Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Luận văn tốt nghiệp, đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Quang Phúc.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, và đều
được dẫn nguồn. Các kết luận trong luận văn đều được trình bày trong phạm vi hiểu
biết của tơi.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về bài luận văn của mình.

Sinh viên
Lê Quốc Việt

1


MỤC LỤC
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu

2


DANH MỤC CÁC HÌNH (BIỂU ĐỒ)

HIỆU
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5



TÊN HÌNH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
Biểu đồ tài sản năm 2014
Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn
Biểu đồ cơ cấu tài sản dài hạn
Biểu đồ nguồn vốn năm 2014
Biểu đồ cơ cấu doanh thu

3


Hình 3.6
Hình 3.7

Biểu đồ tỷ trọng lợi nhuận khác
Biểu đồ lưu chuyển tiền tệ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
CPBH
CPQL
ĐTDH
ĐTNH
GTGT
HĐKD
HĐTC
HTK
LN
NSNN

SXKD
TNDN
TSCĐ
VCSH
VLĐ
TSCĐ HH
TSCĐ VH
SC5
BH & CCDV
KT TT

TÊN ĐẦY ĐỦ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Thuế giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Cơng ty cổ phần xây dựng số 5

Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán trước thuế

4


5


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài.

Vốn trong doanh nghiệp cũng quan trọng như máu của cơ thể, sự vận hành
nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động,
vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức,
huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tơn trọng các ngun
tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy đế kinh doanh đạt hiệu quả
mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra
chiến lược phù hợp. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư, nhà cho vay...các đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau đê phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì tầm
quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty Cổ

Phần Xây Dựng Số 5” đế làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để
đánh giá tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian : Tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5
- Thời gian : Phân tích các báo cáo tài chính của cơng ty trong năm 2014.
6


4. Kỹ thuật phân tích.

5.




- Tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp so sánh chiều ngang
- Phương pháp so sánh chiều dọc.
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp tỷ số.
Bố cục của đề tài.
Gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Chương 2 : Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng số 5
Chương 3 : Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần xây dựng số 5 năm 2014

Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
1.1 Bản chất của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thái
giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho
Nhà nước.

7


Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài
chính doanh nghiệp gồm:
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:

Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí,
lệ phí cho ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phiếu, góp
vốn liên doanh .v.v. Cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.


Quan hệ giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác:
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm,

hàng hố, dịch vụ. Doanh nghiệp có lúc là người mua, có lúc là người bán.
Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua cổ
phiếu, trái phiếu, thanh tốn tiền cơng lao động

Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái phiếu,
để huy động vốn cho doanh nghiệp.


Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Mối quan hệ thể hiện quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, với cán

bộ công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó
là sự luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh như nhận tạm ứng,
thanh toán tài sản vốn liếng...
Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương,
thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và q khứ. Tình hình tài chính của
đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành, thơng qua đó các nhà phân tích có thế
8


thấy được thực trạng tài chính hiện tại và nhũng dự đốn cho tương lai.
1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là
phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ
tài chính, tức là phân tích và đánh giá thơng qua các tỉ số tài chính. Qua đó rút ra
các nhận định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp
trong hiện tại, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các
chiến lược tài chính trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh

và chiến lược phát triên của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất
1.2.2 Vai trị, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1 Vai trị
Việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này
các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có
hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính cịn là cơng cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
1.2.2.2 Mục đích.
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh
giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ
đó ra quyết định cho phù hợp.
1.2.3 Mục tiêu và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1 Mục tiêu.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như q trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro
tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt
khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính
của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.

