Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

xử lý rác thanh long bằng trùn quế ở bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.58 MB, 71 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................5
I. GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................................................................5
1. Thực trạng rác thải từ cây thanh long..................................................................................................5
2. Mô hình trồng thanh long tỉnh Bình Thuận.........................................................................................7
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................................7
1. Thực trạng rác thải hữu cơ...................................................................................................................7
2. Các giải pháp xử lý rác thải hữu cơ....................................................................................................11
a. Phương pháp chôn lấp....................................................................................................................11
b. Phương pháp ủ sinh học.................................................................................................................11
c. Phương pháp sử dụng ấu trùng ruồi lính đen..................................................................................12
d. Phương pháp dùng giun xử lý rác..................................................................................................12
III. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ..............................14
1. Tình hình trong nước ........................................................................................................................14
a. Mô hình nuôi giun trong khay, chậu..............................................................................................14
b. Mô hình nuôi trên đồng ruộng có mái che.....................................................................................14
c. Mô hình nuôi trên đồng ruộng không có mái che..........................................................................14
d. Mô hình nuôi trong nhà quy mô công nghiệp và bán công nghiệp ..............................................15
2. Tình hình ở nước ngoài .....................................................................................................................15
a. Mô hình sử dụng thùng ủ và giun quế để sản xuất phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ của gia đình
( thức ăn thừa, giấy,…).................................................................................................................................15
b. Mô hình nuôi giun tại khách sạn 5 sao Mount Nelson, Nam Phi ..................................................15
3. Khảo sát thực trạng mô hình nuôi giun quế ở tỉnh Bình Thuận.........................................................16
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................................................20
IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................................21
1. Tính toán cơ bản ................................................................................................................................21
2. Giải pháp kết cấu, kỹ thuật.................................................................................................................22
a. So sánh 2 phương án.......................................................................................................................22
b. Chi tiết ký thuật, thiết kế ...............................................................................................................24
3. Triển khai phương án ........................................................................................................................32


4. Nguyên lý hoạt động .........................................................................................................................37
5. Các thí nghiệm theo dõi, đánh giá .....................................................................................................39
6. Đánh giá các điểm nổi bật của ―Thùng rác sinh học‖ so với các mô hình……….............................46
7. Giải pháp mở rộng .............................................................................................................................48
a. Tìm hiểu mở rộng phạm vi ứng dụng ............................................................................................48
b. Tìm hiểu nguyên liệu sử dụng .......................................................................................................49
V. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN ................................................................................................50
A. VỀ MẶT SINH HỌC ....................................................................................................................50
1. Xử lý rác hữu cơ trước khi cho trùn ăn ..............................................................................................50
a. Phương pháp băm nhuyễn bằng tay ..............................................................................................50
b. Phương pháp băm nhuyễn bằng máy móc ...................................................................................50
2. Ủ hoai mục cơ bản .............................................................................................................................51
a. Phương pháp ủ hoai mục cơ bản....................................................................................................51
b. Điều kiện để trùn quế xử lý rác hữu cơ..........................................................................................51
3. Nghiên cứu sự hoai mục của rác hữu cơ thực vật...............................................................................52
4. Nghiên cứu về trùn quế.......................................................................................................................53
a. Đặc điểm sinh học trùn quế.............................................................................................................53
b. Giá trị kinh tế ..................................................................................................................................54
c. Giá trị ứng dụng...............................................................................................................................55
B. VỀ MẶT KINH TẾ .......................................................................................................................57
1. Bài toán nguồn vốn.............................................................................................................................57
2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................................................57
PHẦN KẾT LUẬN .....................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................65
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................66

3


PHẦN MỞ ĐẦU


4

HOLCIM PRIZE 2013


PHẦN MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thực trạng rác thải từ cây thanh long
Rác thải hữu cơ nói chung, rác thải từ cây thanh
long nói riêng là vấn đề nan giải đối với các nhà
quản lý môi trường ở nước ta. Lượng rác thải từ
cây thanh long hằng ngày rất lớn, có thể đạt mức
trung bình từ 1,0 đến 2,0kg rác/ngày/cây.
 Lƣợng rác thải từ cây thanh long chƣa
đƣợc xử lý rất lớn, để lâu sẽ có mùi hôi khó
chịu, gây ô nhiễm môi trƣờng, và là nguyên
nhân lan truyền mầm bệnh cho cây trồng.

