Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề Thi chọn học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.53 KB, 7 trang )

Phòng GD & ĐT Bình Giang Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện.
Năm học 2007-2008
Môn thi : Ngữ Văn 8
(Thời gian làm bài 120 phút)

( Đề thi có: 01 trang)
Câu 1 ( 1.5 điểm):
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Ta thờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau nh cắt, nớc mắt đầm đìa; chỉ
căm tức cha xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi
ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng
( Hịch tớng sĩ Trần Quốc Tuấn)
a.Dòng nào nêu đầy đủ nội dung của đoạn trích trên?
A. Tác giả kể về những hoạt động thờng ngày của mình.
B. Tác giả mong muốn các tớng sĩ dới quyền hãy xem mình nh một tấm gơng tốt
mà học tập.
C. Tác giả tự nói lên lòng mình để thể hiện lòng yêu nớc nồng nàn và lòng căm thù
giặc sôi sục, thề không đội trời chung với quân cớp nớc.
D. Gồm đáp án A và B.
b. Để tạo nên một sức lay động mạnh mẽ đối với các tớng sĩ, tác giả đã sử dụng
nghệ thuật gì?
Câu 2 (2 điểm)
Trong bài Thuật hứng, Nguyễn Trãi viết:
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
Và trong bài Nguyên tiêu, Hồ Chí Minh cũng viết:
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
Đến Vọng nguyệt, Bác lại viết:
Nhân hớng song tiền khán minh nguyệt
Em có nhận xét gì về ba cách viết trên? Qua đó em cảm nhận đợc điều gì từ tâm
hồn của các tác giả?
Câu 3 (6.5 điểm)


Đánh giá về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ, có ý kiến cho rằng: Mợn lời con
hổ bị nhốt ở vờn bách thú, tác giả thể hiện tâm sự u uất, căm hờn và niềm khao khát
tự do mãnh liệt của con ngời bị giam cầm nô lệ.
Bằng hiểu biết của em về bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
Phòng GD & ĐT Bình Giang Hớng dẫn chấm
thi chọn học sinh giỏi cấp huyện.
Năm học 2007-2008
Môn thi : Ngữ Văn 8
Câu1( 1.5 điểm)
a. Chọn C ( 0.5 điểm)
b. Tác giả sử dụng những nghệ thuật sau:
- Giọng văn tha thiết sôi sục, hừng hực một ngọn lửa yêu nớc và căm thù giặc, nhịp
điệu nhanh, dồn dập và phép đối của câu văn biền ngẫu ( Tới bữa quên ăn/ Nửa đêm
vỗ gối; Ruột đau nh cắt/ Nớc mắt đầm đìa...) (0.5 điểm)
- Sử dụng nhiều hình ảnh trong văn chơng cổ điển: nửa đêm vỗ gối, xả thịt lột da, nuốt
gan uống máu, nghìn xác này gói trong da ngựa... đã gợi đợc ý nghĩa thiêng liêng của
nỗi đau xót, sự căm thù và sự sẵn sàng hi sinh vì đất nớc của vị chủ soái.(0.5 điểm)
Câu 2 ( 2 điểm):
Cả ba cách viết trên đều hoàn toàn hợp lí, vì:
- Câu Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén: đây là một cách thởng trăng độc
đáo của các bậc tao nhân mặc khách xa kia. Khi ngắm trăng, để có thể cảm nhận hết đ-
ợc vẻ đẹp của trăng thì cần phải có hoa và rợu. Dới ánh trăng đẹp vừa uống rợu, vừa
ngắm hoa, ngắm trăng, hoà tâm hồn mình vào vẻ đẹp của thiên nhiên. Vì thế Nguyễn
Trãi uống rợu dới trăng mà tởng nh mình đang uống theo cả ánh trăng đẹp. Đây là một
sự liên tởng, tởng tợng độc đáo, thú vị.( 0.5 điểm)
- Còn với Bác : Vốn là một ngời có tâm hồn nhạy cảm, có tình yêu thiên nhiên tha
thiết nên dù trong bất cứ hoàn cảnh nào Bác cũng sẵn sàng mở rộng tâm hồn đón nhận
vẻ đẹp của thiên nhiên. Với Bác, từ lâu trăng đã trở thành một ngời bạn thân để Bác có
thể chia sẻ những buồn vui, những vất vả, cực nhọc thậm chí cả đắng cay trên con đờng

