Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.57 KB, 76 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của các công
ty chứng khoán. Khởi thuỷ của các công ty chứng khoán là các nhà tài chính trung gian giúp
khách hàng mua bán các giấy tờ có giá và các nhà tài chính này hoạt động độc lập không
thuộc một tổ chức nào. Khi mà thị trường các giấy tờ có giá phát triển đến một trình độ cao
hơn đó là thị trường chứng khoán thì nó đòi hỏi các nhà trung gian tài chính này phải tập
hợp lại hoạt động theo tổ chức và công ty chứng khoán ra đời.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 12 năm, cho đến nay hầu
hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ môi giới. Bởi môi giới có ảnh hưởng
rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của
công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán đã đem lại những kết quả nhất định
như mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán
nói riêng và đem lại lợi ích cho cả sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung. Tuy
nhiên môi giới chứng khoán còn rất nhiều bất cập cần phải khắc phục. Những bất cập này
không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường
chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề
n ày làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và
Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn.
Sau quá trình tiếp thu kiến thức tại Học Viện Tài Chính, và một thời gian thực tập tại phòng
Môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tiễn
công việc, cụ thể về hoạt động của phòng Môi giới của Công ty. Sau hơn 6 năm đi vào hoạt
động, hoạt động môi giới của CTCK Phú Hưng đã dần khẳng định được vai trò đối với hoạt
động của toàn công ty và đã đạt được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển
ngày càng cao của TTCK và nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc
nâng cao chất lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan


trọng.

Với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng”
1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Em muốn trình bày những hiểu biết của mình về nghiệp vụ này và những đề
xuất chỉ mang tính cá nhân nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng hoạt động môi giới
tại công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về hoạt động môi giới của CTCK. Trên cơ sở
nghiên cứu đó, đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại CTCK Phú Hưng hiện
nay nhằm tìm ra những thành công. Tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Phú Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của Công
ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng cũng như việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố tác động tới hoạt động của các công
ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới tại Công ty
cổ phần chứng khoán Phú Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân
tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu.
5. Kết cấu đề tài

Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và nghiệp vụ Môi giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng.

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1

Khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán.Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán, một yếu tố không thể
3



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

thiếu được là các chủ thể tham gia trên thị trường.Các chủ thể này bao gồm cả công chúng
đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và chính quyền. Mục tiêu của việc hình thành thị
trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo
ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán
hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời của các công ty
chứng khoán.
“Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông
qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận”
Theo Luật chứng khoán ban hành năm 2006, Quốc hội khoá 11 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật chứng khoán ban hành năm 2010 công ty chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh Nghiệp và được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt
động. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh
sau đây:
-

Môi giới chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi giới cá nhân

hoạt động độc lập. Thời điểm này, khi mà thị trường chưa phát triển, số lượng các nhà đầu
tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập có thể đảm nhận việc trung gian giữa

người mua và người bán. Khi mà TTCK phát triển, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường
ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra
đời của công ty chứng khoán là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Do đó, Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo
pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do
Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp.
 Điều kiên có giấy phép kinh doanh chứng khoán:

-

Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và

phát triển chứng khoán.
4


Luận Văn Tốt Nghiệp
-

Học Viện Tài Chính

Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước

ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh

của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng
khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự doanh.
1.1.1.2 Phân loại các công ty chứng khoán
 Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán: Chia theo hình thức
tổ chức hoạt động thì hiện nay CTCK có 3 loại hình đó là công ty cổ phần, công
ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
 Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các cổ
đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa trên số
lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị và ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám đốc có thể là thành viên HĐQT nhưng cũng có
thể là người được thuê ngoài). Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trước
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
+ Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
+ Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt…
 Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH)

-

Đây là loại hình công ty mà các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính là công ty TNHH một
thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tuỳ vào lượng vốn góp của các bên mà xác
định chức Chủ tich hội đồng quản trị.
5



Luận Văn Tốt Nghiệp
-

Học Viện Tài Chính

Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty TNHH chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.
+ Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ACB.
 Công ty hợp danh

Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn góp của
các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên tham gia vào việc điều
hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn
về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại các thành
viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách
nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
-

Loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán nào.

 Theo hình thức kinh doanh
 Công ty môi giới: Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên
của SGDCK. Công việc kinh doanh chủ yếu cầu công ty môi giới là mua và bán chứng
khoán cho khách hàng của họ trên SGDCK mà công ty đó là thành viên.

 Công ty đầu tư ngân hàng: Loại công ty này phân phối mới được phát hành cho công
chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công
chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn được gọi là nhà
bảo lãnh phát hành.


 Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC.
 Công ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực
nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách
hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên SGDCK, uỷ nhiệm các
giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và
kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.

 Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do
công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

vậy loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận
uỷ thác.

 Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Đây là loại hình công ty mà theo
đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi
là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là
đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ban hành.
Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối
quan hệ của các công ty chứng khoán.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty chứng
khoán .Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thật sự tạo ra ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty

chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của
TTCK.
1.1.2.1 Vai trò làm cầu nối giữa cung cầu chứng khoán

Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá
trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao
dịch mua bán trên thị trường thứ cấp:


Trên thị trường sơ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và NĐT, giúp các tổ chức phát

hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán,
thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp
tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán.Đó là tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng,
công ty chứng khoán….
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiễn một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

phát hành.Với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nốivà kênh
dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu:



Trên thị trường thứ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản

đầu tư thành tiền và ngược lại.Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư
đảm nhận tốt vay trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị
khoản đầu tư của mình.
1.1.2.2 Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường

Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, Chính phủ các nước
đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó đòi hỏi một sự phối
hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn
những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị
khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợinhà đầu tư,
các công ty chứng khoán cũng bị ảnh hưởng.
Theo qui định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh phải
dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và
bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giátrên
thị trường.Tuy nhiên, tại Vịêt Nam chưa có quy định này.
Dĩ nhiên sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn
vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán.Tuy vậy, nó vẩn có ý nghĩa nhất định, có tác động
đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường.Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp
phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
1.1.2.3 Vai trò cung cấp dịch vụ cho TTCK

Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ
cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:



Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư:
TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người

mua người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá
cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở
8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

rất xa nhau, hàng hoá là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp nhau thẩm định chất lượng, xác
định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ
cho việc thu nhập, phân tích, xử lý thông tin…Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn
hoá, trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trì tư vấn đầu tư, tìm kiếm đối
tác và làm trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong
từng giao dịch.


Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư:
Công ty chứng khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ

chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản
đầu tư của mình.
-

Trên thị trường sơ cấp: Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công
ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư


-

vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: Tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng khoán được
tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định theo quy
luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch
chứng khoán.Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “xúc tác”, không thể thiếu cho hoạt động của
TTCK.

1.1.2.4

Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều với mục đích là

huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán.Mặc dù, các ngân hàng, các quỹ đầu tư… đều
là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn nhưng CTCK với các nghiệp vụ của
mình như môi giới, bảo lãnh phát hành chứng khoán đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là
kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao
hơn. Công ty chứng khoán còn giúp bình ổn giá của những chứng khoán mới phát hành qua
việc mua vào hay bán ra chứng khoán.
1.1.2.5

Đối với nhà đầu tư trên thị trường
9


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi chứng khoán có giá thành
tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn định, giúp cho nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất
khi tiến hành đầu tư. CTCK với đầy đủ các dịch vụ tiện ích không chỉ nhận lệnh mà còn tư
vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường rồi cung cấp thông tin để khách hàng biết mà có quyết
định đúng trong đầu tư, đánh giá chính xác giá trị của các khoản đầu tư; giảm thiểu rủi ro,
nâng cao lợi nhuận; làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của mình, CTCK đã giúp đỡ nhà đầu tư rất nhiều
trong việc nắm giữ và bảo quản chứng khoán. Nhà đầu tư đã giảm thiểu được những khả
năng như bị mất cắp, mối mọt, rách nát hay cháy xém…Chứng khoán được cất giữ an toàn,
tiện lợi cho nhà đầu tư. CTCK cũng cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá thông qua hệ
thống khớp giá hoặc khớp lệnh giúp nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động đặt giá một cách
khách quan.
1.1.2.6

Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường chứng khoán

cho cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý. Việc cung cấp thông tin này
là theo quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì
công ty chứng khoán cần hoạt động minh bạch. Dựa vào thông tin do CTCK cung cấp, các
cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trường. Các công ty chứng khoán giúp nhà nước thực thi tính cácchính sách kinh tế
vĩ mô. Thông qua ban hành các quy đinh, luật điều chỉnh hoạt động của các CTCK, Chính
phủ có thể kiểm soát các hoạt động của thị trường.
1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty Chứng khoán vốn là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán, một bộ phận của thị trường tài chính, vì vậy sẽ mang những đặc điểm chung của tổ
chức tài chính trung gian.

 CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch

TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua và
người bán không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận giá cả và tiến hành giao dịch, mà họ phải
10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

giao dịch thông qua hệ thống của Sở Giao Dịch mà các CTCK là thành viên của Sở Giao
Dịch đó. CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua và người bán, nhập tất cả các lệnh
này vào cùng một hệ thống của Sở Giao Dịch và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với
nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định.
 CTCK là tổ chức trung gian về thông tin

CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao
trong việc thu thập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến chứng khoán và các thông tin
khác thành những thông tin có ích. Mà những thông tin này có thể được phục vụ miễn phí
cho khách hàng, có thể phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư của CTCK hoặc cũng có thể là
những thông tin dịch vụ tài chính mà CTCK muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho
khách hàng của mình (có thể là nhà đầu tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản phẩm
thông tin thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…Nhờ đó
mà khách hàng có thể được sử dụng những thông tin hiệu quả cao và với chi phí thấp, thấp
hơn rất nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra để tự thu thập, xử lý thông tin…
 Trung gian về vốn

Chức năng này được thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống, ứng trước,
repo của CTCK với khách hàng…Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng,

đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hoá hoạt động của công ty trên thị trường.
 Trung gian thanh toán

Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung
gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người phát
hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển
xuống từ trung tâm giao dịch và giữa những nhà đầu tư với nhau.
 Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng

Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn. Do đó
nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về thị trường và lĩnh vực mà chủ
thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất cao.
Nó không chỉ bao gồm kiến thức về tài chính mà còn bao gồm tất cả các mặt, lĩnh vực khác
của thị trường.
11


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Mối quan hệ đa dạng

Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được thể
hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn trong
huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác…
 Tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính

Trên TTCK, để công việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể với nhau được
thuận lợi đòi hỏi phải có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động này. Đó là các nghiệp

vụ môi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán…
Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tuỳ thuộc vào khả năng, năng lực của mình và quy
định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực hiện nhiều
nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng
nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chuyên môn hoá làm cho khả năng
cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên môn hoá sẽ kém, phân bổ lực
lượng vào các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao…
Tuy nhiên, TTCK có những đặc điểm riêng biệt với thị trường tài chính, là một tổ
chức kinh doanh lĩnh vực chứng khoán nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp
khác, thể hiện ở các điểm sau:
-

Tài sản

Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính.
Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao…
-

Lĩnh vực hoạt động

CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là nó hoạt động trên thị trường tài chính
và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm dịch vụ tài
chính ở đây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ
quyền…
Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chuyên
môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi CTCK phải
ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh nghiệp và tài sản của

12



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn
chế rủi ro cho khách hàng.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Để tham gia thì trường CTCK có thể thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau:





Môi giới chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán
CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh kể trên, CTCK được
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
Theo thời gian, do đòi hỏi của thị trường và nhu cầu phát triển của bản thân CTCK,
xuất hiện ngày càng nhiều các nghiệp vụ phát sinh như: cho vay ký quỹ, tư vấn đầu tư, quản
lý thu thập chứng khoán…Đồng thời các CTCK còn hoạt động tích cực trên cả lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm.
1.1.4.1 Các hoạt động chính
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Giáo trình Kinh doanh Chứng khoán, trường Học viện Tài Chính năm 2010 định

nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán của
khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa
hồng môi giới. Nghiệp vụ môi giới do đó còn được hiểu là làm đại diện – được ủy quyền
thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán”. Vì vậy hoạt động môi
giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động nhỏ: Thứ nhất, CTCK
đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp khách hàng trong quá trình ra
quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những
người làm nghề môi giới chứng khoán phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đó, để làm được nghề môi giới chứng khoán họ phải có những kỹ năng nhất định, bao gồm
các kỹ năng chủ yếu sau:


Kỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khoán phải có kỹ năng truyền đạt
thông tin tốt để có thể làm hài lòng khách hàng, để họ hiểu được sâu sắc và đầy đủ những
thông tin mà nhà môi giới muốn truyền đạt. Những người có khả năng truyền đạt thông tin
tốt sẽ giúp cho khách hàng tin tưởng và lắng nghe họ nói, thu hút được sự quan tâm chú ý từ

phía khách hàng.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Người môi giới có thể tìm kiếm khách hàng thông qua
công ty chứng khoán hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, những lời giới thiệu khách

hàng, mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen…
 Kỹ năng tìm hiểu khách hàng: Kỹ năng này cần thiết đối với mọi loại ngành nghề, tuy
nhiên đối với nghề môi giới, kỹ năng này đặc biệt quan trọng. Nhà môi giới muốn có được
một buổi nói chuyện thành công với khách hàng của mình, họ cần phải nắm bắt được một số
thông tin về khách hàng mà họ đang tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm
đúng mực từ phía nhà môi giới, họ sẽ yên tâm và tin tưởng vào những thông tin và lời
khuyên mà nhà môi giới đưa ra.
 Kỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, xã hội và cả
những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đưa ra được những lời khuyên sát thực, đem lại
lợi ích cho khách hàng, nhà môi giới cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác. Và để
có được những thông tin này, nhà môi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác
thông tin.
 Tự doanh chứng khoán