Hình 1. Dây
thanh long bị
vứt ven kênh,
rạch gây ô
nhiểm nguồn
nước, và làm
lan truyền các
loại mầm bệnh

2. Mô hình trồng thanh long tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận, một tỉnh nằm trong vùng duyên hải

cực Nam Trung Bộ, được xem là ―thủ phủ‖
thanh long của cả nước với diện tích gần
19.000ha (năm 2012). Sản lượng năm 2007 đạt
130.000 tấn, có khoảng 20% sản phẩm được
xuất khẩu (30.000 tấn).
• Là một trong những vùng khô hạn có đặc
điểm địa hóa cảnh quan độc đáo ở Việt Nam
• Tuy đất vùng Bình Thuận luôn tiềm ẩn nguy
cơ bị thoái hoá trong vùng khí hậu khắc
nghiệt, nhưng đất ở vùng khô nóng này cũng
có thể cải tạo, quy hoạch hợp lý để phát huy
những tiềm năng riêng mà các vùng khác ở
nước ta không có.

Hình 2. Mô hình trồng
thanh long theo trụ ở Bình
Thuận

 Mô hình trồng thanh long hiện nay ở Bình
Thuận đa phần là theo trụ, với mật độ
khoảng 1000 – 1100 trụ / 1ha
 Giống thanh long đƣợc trồng phổ biến là
thanh long ruột trắng và thanh long ruột đỏ

5


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do thanh long trở thành cây thân thiết, gần gũi với người dân Bình Thuận


Trồng thanh long làm
cảnh, quả đẹp dùng để
thờ cúng tổ tiên

Thổ nhưỡng, khí hậu
phù hợp với thanh long

Giá trị kinh tế của thanh
long lớn

Nhu cầu buôn bán, xuất
khẩu cao

THANH LONG — cây trồng kinh tế chủ lực,
thân thiện, gần gũi với người dân Bình Thuận

6


PHẦN MỞ ĐẦU
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Thực trạng rác thải hữu cơ:
Một trong những yếu tố để cây thanh long đạt được tiểu chuẩn đó là khu vườn phải được vệ sinh sạch sẽ các
rác xung quanh để tránh chứa mầm bệnh gây hại cho cây thanh long. Tuy vậy, vấn nạn rác thải hữu cơ vẫn là
vấn đề nhức nhối vì chưa có hướng giải quyết cụ thể và ý thức người dân chưa cao. Các loại dây thanh long
bị người dân vứt tràn lan, gây mùi hôi khó chịu, đồng thời làm lan truyền nhiều mầm bệnh cho cây trồng.

Hình 3. Thân thanh long bị vứt tràn lan, cùng với rác thải sinh hoạt, gây mùi hôi thối
Một thực trạng nữa đó là người dân lạm
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, thuốc

diệt cỏ cho vườn thanh long mà không
ý thức được tác hại mà nó mang lại.
Một bộ phận người dân vẫn còn mang
dây thanh long, cỏ đã được cắt bỏ vứt
xuống kênh rạch, xem dòng kênh là bãi
đổ rác
Trong 38/107 bệnh nhân
có tiền căn tiếp xúc với
thuốc trừ sâu, diệt cỏ thì
gần 100% bệnh nhân này
có tiền căn tiếp xúc hơn 1
năm.
(Nguồn: khảo sát 107
trường hợp điều trị tại
bệnh viện ung bướu tphcm
2009 -2010)
Biểu đồ: Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian tiếp xúc
với thuốc trừ sâu, thuốc cỏ.
(Nguồn: khảo sát 107 trường hợp điều trị tại bệnh viện
ung bướu tphcm 2009 -2010)

