển cao của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa với rất nhiều điểm ưu việt nhưng bên cạnh đó cũng nhiều khiếm
khuyết mà bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường
đều phải đối mặt như nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hóa giàu
nghèo, bất công bằng xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền...
Để khắc phục những khiếm khuyết này, Nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ,
trong đó TDĐT được sử dụng như là một công cụ chủ yếu để tài trợ cho các
dự án ĐTPT như một bàn tay hữu hình mà Nhà nước phải sử dụng trong quá
trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô của mình đối với nền kinh tế.
Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ sở
sản xuất, TDĐT của Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm; thông qua việc huy động vốn và cho vay các dự án ĐTPT,
TDĐT tác động đến cung cầu thị trường vốn và thị trường tiền tệ và ảnh
hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế; Vì thế, việc
quy định đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi TDĐT của Nhà nước góp
phần định hướng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các
vùng và lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích phát triển.
Ba là, TDĐT tham gia giải quyết khó khăn của ngân sách Nhà nước
(NSNN) trong việc thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời phát huy việc sử
dụng vốn đầu tư ngày càng tốt hơn.
Thực trạng chung ở hầu hết các quốc gia là những dự án sử dụng vốn


16
NSNN thường đầu tư dàn trải, không tập trung, vốn đầu tư bị thất thoát hoặc

sử dụng lãng phí, hiệu quả kinh tế của dự án không thực sự được quan tâm do
tâm lý ỷ lại vào NSNN. Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia đều chuyển
từ kênh cấp phát sang kênh TDĐT của Nhà nước. Việc chuyển kênh đầu tư
đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ sử dụng vốn NSNN
sang sử dụng vốn TDĐT là điều tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình
đổi mới cơ chế quản lý NSNN và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Sự ra đời của TDĐT của Nhà nước làm thu hẹp phạm vi các dự án được
cấp phát không hoàn trả từ NSNN; thay vào đó, chủ đầu tư phải sử dụng các
nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn vay từ Nhà nước, và số vốn này
lại được sử dụng để cho vay các dự án khác. Mặt khác, do phải hoàn trả số
vốn vay nên chủ đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn dự án đầu
tư; đồng thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tư không cần thiết để tăng
nguồn thu. Như vậy, nguồn vốn TDĐT đó góp phần tích cực giải quyết khó
khăn của NSNN thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT của Nhà
nước và hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí trong đầu tư từ
đó việc sử dụng vốn đầu tư ngày càng tốt hơn.
Bốn là, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, TDĐT của Nhà nước
thúc đẩy nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở rộng và phát triển
hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu và nghèo giữa các quốc
gia. Các khoản vay giữa các quốc gia có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, phổ biến là các khoản vay ODA với thời hạn cho vay dài,
lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội.


×