Tự doanh chứng khoán là hoạt động mà CTCK tự mua hoặc bán chứng khoán bằng
nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng.
Chứng khoán của công ty có thể là chứng khoán niêm yết hoăc các chứng khoán
chưa niêm yết
Đây là hoạt động khó khăn phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK
những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực
hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ
giỏi và nhanh nhạy với sự biến động của thị trường thì còn phải cần có một chế độ phân cấp

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý đây là một trong những vấn đề then chốt,
quyết định sự sống còn của CTCK
Ở các nước có TTCK phát triển thì tự doanh chứng khoán là rất phổ biến. Còn ở Việt
Nam thì vào thơi điểm này vẫn chưa thực sự nổi bật. Một mặt do tính chất phức tạp cuả hoạt
động tự doanh, mặt khác do yêu cầu về vốn pháp định cho hoạt động tự doanh là khá lớn.
Hoạt động mua bán chứng khoán có thể là:
- Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở giao dịch, lệnh
của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Giao dịch tay đôi giữa hai CTCK hay giữa CTCK với một khách
hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch thường là trái phiếu, các cổ phiếu đăng
kí giao dịch trên thị trường OTC.
Nguyên tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là CTCK phải đảm bảo quản lý tách
bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng khoán còn giúp
CTCK can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho các chứng khoán mới phát
hành và thu gom cổ phiếu lô lẻ cho khách hàng mua của mình.
Luật các nước đều qui định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao
dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty mua vào khi giá chứng khoán
giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhân mua một phần hay toàn bộ chứng khoán
của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết
của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra
công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên
số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tùy thuộc vào tính chất của
đợt phát hành. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu
Có ba phương thức bảo lãnh phát hành:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ

mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù tổ chức phát hành có phát hành được hết hay
không.

15


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh không cam
kết mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ cam
kết sẽ cố gắng tối đa để bán nhiều chứng khoán nhất có thể, phần không bán được sẽ trả lại
cho tổ chức phát hành
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là hình thức bảo lãnh phát hành sẽ bị hủy bỏ khi không bán
vượt quá một giới hạn xác định trước. Hình thức này đòi hỏi các tổ chức phát hành phải cố
gắng tối đa để chào bán hết chứng khoán đảm bảo cho đợt phát hành thành công.
- Bảo lãnh tối thiểu – tối đa: Là phương thức bảo lãnh trung gian giữa phương thức bảo
lãnh cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ
chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định
chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán đươc đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu
thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Ở Việt Nam hoạt động bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức
sau:
- Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán
lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.
Luật chứng khoán hiện nay quy định, các doanh nghiệp khi tiến hành phát hành
chứng khoán lần đầu ra công chúng phải có một tổ chức tài chính tư vấn, chứ không bắt
buộc phải có một đơn vị bảo lãnh cho đợt phát hành đó. Nếu luật bắt buộc phải có bảo lãnh

phát hành thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn, bởi giá cổ phiếu đó đã được bảo chứng và ở một
mực nào đó sẽ trở nên chuẩn hơn, tình trạng IPO không thành công và phát hành cổ phiếu
phải chào bán lại, chào bán lần hai sẽ không xảy ra.
 Hoạt động tư vấn
Là dịch vụ công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, phát hành và
niêm yết chứng khoán.
Tư vấn chứng khoán vốn được xem như một liều thuốc đắng, dùng để nhà đầu tư cắt
lỗ khi thị trường lao dốc và bán non khi thị trường đang lên.
Xét theo đối tượng có thể chia hoạt động tư vấn thành:
Tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc đội ngũ tư vấn của công ty chứng khoán sử dụng các
công cụ phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản và các thông tin thu thập được để đưa ra lời
khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng khoán… Tư vấn đầu tư chứng khoán
16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

là một hoạt động phổ biến, diễn ra thường xuyên trên thị trường thứ cấp. Các chuyên viên tư
vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những lời bình luận, báo cáo phân tích về giá trị chứng
khoán, tình hình thị trường vì nó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư.
Tư vấn tài chính: Là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp để thực hiện
các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, niêm yết chứng
khoán, chia tách, sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng nhưng cũng có
thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên khi thực hiện hoạt động này cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán

+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị tham
khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng
+ Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào
đó vì mục đích riêng.
+ Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn
+ Không được tiên hành bất cứ hành động gì làm cho khách hàng hiểu lầm về giá trị,
giá cả của bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.1.4.2 Các hoạt động khác của công ty chứng khoán
 Nghiệp vụ lưu kí chứng khoán.
Đây là hoạt động lưu giữ và bảo quản chứng khoán của khách hàng thong qua các tài
khoản lưu kí chứng khoán. Giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu kí chứng khoán tại công ty chứng khoán
ký gửi các chứng khoán.
Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ này thì sẽ thu được một khoản phí lưu kí
chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
 Dịch vụ tín dụng chứng khoán
Đây là hoạt động thong dụng trên thị trường chứng khoán phát triển. Công ty chứng
khoán bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng còn triển khai dịch vụ
tín dụng chứng khoán như: giao dịch kí quỹ, bán khống, cho vay cầm cố chứng khoán, ứng
trước tiền bán, repo chứng khoán…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại
nguồn thu nhập cho công ty chứng khoán.
 Quản lý thu nhập cho khách hàng
Xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức
17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức và thực hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
 Hoạt động quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật về chứng khoán còn cho phép các CTCK tham gia quản
lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài sản của
quỹ đầu tư để đầu tư vào thị trường. CTCK được thu phí quản lý đầu tư.
1.1.5

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà

công ty đó thực hiện và qui mô hoạt động kinh doanh của nó.Tuy nhiên, phải đảm bảo tách
biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt động mội giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn
chung, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán như sau:
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được chia
làm hai khối tương ứng:
• Khối I (Front Office):
Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách,thực hiện các giao dịch mua bán
chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lại thu nhập chính cho công ty chứng
khoán.Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tư
doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầucủa khách hàng
và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
• Khối II (Back Office):
Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối
I như hành chính tổ chức, kế toán…
1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Bản chất của môi giới chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để hưởng

hoa hồng. Theo đó, CTCK sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch cho khách hàng
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà khách
hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.
18


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng của mình những
sản phẩm, dịch vụ tư vấn và là nơi kết nối giữa những nhà đầu tư mua hoặc nhà đầu tư bán
chứng khoán. Hoạt động môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực
hiện lệnh cho khách hàng và nhận phí hoa hồng được hưởng, đây là lực lượng chủ yếu của
hoạt động môi giới. Những nhân viên môi giới này cũng cần những đòi hỏi về kỹ năng nghề
nghiệp nhất định. Nhân viên môi giới lập giá phải trực tiếp tìm kiếm khách hàng trong phạm
vi cả trong và ngoài công ty, nhân viên môi giới lập giá cũng đòi hỏi về kỹ năng trình độ
làm việc, nhưng họ có cường độ làm việc cao hơn so với nhân viên môi giới thông thường,
bởi họ còn phải bỏ công tìm kiếm khách hàng. Nhân viên môi giới còn có hoạt động tạo lập
thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại
chứng khoán nhất định.
Nghề môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển của nền
kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của CTCK và nhân viên môi
giới, trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng để tác
động đến sự vận hành và phát triển của TTCK. Do đó có thể nói rằng: “môi giới chứng
khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng”.
1.2.1.2 Đặc điểm của môi giới chứng khoán


Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ cơ bản của CTCK. Nghiệp vụ môi giới có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho CTCK. Nghiệp vụ
này có những đặc điểm cơ bản sau:
♦ Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đủ và chính xác nhất, đòi hỏi công ty phải có

một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn. Người môi giới phải là người có chứng chỉ
hành nghề, có tầm hiểu biết sâu rộng và giàu kinh nghiệm. CTCK là nơi đảm bảo các điều
kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc nối mạng với Sở giao dịch…
♦ Độ rủi ro sẽ thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đem lại. Rủi ro
mà nhà Môi giới thường gặp như khách hàng không thanh toán đúng thời hạn.