Hiện nay các mô hình xử lý rác thải hữu cơ cho vườn thanh long rất nhiều nhưng đòi hỏi
quy mô lớn, tính đồng bộ trong thực hiện và thường không mang lại giá trị kinh tế trực tiếp
cho người dân; chính vì thế đối với bà con nông dân thì những mô hình này chưa có tính
thuyết phục cao nên gần như chưa mấy ai ứng dụng trong trồng trọt và sản xuất.
7


PHẦN MỞ ĐẦU
Để xác định mục tiêu nghiên cứu phương pháp giải quyết dựa trên điều kiện ở Bình

Thuận , nhóm chúng em đã tiến hành khảo sát một số vấn đề của người dân nơi đây.
Dưới đây là mẫu phiếu điều tra:

8


PHẦN MỞ ĐẦU
VỊ TRÍ CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRỒNG THANH LONG NHÓM KHẢO SÁT

VỊ TRÍ
NHÀ BÁC
BÌNH

9


PHẦN MỞ ĐẦU
Kết quả khảo sát đáng chú ý
70% hộ để dây thanh long cắt bỏ tại gốc cây
76,7% hộ cho rằng việc xử lý dây thanh long bị cắt bỏ thành phân hữu cơ là cần thiết
73,3% hộ đánh giá phân hữu cơ là phân rất tốt đối với cây thanh long
83,3% hộ lấy phân hữu cơ từ cơ sở sản xuất, nhà phân phối
86,7% hộ sẵn sàng sử dụng mô hình nếu chi phí hợp lý
86,7% hộ chấp nhận đầu tư nếu mô hình đạt hiệu quả
26,7% hộ chấp nhận mức đầu tư ban đầu trên 15 triệu

Đánh giá chi phí phân bón đối với một hộ trồng thanh long:
Phân hữu cơ - phân chuồng (chủ yếu là phân bò) là thành phần phân quan trọng để bón cho cây
thanh long. Theo tiêu chuẩn VietGAP thì phân chuồng cần phải bón theo định kỳ 6 tháng
/lần và lượng phân bón vào là 15 -20kg/ lần/ trụ. Tuy vậy, theo khảo sát thực tế cho thấy, trung

bình cứ 10 hộ gia đình bón phân chuồng, thì có 7 hộ bón 2 lần/ năm và 3 hộ bón 1 lần/ năm và
lượng phân bón vào từ 10 – 25kg/lần/ trụ. Giá phân chuồng nằm trong khoảng 750.000 -800.000
vnd/ tấn và hằng năm người dân phải bỏ ra ít nhất là 30.000.000 vnd để bón cho 1000 cây thanh
long trong vườn. Đây là một con số không hề nhỏ! Một số hộ gia đình không đủ kinh phí mua
phân nên chỉ bón 1 lần/ năm, chấp nhận cây thanh long phát triển yếu hơn.
Bảng. Khảo sát chi phí phân chuồng hằng năm của 5 hộ trồng thanh long
Số lƣợng cây
thanh long

Số lần bón phân
chuồng hằng năm

Khối lƣợng phân
cho một năm (tấn)

700

2

15 - 20

11.250.000 – 16.000.000

1000

2

35 - 40

26.250.000 – 32.000.000


1200

2

36 - 42

27.000.000 – 33.600.000

800

1

7 - 10

5.250.000 – 8.000.000

900

1

9 - 11

6.750.000 – 8.800.000

Chi phí (vnd)

Do đó, việc tạo ra một mô hình sản xuất phân hữu cơ tại nhà là yêu cầu cần thiết cho mọi
ngƣời dân, nó sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng cho từng hộ gia đình đã và sẽ trồng thanh
long


10


PHẦN MỞ ĐẦU
2. Các giải pháp xử lý rác thải hữu cơ:
a. Phƣơng pháp chôn lấp:

Ƣu:
Công nghệ đơn giản, rẻ
tiền, thích hợp với nhiều
loại rác thải

Nhƣợc:
- Chiếm diện tích lớn
- Không được sự đồng
tình của người dân
xung quanh
- Nguy cơ gây ô nhiễm
(đất, nước, không khí)
rất cao
- Chọn khu vực làm bãi
chữa rác đạt tiêu chuẩn
rất khó.