làm cách mạng của mình. Trong Nguyên tiêu, trăng theo Bác, phủ đầy trên con thuyền
nan mộc mạc đơn sơ đã khiến cho lòng Ngời th thái hơn, thanh thản hơn trớc bộn bề lo
toan cho đất nớc. Trăng khiến con ngời tin tởng vào tơng lai tốt đẹp của ngày mai...Với
Vọng nguyệt, Bác lại đang phải ở trong một hoàn cảnh trớ trêu : sang Trung Hoa để
hội đàm đâu ngờ lại bị bắt và bị giam cầm trong nhà ngục của Tởng Giới Thạch.
Trong hoàn cảnh thiếu thốn đủ mọi thứ, cả vật chất và tự do nhng Bác vẫn mở rộng tâm
hồn đón nhận ánh trăng đẹp. Đó là một cuộc vợt ngục bằng tình thần của ngời tù vĩ đại.
(1 điểm)
- Qua đó, ta có thể nhận thấy rằng cả Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh đều gặp gỡ
nhau ở một điểm : Cho dù có bận trăm công nghìn việc, lo lắng cho vận mệnh của đất
nớc thì trong trái tim, trong tâm hồn của hai con ngời vĩ đại ấy luôn có một vị trí xứng
đáng dành riêng cho thiên nhiên, đặc biệt là trăng.(0.5 điểm)
Câu 3 ( 6.5 điểm)
A. Yêu cầu :
1. Nội dung :
Học sinh có thể có các cách bố cục bài viết khác nhau song cần phải nêu đợc
những nội dung sau :
- Tác giả đã xây dựng hình tợng con hổ bị sa cơ mang vẻ đẹp của ngời anh hùng
chiến bại. Trên nền cảnh núi rừng tráng lệ, hùng vĩ, thơ mộng, hình tợng hổ càng uy
nghi, oai phong lẫm liệt và đầy bí ẩn. Trong cảnh sống thực tại, hổ càng nuối tiếc thời
vàng son oanh liệt đã đi qua và càng chán ngán, khinh bỉ cuộc sống tầm thờng giả dối
trớc mắt.( Hs lấy đãn chứng và phân tích)
- Bằng nhệ thuật ẩn dụ, tác giả đã mợn lời con hổ trong vờng bách thú để bày tỏ
tâm sự của con ngời. Đó là tâm t, khát vọng của một lớp ngời trong thời đại lúc bấy giờ.
Đó là nỗi u uất, buồn chán đến tuyệt vọng trớc thực tại tù hãm, chật chội ; hoài niệm về
quá khứ đẹp đẽ ; khát vọng vợt lên trên những điều tầm thờng, hớng đến những điều
cao cả, thiêng liêng. ( Hs lấy đợc dẫn chứng và phân tích)
2. Hình thức :
- Học sinh cần vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận đã học, biết lựa chọn và sử
dụng dẫn chứng hợp lí để làm sáng tỏ nhận định đã cho.

- Diễn đạt trôi chảy, văn viết có cảm xúc, thể hiện đợc khả năng đánh giá, nhận
xét, bình giá về một tác phẩm văn học tiêu biểu cho một phong trào thơ ở Việt Nam.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc.
B. Biểu điểm:
- Điểm 6 đến 6.5: Bài viết đảm bảo đợc đầy đủ các yêu cầu trên, không mắc lỗi
chính tả thông thờng
- Điểm 4 đến 5.5: Bài viết cơ bản đảm bảo đợc các yêu cầu trên song còn mắc một
số lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2 đến 3.5: Bài viết đợc một nửa số ý, mắc một số lỗi nhỏ về hình thức.
- Điểm 1: Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi hình thức,
- Điểm 0: Bài viết để trắng hoặc lạc kiểu bài.
*L u ý : Giáo viên chấm bài căn cứ vào thực tế bài làm của thí sinh để cho điểm cụ
thể, chính xác.
Phòng GD & ĐT Bình Giang Đề kiểm tra học sinh giỏi
Chuyên đề II.
Môn thi : Ngữ Văn 9
(Thời gian làm bài 90 phút)

Đề chẵn ( Đề thi có: 01 trang)
Câu 1: ( 2 điểm)
Mở đầu hồi thứ 14 của " Hoàng Lê nhất thống chí" có hai vế đối nh sau:
" Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận
Bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài"
Hãy phân tích tính hàm súc trong hai vế đối này.
Câu 2: ( 8 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
" Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà
than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc,
tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang

giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nớc xin làm ngọc Mị Nơng, xuống đất xin làm cỏ
Ngu Mĩ. Nhợc bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dới xin làm mồi cho cá tôm,
trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi ngời phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết..."
( Chuyện ngời con gái Nam Xơng- Nguyễn Dữ)
a. Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn trích
trên.
b. Có ý kiến cho rằng: " Trong hành động của Vũ Nơng có nỗi đắng cay tuyệt
vọng nhng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận"
Quan điểm của em nh thế nào?
Phòng GD & ĐT Bình Giang Đề kiểm tra học sinh giỏi
Chuyên đề II.
Môn thi : Ngữ Văn 9
(Thời gian làm bài 90 phút)

Đề lẻ ( Đề thi có: 01 trang)
Câu 1 ( 3 điểm)
Cho lời thoại sau:
- Nhà cửa tiên nhân của nơng tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của n-
ơng tử, cỏ gai rợp mắt. Nơng tử dù không nghĩ đến, nhng tiên nhân còn mong đợi nơng
tử thì sao?
1. Lời thoại này của nhân vật nào? Nói tới nhân vật nào?
2. Tìm các từ Hán Việt có trong lời thoại trên.
3. Lời thoại trên có hai câu văn. Hãy chỉ ra sự liên kết giữa hai câu văn đó.
4. Lời thoại trên có ba từ " tiên nhân". Nghĩa của chúng có giống nhau không?
5. Sau khi nghe lời thoại trên, thái độ của nhân vật nghe nh thế nào? Từ đó có
thể hiểu thêm phẩm chất gì của nhân vật đó?
Câu 2 ( 7 điểm)
Hình ảnh ngời anh hùng Nguyễn Huệ trong hồi thứ mời bốn của " Hoàng Lê
nhất thống chí

Phòng GD & ĐT Bình Giang Đề kiểm tra học sinh giỏi

×