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

♦ Thu nhập và chi phí khá ổn định: CTCK hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao

dịch. Thông thường nguồn thu nhập này khá ổn định và chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng
thu nhập của công ty. Ở các TTCK phát triển tỷ lệ hoa hồng này do mỗi CTCK ấn định. Do
vậy nó làm tăng tính cạnh tranh của các CTCK trên thị trường.
1.2.1.3 Các loại hình môi giới chứng khoán
 Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch

Sàn giao dịch có thuận lợi thông tin về giá cả của các chứng khoán được phổ biến
trên các phương tiện, dễ dàng có thể truy cập tìm hiểu. Khi giao dịch, các lệnh của các nhà
đầu tư được các nhân viên môi giới của các CTCK tiếp nhận, kiểm tra và nhập vào hệ thống

của sàn giao dịch. Tồn tại các loại hình môi giới sau:
 Môi giới thông thường: Là các nhà môi giới thực hiện các chức năng là một đại diện cho

khách hàng trong việc mua bán chứng khoán và hưởng phi môi giới.
 Môi giới lập giá: Có chức năng là duy trì thị trường liên tục về các loại chứng khoán mà họ
phụ trách, do đó họ thực hiện hai hoạt động chính là môi giới và tự doanh. Do phải duy trì
thị trường liên tục nên khi thị trường không có người mua thì họ phải đóng vai trò là người
mua, khi không có người bán thì họ phải là người bán.
 Môi giới hai đô la: Những người môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo
dịch vụ. Họ phải tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch giống như các CTCK thành viên
khác. Khi đó các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho
khách hàng của mình và trả cho những nhà môi giới này một khoản tiền nhất định.
 Hoạt động tạo lập thị trường trên thị trường OTC
 Mục tiêu của các sở giao dịch là tạo lập một môi trường giao dịch chứng khoán an toàn và

hiệu quả, trong đó các nhà đầu tư phải được đối xử công bằng, được cung cấp thông tin
tương xứng nhằm hỗ trợ kịp thời cho các quyết định đầu tư.
 Đối với các chứng khoán không niêm yết và được giao dịch trên thị trường phi tập trung.

Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua, bán chứng khoán nào đó trên OTC, nhà môi giới sẽ
chuyển lệnh này đến nhà kinh doanh (thuộc bộ phận kinh doanh của công ty môi giới). Nhà
kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể bán hoặc mua số chứng khoán đó. Thực tế có rất nhiều
nhà môi giới sẵn sàng đặt bán một loại chứng khoán trên thị trường OTC và như vậy, có thể
20


2.2.2

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

có rất nhiều nhà tạo lập thị trường cho chứng khoán đó với mức thách giá là khác nhau.
Giao dịch sẽ được thực hiện khi nhà kinh doanh tìm được nhà tạo lập thị trường với mức giá
thấp nhất.
 Vai trò của nhà tạo lập thị trường thể hiện thông qua các hoạt động như: Duy trì tính linh

hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi chứng khoán đó được phát hành; thu
hút sự quan tâm của nhà đầu tư tới một loại chứng khoán không niêm yết trên thị trường;
tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số lượng các nhà
tạo lập thị trường…
1.2.2

Vai trò của môi giới chứng khoán

Trong nền kinh tế thị trường, sự chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh sản
xuất thể hiện rất rõ nét. Đặc biệt trên TTCK sự chuyên môn hóa lại càng sâu sắc hơn. Với
vai trò làm trung gian trong các giao dịch mua bán chứng khoán giữa nhà đầu tư với tổ chức
phát hành hoặc nhà đầu tư khác thì hoạt động môi giới giữ vai trò quyết định. Vai trò quan
trọng của hoạt động môi giới được thể hiện các mặt sau.
1.2.2.1 Môi giới chứng khoán là trung gian đại diện cho CTCK cũng như cho khách hàng
Hoạt động môi giới luôn thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, do vậy hoạt động
này có thể quyết định hình ảnh của công ty trong con mắt khách hàng. Khi khách hàng tiếp
xúc, tìm hiểu về hoạt động của TTCK thì với kiến thức của mình về môi giới và tư vấn các
nhân viên môi giới có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, việc đánh giá ban đầu của nhà đầu tư về CTCK sẽ thông qua việc xem xét hoạt động
môi giới.
Từ đó có thể nói hoạt động môi giới chính là bộ mặt của CTCK và là đại diện cho
công ty khi tiếp xúc với khách hàng. Và cuối cùng môi giới cũng sẽ đại diện cho khách hàng
trong việc giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã thực hiện việc tư vấn cho khách hàng.

Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Hoạt động môi giới là hoạt động tiếp xúc với khách hàng thường xuyên nhất trong số
các hoạt động kinh doanh chứng khoán, do đó khi công ty đưa vào triển khai một sản phẩm
mới hoặc một dịch vụ mới thì công ty sẽ nhận được sự phản hồi từ khách hàng về những
21


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

hạn chế tồn tại của sản phẩm hoặc dịch vụ đó thông qua các nhân viên môi giới. Thông qua
hoạt động môi giới mà CTCK và doanh nghiệp phát hàng chứng khoán mới có thể hiểu nhà
đầu tư đang muốn gì và đưa ra những sản phẩm phù hợp. Có thể nói hoạt môi giới chính là
nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới theo yêu cầu của
khách hàng. Kết quả của quá trình đó xét trong dài hạn là cải thiện được tính đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
1.2.2.3 Giảm chi phí giao dịch

TTCK cũng như những thị trường khác là để tiến hành giao dịch thì người mua và
người bán phải gặp nhau. Tuy nhiên TTCK là thị trường của những sản phẩm và dịch vụ bậc
cao, do đó để thẩm định chất lượng và giá cả hàng hóa người ta cần một khoản chi phí
khổng lồ phục vụ cho việc thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích. Những chi
phí đó chỉ có các CTCK hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang
trải do được hưởng lợi ích kinh tế. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán là tiết kiệm
được chi phí giao dịch xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thể thị trường, nhờ
đó giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
1.2.2.4 Hoạt động môi giới đã góp một phần vào việc tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động


của công ty chứng khoán
Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là từng công ty
môi giới và từng người môi giới phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tìm đến với
họ, giữ chân được những khách hàng đã có và ngày càng gia tăng được khối lượng tài sản
mà khách hàng đã ủy thác cho quản lý. Do vậy để có thể tăng doanh thu cho mình, các
CTCK luôn tìm mọi cách để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng giao dịch tại công ty.
Và để làm được điều đó thì tất yếu là phải nhờ đến hoạt động môi giới. Vì thế có thể nói
hoạt động môi giới đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu cho công ty và bên cạnh
đó là tạo nên sự phát triển cho cả thị trường nhờ sự cạnh tranh về sản phẩm môi giới.
1.2.2.5 Hoạt động môi giới góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư

Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua chứng
khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông thường chỉ
22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít quan tâm đến việc gia tăng giá trị thực của công ty
mà họ đầu tư vào. Hoạt động của nhân viên môi giới chứng khoán một khi đã thâm nhập sâu
rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu tư sẽ trở thành một yếu tố quan trọng
góp phần hình thành nên cái gọi là nền văn hóa đầu tư.
Xây dựng một nền văn hóa đầu tư lành mạnh là một yếu tố rất quan trọng để phát
triển một thị trường tài chính lành mạnh. Hoạt động môi giới là hoạt động mà thường xuyên
phải tiếp xúc với khách hàng, thông qua đó họ sẽ tư vấn cho nhà đầu tư cách thức đầu tư
chuyên nghiệp và có hiệu quả. Một đặc điểm khá nổi bật của TTCK các nước mới nổi là nhà
đầu tư cá nhân chiếm đa số và quyết định đầu tư của họ chủ yếu theo cảm tính nên mức độ
rủi ro rất cao. Do đó, việc xây dựng một nét văn hóa đầu tư lành mạnh là hết sức cần thiết.

Không hoạt động đầu tư nào mà không xảy ra những mâu thuẫn, và ở TTCK cũng
vậy. Đó có thể là mâu thuẫn giữa nhà đầu tư với nhau, cũng có thể là mâu thuẫn giữa hoạt
động tự doanh của CTCK với nhà đầu tư. Vậy để tránh những mâu thuẫn này bằng cách
hiểu rõ pháp luật trong đầu tư, nhà đầu tư thường tìm đến việc tư vấn của các nhân viên môi
giới. Bởi không phải nhà đầu tư nào cũng nắm được rõ luật pháp khi tham gia vào thị
trường. Và cũng chính việc hoạt động tư vấn cho khách hàng mà người môi giới có thể thấy
hết được các mâu thuẫn nảy sinh và thấy được các kẽ hở của luật pháp. Nhờ đó mà có thể
củng cố thêm sự hoàn thiện về pháp luật giúp cho quá trình kinh doanh được công bằng và
minh bạch.
1.2.2.6 Hoạt động môi giới góp phần tạo thêm việc làm