b. Phƣơng pháp ủ sinh học:

Ƣu:
- Làm ổn định chất thải:
trong quá trình ủ, chất

thải chuyển sang trạng
thái ổn định, khi
chuyển chúng vào đất
sẽ không gây ô nhiễm
- Ức chế và tiêu diệt các
mầm bệnh: trong quá
trình ủ 3-4 ngày, nhiệt
độ đống ủ tăng lên 5060oC=> vi sinh vật bị
tiêu diệt
- Tăng dinh dưỡng cây
trồng: các chất tồn tại
dưới dạng hợp chất hữu
cơ khi tồn tại

Nhƣợc:
- Chất lượng phân ủ
thuộc rác thải đem ủ
- Quá trình ủ làm mất
carbon và nitơ
- Quá trình ủ thường tạo
ra lượng nước ở đáy
khối ủ và một lượng
khí thải cần phải xử lý
làm tăng chi phí

11


PHẦN MỞ ĐẦU
c. Phƣơng pháp sử dụng ấu trùng ruồi lính đen:

Ƣu:
- Tốc độ phân hủy rác
hữu cơ. Rau, củ, quả…
được phân hủy trong
10-12h; chất thải có
celluloze (giấy vụn,
rơm…) được phân hủy
trong 10-15 ngày.
- Giảm từ 80-90% lượng
chất thải cùng bất kỳ
mầm bệnh nào
- Không gây mùi hôi,
không tạo nguồn nước
thải

Nhƣợc:
- Ấu trùng ruồi tiết ra
chất nhờn là ổ vi trùng
gây hại nên ảnh hưởng
đến sức khỏe con
người khi tiếp xúc
- Ruồi lính đen sau khi
đẻ thì chết, vì vậy
lượng ấu trùng không
đảm bảo tính liên tục
- Hiện nay vì nhiều
người còn quan niệm
ruồi là loài truyền bệnh
có hại cho sức khỏe
nên chưa được sử dụng

rộng rãi

d. Phƣơng pháp dùng giun xử lý rác:
Ƣu:
- Tận dụng rác thải biến
chúng thành ngườn
dinh dưỡng rất tốt cho
cây trồng
- Hàm lượng dinh dưỡng
cao, là thức ăn giàu
đạm rất tốt cho gia súc
và gia cầm
- Mắn đẻ, dễ nuôi, chăm
sóc, thích hợp với điều
kiện khí hậu nước ta
- Vì là loài mắn đẻ nên
có thể thu giun thịt
mang lại giá trị kinh tế
cao

Nhƣợc:
- Phải có người chăm
sóc
- Nuôi với số lượng lớn
thì tốn diện dích mặt
bằng để xây thành, bể

12



PHẦN MỞ ĐẦU
Từ những phân tích thực trạng trên
=> Vấn đề cần giải quyết là làm sao đưa ra mô hình xử lý rác thải hữu cơ vừa đơn giản,
gọn gàng, tiết kiệm, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, đồng thời không gây
ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người. Nhóm đã quyết định thử
nghiệm mô hình thùng rác sinh học trên thân cây thanh long và cỏ ở tỉnh Bình Thuận.

KINH TẾ

BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG

VÕNG TUẦN
HOÀN SINH
HỌC

Trùn quế

Rác hữu cơ

Phân hữu cơ
13


PHẦN MỞ ĐẦU
III. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1. Tình hình trong nƣớc
a. Mô hình nuôi giun trong khay, chậu:
Quy mô: những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận
dụng tối đa các diện tích trống.