9


-

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:

Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,

tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: Quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần,…
Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,

Là cơng cụ để kiểm sốt các hoạt động quản lý.
-

Đối với đơn vị chủ sở hữu:

Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an tồn của tiền vốn
bỏ ra, thơng qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết
định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết
quả kinh doanh.
-

Đối với chủ nợ:

Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp… mối quan tâm của họ hướng vào
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng
thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho
vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
-

Đối với nhà đầu tư trong tương lai:

Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an tồn của lượng vốn đầu tư, kế đó là

mức độ sinh lãi, thời gian hồn vốn. Vì vậy họ cần những thơng tin về tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết
định đầu tư vào đơn vị hay khơng, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực
nào.
-

Đối với cơ quan chức năng:
10


Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các
khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
1.2.3.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích mơi trường kinh doanh của cơng ty.
- Phân tích khái qt về tình hình tài chính của cơng ty.
- Phân tích chi tiết cơ cấu và biến động tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tình hình luân chuyển tiền tệ.
- Phân tích các chỉ số tài chính.
1.2.4 Tài liệu làm cơ sở phân tích.
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận của bảng báo cáo tài
chính là bảng cân đối kế toán; bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; bảng lưu
chuyển tiền tệ; bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.4.1 Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn

bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, theo hai cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn
hình thành vốn kinh doanh. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn
hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét đánh giá
khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp. Các thành phần của bảng cân đối kế
toán gồm:
-

Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá

11


một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu
bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp.
-

Phần nguồn vốn:
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào
thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý
có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về
mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được
hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.2.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh

doanh trong một kì kế tốn của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp.
-

Phần I: Lãi – lỗ

Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của
ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
-

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:

Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác.

1.2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu chi
tiền trong kì của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
12


luồng tiền trong kì tiếp theo của doanh nghiệp.
-

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thơng tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngồi. Thơng tin về các
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin
khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong
tương lai.

-

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền.

-

Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.2.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thơng tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính khơng thê trình
bày rõ ràng và chi tiết. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế
tốn kì báo cáo, bảng cân đối kế tốn kì báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kì
trước, năm trước.
1.3 Phương pháp phân tích.
1.3.1 Phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để thấy được sự

13


giống nhau và khác nhau giữa các chỉ tiêu phân tích trên những phương diện nhất
định.
Khi so sánh các chỉ tiêu kinh tế phải đảm bảo phù hợp về không gian và thời
gian, có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn, quy mơ và
điều kiện kinh doanh.

- Phương pháp số tuyệt đối.
Là hiệu của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu phân tích và chỉ tiêu gốc.
Δa = a1 – a0
a1 – Chỉ tiêu kỳ phân tích.

a0 – Chỉ tiêu kỳ gốc.

- Phương pháp số tương đối.
Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng. Biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số.
hoặc 100(%)

- Phương pháp số bình quân.
Trong q trình phân tích, số bình qn được sử dụng để thể hiện giá trị của
một chỉ tiêu kinh tế trong những trường hợp:



Chỉ tiêu kinh tế là số liệu được xác định theo thời điểm ( ví dụ : tồn kho,số
lượng lao động, tiền tồn quỹ…).Khi sử dụng các chỉ tiêu này để phân tích



trong một thời kỳ phải sử dụng số bình quân.
Các chỉ tiêu được xác định theo thời kỳ, để thể hiện giá trị đạt được trung
bình trong một thời kỳ, nếu thời gian nghiên cứu gồm nhiều thời kỳ liên tiếp
nhau.

1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
14


của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế. Khi sắp xếp trình tự các nhân tố thì nhân tố số lượng đứng trước, chất
lượng đứng sau, trong trường hợp có nhiều nhân tố thì nhân tố chủ yếu trước, thứ
yếu sau.
Các nhân tố phải có quan hệ với nhau dạng tích số hoặc dạng thương số, mỗi
nhân tố đều có quan hệ tuyến tính với chỉ tiêu phân tích.
-

Khi các nhân tố có quan hệ với nhau dưới dạng tích số:

Xác định phương trình kinh tế:
Gọi: - Q là chỉ tiêu phân tích.
- a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Ta có: Q = a.b.c