Hoạt động môi giới luôn phải chủ động tìm tới khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng cá nhân và cung cấp cho họ dịch vụ tài chính. Do đó, hoạt động môi giới cần thu hút
rất nhiều nhân lực. Nhưng để hoạt động tốt, hoạt động môi giới cần sự hỗ trợ rất nhiều từ
các hoạt động khác như phân tích chứng khoán, marketing... Chính sự phối hợp giữa các
hoạt động đã giúp tạo ra các dịch vụ mới như hỗ trợ việc xây dựng cơ sở khách hàng của
người môi giới, dịch vụ nghiên cứu thị trường nhằm phân loại khách hàng thành từng nhóm
theo những tiêu chí mà người môi giới đưa ra...Như vậy, các dịch vụ được tạo ra, cơ hội
việc làm mới tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên đa dạng hơn.
23


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.3 Các kỹ năng của người hành nghề môi giới chứng khoán
Bên cạnh các phẩm chất đạo đức trên nghề môi giới chứng khoán còn đòi ở người
hành nghề những kỹ năng cần thiết.
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.

-

Người môi giới luôn phải trao đổi với khách hàng của mình thường xuyên và liên tục về
nguồn thông tin thị trường cập nhật được. Để việc truyền đạt thông tin được tốt nhất, người

-

môi giới cần chú ý:
Thái độ quan tâm khách hàng: Để thành công trong công việc, người môi giới
phải đặt khách hàng lên trên hết, doanh thu chỉ là thứ hai. Lợi ích của người môi giới gắn bó
với lợi ích của khách hàng nên thể hiện một sự quan tâm chân thành cũng không phải là

-

điều kiện quá khó.
Điều chỉnh giọng nói, cách biểu lộ cảm xúc sao cho phù hợp với từng khách hàng, từng
hoàn cảnh cụ thể: Phải thể hiện được sự coi trọng khách hàng và những nhu cầu của khách

-

hàng.
Cần tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin: Người môi giới cần phải nắm được những kỹ thuật
giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được một sự hòa hợp, đồng cảm, và từ đó dẫn đến
sự tin cậy từ phía khách hàng đối với người môi giới.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng

Mỗi người môi giới với các phong cách và tư duy làm việc khác nhau dẫn đến tồn tại
nhiều cách để tìm kiếm khách hàng. Có thể khái quát thành sáu phương pháp cơ bản sau:
những đầu mối gây dựng từ công ty chứng khoán hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại,
những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, các chiến dịch viết thư, các cuộc

hội thảo, gọi điện làm quen.
 Kỹ năng khai thác thông tin

Một trong những nguyên tắc khi hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, nắm
băt nhu cầu tài chính, cách nghĩ, cách ra quyết định đâu tư…của khách hàng. Chính vì lẽ đó,
người môi giới cần có kỹ năng khai thác thông tin, tìm hiểu về khách hàng để thiết lập sự

24


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đồng cảm với khách hàng, phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng từ đó
sắp xếp xây dựng chiến lược riêng.
 Kỹ năng bán hàng

Tùy từng đối tượng khách hàng người môi giới có cách tiếp cận riêng nhưng khi đã
gặp gỡ hay trao đổi với khách hàng cần đưa ra giải pháp cho vấn đề của khách hàng, giải
thích rõ đặc điểm, ưu và nhược điểm, những lợi ích thích hợp của sản phẩm hay dịch vụ.
1.2.4 Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động đặc trưng và cơ bản của CTCK.
Khác với nghề môi giới trong các lĩnh vực khác, môi giới chứng khoán là loại hoạt động
chuyên nghiệp mang tính nhà nghề cao, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt về kỹ năng, nghiệp
vụ. Người làm nghề môi giới phải lao động cật lực nhưng bù lại họ có một thù lao xứng
đáng. Họ phải đáp ứng được những phẩm chất như kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng
xử. Những nổ lực cá nhân đóng vai trò quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện đòi hỏi,
người hành nghề môi giới phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức sau:

 Tính cẩn trọng

Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách cẩn thận, có trách
nhiệm, thực hiện đúng theo quy trình môi giới mà công ty đã ban hành( trong việc tiếp
hướng dẫn phù hợp, thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng…)
 Tính tin cậy, trung thực, công bằng
Nhân viên môi giới phải cư xử với khách hàng một cách công bằng trong việc hướng
dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử, sao cho
khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ thông tin của thị trường một cách đồng đều.
 Tính chuyên nghiệp
Nhà phân tích cần có những lời hướng dẫn rõ ràng, dựa trên cơ sở thông tin đầy đủ
và công khai, phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng. Nhà môi giới phải thực hiện
theo yêu cầu của khách hàng, phải thực hiện lệnh của khách hàng trước tiên.
Nhà môi giới không được sử dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng để
mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc mua bán chứng khoán thông
25


×