Hình thức: Mô hình sử dụng các dụng cụ đơn giản và rẻ tiền như
các thùng gỗ, thau chậu,…kích thước vừa phải (khoảng 0,2 – 0,4
m2), được đặt trên những cái khung nhiều tầng để dễ chăm sóc và
tận dụng không gian; và được đục lỗ thoát nước, được chặn lại
bằng bông gòn, lưới… để không bị thất thoát con giống.
Ƣu điểm: dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong gia đình
hoặc tận dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận
tiện vì dễ quan sát và gọn nhẹ.
Nhƣợc điểm: tốn nhiều thời gian hơn các mô hình khác, số lượng
sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc giun Quế phải được chú ý cẩn
thận hơn.

b. Mô hình nuôi trên đồng ruộng có mái che:
Quy mô: gia đình vừa phải hoặc mở rộng
Hình thức: Các luống nuôi là ô đào sâu trong đất hoặc làm bằng
các vật liệu nhẹ như bạt không thấm nước, gỗ…, bề ngang từ 1 – 2
m, độ sâu 30 – 40 cm, bảo đảm thoát nước và thông thoáng. Mái
che nên làm ở dạng cơ động dễ di chuyển, thay đổi trong những
thời tiết khác nhau. Độ dày chất nền ban đầu và thức ăn nên được
bổ sung hàng tuần. Luống nuôi cần được che phủ để giữ ẩm, kích
thích hoạt động của giun Quế và chống thiên địch.
Ƣu điểm: dễ thực hiện, số lượng giun lớn.
Nhƣợc điểm: tốn diện tích mặt bằng lớn để xây luống, và công
chăm sóc cũng là một vấn đề. Hơn nữa, mái che làm không gian bí,
mùi hôi của rác không thoát ra ngoài nhanh được, nên gây cảm
giác ngộp ngạt, khó chịu khi vào trại.

c. Mô hình nuôi trên đồng ruộng không có mái che:
Quy mô: phương pháp nuôi truyền thống ở các nước đã phát triển
công nghệ nuôi giun Quế như Mỹ, Úc.. và có thể thực hiện ở quy

mô lớn
Hình thức: Luống nuôi có thể nổi hoặc âm trong mặt đất, bề ngang
khoảng 1 – 2 m, chiều dài thường không giới hạn mà tùy theo diện
tích nuôi.
Ƣu điểm: người nuôi không phải làm lán trại, có thể sử dụng các
trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm. Nếu cho
lượng thức ăn ban đầu ít và bổ sung hàng tuần thì việc thu hoạch
cũng khá dễ dàng..
Nhƣợc điểm: phương pháp nuôi này bị tác động mạnh bởi các yếu
tố thời tiết, có thể gây tổn hại đến giun Quế và cần một diện tích
tương đối lớn.

14


PHẦN MỞ ĐẦU
d. Mô hình nuôi trong nhà quy mô công nghiệp và bán công nghiệp:
Quy mô: công nghiệp và bán công nghiệp
Hình thức: Các khung (bồn) nuôi có thể được xây dựng kiên cố
trên mặt đất có kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều
tầng. Việc chăm sóc có thể thực hiện bằng tay hoặc các hệ thống tự
động tùy theo quy mô.
Ƣu điểm: chủ động được điều kiện nuôi. Chăm sóc tốt, nuôi theo
quy mô lớn nhưng chi phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao
Nhƣợc điểm: chi phí đầu tư công nghệ tốn kém

2. Tình hình ở nƣớc ngoài
a. Mô hình sử dụng thùng ủ và giun quế để sản xuất phân hữu cơ từ rác thải
hữu cơ của gia đình ( thức ăn thừa, giấy,…).
Ƣu điểm:

Mô hình được làm từ 100% nhựa tái chế, có độ bền cao
Không gian nhỏ gọn, phù hợp với những nơi có không gian hẹp.
Dễ dàng trong việc tháo lắp các khay khớp với nhau.
Các nắp khay có tác dụng bảo vệ giun khỏi ánh sáng mặt trời,
thông khí bên trong, tạo môi trường thuận lợi cho giun sinh trưởng.
Nhƣợc điểm:
Mô hình nhỏ, phù hợp với hộ gia đình, lượng phân bón sản xuất ra
không nhiều
Mô hình chưa tận dụng chức năng thu hoạch giun thịt
Việc kích thích để giun tự tìm đến khay thức ăn mới mất nhiều thời
gian, chỉ mới tận dụng khả năng tự đánh hơi thức ăn của giun. Vì
vậy, thời gian để lấy phân bón lâu.