Xác định đối tượng phân tích:
Q1 là kết quả kỳ phân tích, Q1= a1.b1.c1
Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc (số kế hoạch hay thực tế kỳ trước), Q0= a0.b0.c0
ΔQ=Q1- Q0: mức chênh lệch giữa thực hiên so với kỳ gốc.
ΔQ chính là đối tượng phân tích, ΔQ = a1.b1.c1 - a0.b0.c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:Δa
a0.b0.c0 được thay thế bằng a1.b0.c0 : Δa = a1.b0.c0 - a0.b0.c0= (a1- a0).b0.c0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Δb
a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0 : Δb = a1.b1.c0 – a1.b0.c0= a1.( b1- b0).c0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc
a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1: Δc = a1.b1.c1 – a1.b1.c0= a1.b1.(c1-c0)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

15


ΔQ = Δa + Δb + Δc = (a1.b0.c0 - a0.b0.c0) + (a1.b1.c0 – a1.b0.c0) + (a1.b1.c1 –
a1.b1.c0)
ΔQ = a1.b1.c1- a0.b0.c0
1.3.3 Phương pháp cân đối.
Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng đã có mối liên hệ cân đối và là những nhân tố độc lập. Một lượng thay
đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương
ứng. Chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố dưới dạng tổng. Để xác định
mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa
thực tế so với kỳ gốc của nhân tố ấy. Điều cần quan tâm là nhân tố ảnh hưởng có
quan hệ cùng chiều hay ngược chiều với chỉ tiêu phân tích.
Xác định phương trình kinh tế:
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích

a,b,c, là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Gỉa sử ta có Q = a + b – c
Xác định đối tượng phân tích:
Q1 là kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 + b1 - c1
Q0 là chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 + b0 – c0
Đối tượng phân tích : ΔQ = Q1 - Q0 = a1 + b1 - c1 – (a0 + b0 – c0)
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Δa = a1+ b0 – c0 – (a0 + b0 – c0)
Δa = a1 - a0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Δb = a1 + b1 - c0 – (a1 + b0 – c0)
Δb = b1 – c0

16


+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc = a1 + b1 – c1 – (a1 + b1 – c0)
Δc = c1– c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
ΔQ = Δa + Δb – Δc
1.4 Kỹ thuật phân tích.
1.4.1 Phân tích theo chiều ngang.
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình
đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các
chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến
chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và
rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định
nguyên nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1 / Y0 * 100%
1.4.2 Phân tích theo chiều dọc
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ
tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh,
dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng
giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp.

17


1.4.3 Phân tích các chỉ số tài chính
Phân tích các chỉ số tài chính giúp chúng ta thấy rõ hơn bản chất và khuynh
hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu
được sử dụng:
1.4.3.1 Nhóm các chỉ số về tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai
cũng như dự đoán được tiềm lực thanh toán và sự an tồn của tài chính doanh
nghiệp.



Khả năng thanh toán tổng quát :

Hệ số thanh toán tổng quát

=

Tổng tài sản
Nợ phải trả

Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả
quan được phản ánh qua khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện qua số tiền và tài sản mà
doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ của doanh
nghiệp, để đánh giá và phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, ta có hệ số
khả năng thanh toán tổng hợp.
K >= 1 : Doanh nghiệp có khả năng thanh tốn, trang trải hết cơng nợ, tình
hình tài chính ổn định hoặc khả quan.
K < 1 : Doanh nghiệp khơng có khả năng trang trải hết cơng nợ, thực trạng tài
chính khơng bình thường, tình hình tài chính gặp khó khăn


Khả năng thanh tốn hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện
hành

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Nhằm đánh giá xem tài sản ngắn hạn có khả năng đảm đương được các khoản


18


nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm hay khơng? Là cơ sở để đánh tình hình tài
chính của cơng ty là tốt hay xấu, có tính thanh khoản hay khơng. Đây chính là yếu
tố quyết định sự sống cịn của các doanh nghiệp hiện nay


Khả năng thanh tốn nhanh

Khả năng thanh toán nhanh

=

TS ngắn hạn-Hàng tồn
kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp
không cần phải vay hay bán thêm hàng tồn kho.


Khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tiền lãi vay hàng năm của
cơng ty. Hay nói cách khác là lợi nhuận trước thuế mà công ty thu được trong đó có
bao nhiều đồng phải trả lãi vay. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ cơng ty ít chịu lãi
và chi phí lãi vay thấp khả năng chi trả khoản này càng cao.

1.4.3.2 Nhóm các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn

Phản ánh năng lực, trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào
hoạt động sản sản xuất kinh doanh. Khi phân tích ta tiến hành so sánh giữa thực tế
với kỳ gốc của từng loại chỉ tiêu đồng thời xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Số vòng quay hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho việc kinh
doanh được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian
hoạt động trong năm. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý.

19


Số vòng quay hàng tồn kho



=

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình qn

Số vịng quay các khoản phải thu:
Số vịng quay các khoản
phải thu


=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình qn

Số vịng quay các khoản phải thu mà tăng lên, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
nhanh các khoản nợ. Tuy nhiên, nó cịn phụ thuộc vào chiến lược thị trường,
phương thức tín dụng.


Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu suất luân chuyển
vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh
hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay khơng.


Số vịng quay tài sản
Số vịng quay tài sản

=


Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này dùng để nói lên cường độ sử dụng tài sản, cho biết một đồng tài
sản có khả năng tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.


Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay TSCĐ

=

20

Doanh thu thuần


TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cường độ sử dụng tài sản cố định, cho biết một động
vốn bỏ vào tài sản cố định sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ngồi ra nó cịn
cho biết được đặc điểm đầu tư cũng như đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.3 Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời là điều kiện để duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh
lời.
Phân tích khả năng sinh lời chúng ta tiến hành trên 3 góc độ:
-

Khả năng sinh trên doanh thu ROS

Khả năng sinh lời trên tài sản ROA
Khả năng sinh lời trên vốn CSH – ROE


Suất sinh lời của doanh thu(ROS)
ROS =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần

x100%

Chỉ tiêu này cho biết được khả năng sinh lời của doanh thu, tức là việc bỏ ra
một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Suất sinh lời của tài sản(ROA)
ROA =

Lợi nhuận
Tài sản bình quân

x100%

Chỉ tiêu này cho biết được khả năng sinh lời của tài sản, tức là việc bỏ ra một
đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Suất sinh lời của vốn chủ sỡ hữu (ROE)
ROE =


Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân

x100%

Chỉ tiêu này cho biết được khả năng sinh lời của vốn chủ sỡ hữu, tức là việc
bỏ ra một đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
21


1.4.3.4 Nhóm các tỷ số về cấu trúc tài chính – tình hình đầu tư.
-

Xác định cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, xác định các ưu nhược điểm

-

của cấu trúc vốn hiện tại.
Khi nào thì cần sử dụng vốn vay để nâng cao lợi ích cho chủ sở hữu.
Mức độ quan trọng của tài sản cố định.
Hiện trạng đầu tư có đáp ứng đủ được nhu cầu phát triển hiện tại và tương
lai.


Hệ số nợ :

Cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.




Hệ số tự tài trợ:

Cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu.



Tỷ suất đầu tư.

Phản ánh tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nói lên mức độ
quan trọng của TSCĐ.



Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn.

Nói lên mức độ đóng góp của chủ sở hữu đối với các khoản sử dụng dài hạn.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 5
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp
- Tên cơng ty
: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
- Tên viết tắt
: CJSC5
22



-

-

Trụ sở chính
Điện thoại
Fax
Website
Email
Logo

Vốn điều lệ
Mã số thuế
Mã chứng khốn


:
:
:
:
:

137 Lê Quang Định,P.14, Q . Bình Thạnh, TP.HCM
(84.8) 2 583 425
(84.8) 2 583 426
www.sc5.vn


: 136.223.640.000 đồng
: 0300378152

: SC5

Quá trình hình thành và phát triển
Có thể nói, Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 5 được hình thành và phát triển qua

một quá trình lâu dài, từ một Tổ hợp Xây dựng tư nhân do các cổ đơng góp vốn đến
nay đã trở thành một Công ty Xây dựng lớn mạnh.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng
Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Cơng ty có nguồn gốc từ một tổ
hợp Xây dựng Bình Hồ có từ trước giải phóng và phát triển cho đến ngày nay.
Ngày 10/06/1978,Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ra Quyết định
số:1040/QĐUB về việc giao các nhà thầu xây dựng cư ngụ trong Thành phố cho
các bộ ngành Trung ương các cơ sở của Thành phố và các tỉnh phía Nam, theo
nội dung quyết định này, Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố đã chuyển giao Tổ hợp
Bình Hịa và 07 cổ đông do ông Dương Văn Bông làm đại diện do Bộ Xây dựng
quản lý.
Ngày 12/07/1978 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 128/VP - CT chấp thuận cho
Công ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hồ do ơng Dương Văn Bông làm đại diện được
23


hợp doanh với Nhà nước tổ chức thành Xí nghiệp Công tư Hợp doanh Xây dựng số
1 trực thuộc Công ty Phát triển Đô thị.
Tháng 04/1980 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 509/Bộ Xây dựng - TCCB
ngày 09/04/1980 hợp nhất Cơng ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hồ và Đồng Tiến
thành Xí nghiệp Cơng tư Hợp Doanh Xây dựng Hồ Tiến trực thuộc Tổng Cơng ty
Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng.
Năm 1984 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 29/Bộ Xây dựng - TCCB ngày
10/01/1984 chuyển giao Xí nghiệp Cơng tư Hợp Doanh Xây dựng Hồ Tiến thành
Xí nghiệp Xây dựng số 5 trực thuộc Tổng Cơng ty Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng.

Do nhu cầu lớn mạnh của Xí nghiệp, đến năm 1990 Bộ Xây dựng ra Quyết
định số 379/BXD-TCCB ngày 29/06/1990 chuyển Xí nghiệp Xây dựng số 5 thành
Công ty Xây dựng số 5.
Năm 1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT, Công ty được thành lập theo
Quyết định thành lập số 066A/Bộ Xây dựng - TCLĐ ngày 18/03/1993 của Bộ Xây
dựng. Giấy phép hành nghề Xây dựng số 180/Bộ Xây dựng - CSXD ngày
05/07/1996 của Bộ Xây dựng.
Theo Quyết định số 1588/QĐ - BXD ngày 20/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty Xây dựng số 5 thuộc Tổng
Công ty Xây dựng số 1 thành công ty cổ phần và kể từ ngày 01/01/2004 Công ty Cổ
phần Xây dựng số 5 chính thức hoạt động theo quy định pháp luật về công ty cổ
phần
Sau hơn 03 năm hoạt động dưới hình thức Cơng ty Cổ phần, Cơng ty được
phép niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng Khốn TP. Hồ Chí Minh theo
Quyết định niêm yết số: 119/QĐ- SGDCK do Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ
Chí Minh cấp ngày 04 tháng 10 năm 2007.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
-

Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị, khu cơng nghiệp.

-

Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất.

-

Xây dựng các cơng trình giao thơng (cầu, đường), bến cảng, sân bay.
24



-

Xây dựng và lắp đặt các cơng trình điện, nước.

-

Xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, thủy lợi.

-

Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.

-

Sản xuất, kinh doanh cấu kiện kim loại.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức



Danh sách Hội đồng quản trị:
Chức vụ





Tên

Chủ tịch


Ơng Trần Quang Mỹ

Phó Chủ tịch

Ơng Phạm Văn Từ

Ủy viên

Ơng Trần Chính Diệp

Ủy viên

Ơng Lê Hữu Hịe

Ủy viên

Bà Phạm Thị Kim Xn

Danh sách Ban kiểm sốt:
Chức vụ

Tên

Trưởng ban

Ơng Hồng Văn Hoan

Thành viên


Ơng Trần Thái Vĩnh

Thành viên

Bà Nguyễn Bảo Thanh Vân

Danh sách Ban Tổng Giám Đốc
Chức vụ
Tổng giám đốc
Phó Tổng Giám Đốc

Tên
Ơng Trần Quang Mỹ
Ơng Lê Hữu Hịe

25


×