b. Mô hình nuôi giun tại khách sạn 5 sao Mount Nelson, Nam Phi
Là mô hình nuôi giun đầu tiên được áp dụng ở Nam Phi
Mô hình tận dụng giun để giải quyết thức ăn thừa còn sót lại từ
những bàn tiệc đồng thời giải quyết vấn đề sinh thái và bảo vệ môi
trường.
Phân giun được các nhân viên dùng để bón cho khu vườn sang
trọng của khách sạn.
Nhà hoạt động vì môi trường Mary Murphy cho biết: ―Chúng giải
quyết đến 70% thức ăn thừa và tuyệt nhiên không để lại mùi hôi
thối gì cả‖.
Lũ giun này làm vô hiệu hóa các loại vi khuẩn có hại và sản sinh vi
khuẩn hữu ích, đồng thời làm tăng hàm lượng kali và ni-tơ trong
đất - những thành phần giúp hoa màu phát triển rất nhanh.
Hiện nay nhờ lũ giun, Mount Nelson tái tạo lại được khoảng 20%
số rác thải hữu cơ. Khách sạn hy vọng trong 9 tháng tới sẽ tái tạo
được toàn bộ khi quy mô trang trại này mở rộng.


15


PHẦN MỞ ĐẦU
3. Khảo sát thực trạng mô hình nuôi giun quế ở tỉnh Bình Thuận:

Hiện nay nhu cầu nuôi giun quế làm thức ăn chăn nuôi và tận dụng phân giun quế làm phân
bón cho các loại rau, cây cảnh, cây ăn quả là rất lớn.
Ở tỉnh Bình Thuận, nhất là Hàm Thuận Bắc đã có nhiều hộ gia đình ứng dụng và nuôi giun quế,
với giá trị cao của giun quế đã mang lại nguồn lợi nhuận và kinh tế ổn định cho bà con nên
được bà con nhiệt tình đón nhận.
Trên tình hình đó, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và khảo sát tham khảo về mô hình nuôi giun
quế mẫu ở trại giun quế thí điểm của anh Nguyễn Văn Tánh ở thôn Thiện Trung xã Thiện
Nghiệp Phan Thiết - Bình Thuận.
Với ham muốn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, anh đã nhiệt tình tư vấn giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

Hình 4. Nuôi giun quế theo luống của anh Tánh

16


PHẦN MỞ ĐẦU

Hình 5. Nuôi giun quế trong chậu của anh Tánh

Hình thức:
Dùng khung tre căng bạt thành các hệ thống lều để nuôi giun quế, các bể nuôi giun được xây từ
gạch và bê tông với chi phí vật liệu (gạch, xi măng, tre, bạt…) khoảng 3 triệu (VNĐ).
Bên cạnh đó anh còn dùng các chậu xi măng (200.000đ/1 chậu) đặt trong lều để nuôi giun,

mang tính linh hoạt nên có thể để ngoài trời bên đưới các tán cây để có bóng râm, mỗi chậu có
thể chứa gần 100kg cả phân và giun;.

Lợi ích:
Lƣợng phân thải ra của đàn gia cầm, gia súc với hơn 500 con gà, vịt và 10 con bò đã đƣợc
sử dụng hết và không gây ô nhiễm môi trƣờng, đồng thời giun trở thành nguồn thức ăn
lớn để chăn nuôi.
Sau một tháng thả ấu giun, anh thu hoạch. Giun được sấy khô hoặc đông lạnh là nguồn thức ăn
hấp dẫn cho bò, gà vịt giúp giảm đƣợc 1/3 chi phí giá thành chăn nuôi.
Xử lý toàn bộ chất thải trong chăn nuôi, trồng trọt (lục bình lá ủ mục, phân gia súc, gia
cầm, rơm rạ...) sản xuất phân bón vi sinh sạch bón cho cây trồng

17


PHẦN MỞ ĐẦU

Đánh giá mô hình nuôi giun của anh Tánh:
Ƣu điểm:
- Đơn giản, nuôi được với số lượng lớn, chi phí rẻ
Nhƣợc điểm:
- Sử dụng mô hình này khá phức tạp, vì phải theo dõi và cung cấp thức ăn cho giun liên tục.
- Quá trình thu hoạch giun và thành phẩm cũng phức tạp, suốt ngày phải làm việc trong lều
nuôi giun, tối tăm, ngột ngạt và khó chịu.
- Mô hình chiếm diện tích đất rộng và từ quá trình nuôi tới thu hoạch trải qua nhiều công đoạn
phức tạp nên đa phần bà con nông dân vẫn chưa thể tiếp thu và thực hiện theo.
- Mái che làm không gian bí, mùi hôi của phân, rác hữu cơ đang phân hủy không thoát ra
ngoài nhanh được, nên gây cảm giác ngộp ngạt, khó chịu khi vào trại.

Hình 6. Anh Tánh (trái) cùng với nhóm thực hiện.

18


PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình phân tích, tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm từ mô hình của anh Tánh nhóm
chúng tôi rút ra được phải đưa ra 1 mô hình đơn giản hơn có tính cơ động cao, cấu trúc đơn
giản và tự thực hiện đa phần các công đoạn trong quá trình vận hành cho bà con nông
dân dễ sử dụng và áp dụng mô hình, mang lại một số lợi ích sau:
Về mặt phát triển cộng đồng.
Dự án giúp bà con nông dân có thể tận dụng hiểu quả
nguồn rác thải hữu cơ trong đời sống và sản xuất hàng
ngày tạo thành phân hữu cơ ứng dụng trực tiếp vào mô
hình sản xuất một cách đơn giản và hiệu quả giúp tiết
kiệm chi phí phân bón, cải thiện hiệu quả sản xuất, hạn
chế việc xả rác thải bừa bãi gây mất đoàn kết giữa bà
con láng giềng.

Về mặt xây dựng bền vững.

Góp phần hạn chế rác thải từ các hộ gia đình ảnh hưởng
đến môi trường và quá trình sản xuất, sử dụng phân hữu
cơ còn giúp hạn chế các loại phân hóa học, thuốc diệt cỏ,
làm ảnh hưởng tới môi trường đất, ô nhiễm nguồn đất,
nguồn nước, phân hữu cơ cũng góp phần cải thiện độ
màu mỡ cho đất trồng.

Về mặt bảo vệ môi trƣờng.
Với mô hình này, môi trường trồng trọt của người dân sẽ
được cải thiện một cách đáng kể,
tránh được các tác hại xấu đến cây trồng hiện nay.

Dự án sử dụng mô hình đơn giản vật liệu chủ yếu từ gỗ
thân thiện với môi trường, mô hình
đơn giản dễ sử dụng, tiết kiệm thời gian và công sức cho
bà con nhưng mang lại hiệu quả thực tế.

19


PHẦN NỘI DUNG

20

HOLCIM PRIZE 2013


PHẦN NỘI DUNG
IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
Với kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc dùng trùn quế xử lý rác thải hữu cơ, nhóm đƣa ra mô
hình “MÔ HÌNH THÙNG RÁC SINH HỌC” sau:
1. Tính toán cơ bản

- Kích thước thùng dài 1200 x rộng 400 x cao 1200 có thể chứa được 0.5m3 rác hữu cơ,
tương ứng với 200kg rác.
Theo tính toán thì cứ 80kg rác hữu cơ cho vào thùng thì có 20kg giun và sinh khối giun. Như
vậy, với mô hình được thiết kế, có thể chứa được 200kg rác và 60kg giun và sinh khối giun.
Với thể tích đó, thùng có thể giải quyết được khối lượng cỏ dại và thân thanh long của của 40
cây. Như thế, với nhà vườn 200 cây thanh long, thì cần phải dùng 5 thùng rác như vậy.

KÍCH THƯỚC TỔNG QUÁT CỦA THÙNG


21


PHẦN NỘI DUNG
2. Giải pháp kết cấu, kỹ thuật
a. So sánh 2 phƣơng án:

Phương án 1: Các khây gỗ được thiết kế nghiêng về chung 1 hướng.

Nắp bên

Nắp đậy miệng
thùng rác

Khây gỗ
Tấm nhôm
Lưới thép lỗ
vuông 5x5mm
Tấm nhôm đục lỗ
tròn đường kính
6mm
Mút giữ ẩm

Đặc điểm: Mặt bên thùng được gắn vào 1 tấm nhôm dẫn nhiệt, các khây gỗ
được thiết kế nghiêng về chung một hướng
- Ƣu điểm: rác được trải đều khi đổ vào thùng, không cần phải làm khây
thu hoạch giun
- Nhƣợc điểm: Rác trong thùng không được thông thoáng, nhiệt trong rác
khi ủ không thoát ra được, dễ chết giun. Khả năng truyền nhiệt vào bên
trong thùng không đều.


22


PHẦN NỘI DUNG
Phương án 2: Các khây gỗ được thiết kế nghiêng về chung 2 hướng.

Nắp bên

Nắp đậy miệng
thùng rác

Tấm nhôm
Khây gỗ
Lưới thép lỗ
vuông 5x5mm
Mút giữ ẩm

Lưới ruồi
Lưới thép lỗ
vuông 5x5 mm
Tấm nhôm đục lỗ
tròn đường kính
6mm

Đặc điểm: các khây gỗ thiết kế nghiêng về 2 hướng, mặt bên thùng được
gắn vào 1 tấm nhôm dẫn nhiệt, các khe của khây gỗ được che lại bằng các
tấm lưới ruồi, ngăn cho ruồi và các côn trùng gây hại xâm nhập vào thùng
rác khi ủ.
- Ƣu điểm: rác được trải đều khi đổ vào thùng, rác trong thùng được

thông thoáng, nhiệt trong rác khi ủ được thoát ra ngoài, tạo điều kiện
cho giun phát triển tốt. Khả năng truyền nhiệt vào bên trong thùng đều.
- Nhƣợc điểm: cần phải làm thêm khây thu hoạch giun.

Từ phân tích trên, nhóm chọn phương án 2 để triển khai thực tế
23


PHẦN NỘI DUNG
b. Chi tiết thiết kế kỹ thuật cho phƣơng án chọn:
―Thùng rác sinh học‖ là mô hình gồm 2 thùng ghép đối xứng nhau và gắn liền với nhau bởi 1
một bản lề, vận hành thống nhất với nhau, tạo cảm giác tiện lợi nhất cho người sử dụng.

Nắp bên
(thu hoạch sản
phẩm)

Nắp đậy miệng
thùng rác (nơi cho
rác vào)
Tấm nhôm
(nơi dẫn nhiệt
phát ra từ đèn
truyền vào bên
trong
Lƣới ruồi
(ngăn chặn sinh
vật có hại

Khây gỗ

(nơi ngăn rác)

Lƣới thép lỗ
vuông 5x5 mm
(nơi di chuyển
qua lại của
giun)

Lƣới thép lỗ
vuông 5x5mm
(ngăn rác lọt
xuống bên
dưới)
Mút giữ ẩm
(hút và giữ
nước thải từ
rác

Tấm nhôm đục lỗ tròn
đƣờng kính 6mm
(thông thoáng và thoát
nhiệt bên trong)
Hình 7 . Chi tiết các bộ phận của mô hình.

24


PHẦN NỘI DUNG

Hình 8. Kích thước của “thùng rác sinh học”và khây đèn (đơn vị: mm)


Hình 9. Chi tiết mặt cắt của mô hình.

25


PHẦN NỘI DUNG

Hình 10. Các kích thước của thùng (đơn vị: mm)

 Khây gỗ:
- Khây gỗ có kích thước 400x450.
- Bao gồm: tấm ván gỗ sơn chống thấm, tấm nhôm đục lỗ đường kính 6mm để thoát nhiệt
và thông thoáng cho thùng rác, giấy nhôm giúp tản nhiệt đều trong thùng khi được áp khây
đèn vào.
- Khây nghiêng 1 góc 15o để rác khi đổ vào có thể dàn đều trong thùng.

26


PHẦN NỘI DUNG

15o

Hình 11.Các khây gỗ nghiêng 15o để dễ dàn đều rác vào thùng

Giấy nhôm dán dưới mặt gỗ

27



×