Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thương mại thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.33 KB, 106 trang )

Học viện tài chính

1

MỤC LỤC

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

2

DTT

Doanh thu thuần

GVHB
TSLĐ
TSCĐ
TSNH
TSDH
VKĐ
VLĐ
VCĐ
VCSH

Giá vốn hàng bán
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn


Tài sản dài hạn
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

5


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế.
Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển
và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị
trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều
so với các nước trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay
của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức
cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này
đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường
xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng
như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng
thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân
tích tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và
phân tích của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết
định đúng đắn, xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh
nghiệp trong tương lai, cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra yếu kém trong
cạnh tranh, lúng túng trong việc huy động và sử dụng vốn, thậm chí là không
trung thực, làm giả các báo cáo tài chính nhằm che đậy tình hình tài chính
không lành mạnh của công ty… Đây là những vấn đề nổi cộm đặt ra cho các



Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

nhà quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản trị phải hết sức lưu tâm. Đồng
thời vấn đề này cũng thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà phân tích tài chính
doanh nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS Nguyễn Thị Hà, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong
phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
thương mại Thành Đạt, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thương mại Thành Đạt” với
mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính và đánh giá
thực trạng tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thương mại
Thành Đạt. Nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1:Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng thương mại Thành Đạt.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thương mại Thành Đạt.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
hẹp nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được sự bổ sung góp ý của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn
sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- tiến sĩ Nguyễn Thị Hà cùng các cán

bộ phòng Tài chính-kế toán công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
thương mại Thành Đạt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội ngày 05/05/2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


7

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường để có yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phỉa có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiep có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số tiền tệ
đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…Sau khi sản
xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng và thu được tiền bán hàng. Với
số tiền thu từ bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật
chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác,
nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp
tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh tạo

sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền
với hoạt động đầu tư và hoạt dộng kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp.
Bên trong qua trinh tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
• Quan

hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước: quan hệ này thể hiện

chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước
như: nộp thuế,lệ phí vào ngân sách…Đối với doanh nghiệp còn thể hiện ở
việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng
những cách khác nhau.


Học viện tài chính

• Quan

8

Luận văn tốt nghiệp

hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ

chức xã hội khác.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:

doanh nghiệp thanh tóan tiền lương, thực hiện thưởng phạt vật đối với người lao

động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
• Quan

hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh

nghiệp: đâì tư,rút vốn hay góp vốn của chủ sở hữu với doanh nghiệp và trong
việc phân chia lợi nhuận sau thế của doanh nghiệp.
• Quan

hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiep: thanh toan giữa các bộ

phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong viec hinh thành
và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Từ các vấn đề nêu trên có thể rút ra 1 số điểm sau:
• Xét

về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong qua trinh

tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
• Hoạt

động tài chính là 1 mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới

các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quy tiền tệ thuộc hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nộ dung chủ yếu sau:
• Lựa

chọn và quyết định đầu tư

Triển vọng của 1 doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới...Để đi đến quyết


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kĩ thuật và tài chính. Trong đó về mặt tài chính phải xem xét dòng
tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư về mặt tài chính. Đó là
quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiêu quả tài chính của
việc đầu tư.
• Xác

định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy

đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tât cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kì ( bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi

cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi
phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn...
• Sử

dụng có hiệu quả số vốn hiện có, qurn lý chặt chẽ các khoản phải

thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và
chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
• Thực

hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của

doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp


của doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp.
• Kiểm

soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phếp kiểm soat được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kì tiến hành phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả
sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động
kinh doanh và tài chính.
• Thực

hiện kế hoạch hóa tài chính

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Qúa trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh

nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy,việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiep
- Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Huy động vốn tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể
tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn
vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình
hình kinh doanh của doanh nghiep
Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiep cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tien

tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo
cáo tài chính, có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng
chưa được khai thác để đưa ra quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp liên
quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.


Học viện tài chính

• Quy

12

Luận văn tốt nghiệp

mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoat động của doanh nghiệp

ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng,
các công cụ tài chính để huy động vốn càng phong phú và đa dạng. Chính vì
vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư...ảnh hưởng ngày càng lớn
dến tình hình và hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp.
• Các

thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các

nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp và nôi dung phân tích đánh giá tình hình tài chính

doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp và tài liệu đánh giá phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích TCDN là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng TC của
DN, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích và đề
xuất các giải pháp có hiệu quả giúp DN ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD.
1.2.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích TCDN.
Phân tích TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu
TC với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt động TC của DN, các nhà đầu
tư, nhà cung cấp tín dụng, nhà cung cấp vật tư hàng hóa - dịch vụ có thể đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của các nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng
VKD, khả năng thanh toán của DN.
Phân tích TCDN là vấn đề quan trọng trong việc đánh giá tình hình DN.
Nó cho phép đánh giá khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của DN, thấy
rõ được sức mạnh TC, khả năng sinh lời và triển vọng của của DN.


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động TC có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động SXKD
của DN và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển
DN. Vai trò này thể hiện xuyên suốt trong quá trình sống của DN.
1.2.1.3. Mục tiêu của phân tích TCDN
Trên các giác độ khác nhau, phân tích TC của DN hướng tới các mục
tiêu khác nhau, cụ thể như sau:

- Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình
hình TC và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế
hoạch TC cùng các quyết định TC thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích TC nhằm
kiểm soát các mặt hoạt động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích
ứng với sự biến động của nền kinh tế.
- Đối với nhà đầu tư: thông qua việc phân tích tình hình TC của DN, họ
biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có
quyết định đầu tư vốn vào DN hay không.
- Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ
hay không, do vậy phân tích TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời của DN.
Ngoài ra, phân tích TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng
lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng…
1.2.1.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích TCDN
Phương pháp phân tích TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình TC của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai.
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi TC, các chỉ
tiêu TC tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình TC của DN. Sau đây là
một số phương pháp thường được sử dụng:


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

a. Phương pháp so sánh.

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích TC nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý:
• Về

điều kiện so sánh:

- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
- Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh
được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
• Xác

định gốc so sánh:

- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm
trước, một kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung
bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
• Về

kỹ thuật so sánh:

- So sánh về số tuyệt đối: để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: để thấy kỳ thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu.
b. Phương pháp hệ số
Hệ số TC được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này

cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu
tố, chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
c. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số TC
(phương pháp phân tích DUPONT ).
Mức sinh lời của VCSH là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và
quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời
của DN, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST trên VKD với hiệu suất sử
dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận VCSH.
d. Phương pháp phân chia ( chi tiết)
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả
thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và
kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của
từng đối tượng trong từng thời kỳ. Thông thường trong phân tích, người ta thường
chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ
chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
Việc phân chia theo yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất,
xu hướng và tính chất phát triển của chỉ tiêu.

- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc
chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
Phân chia theo thời gian giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển,tính
phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là
việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của
chỉ tiêu nghiên cứu. Phân chia đối tương nghiên cứu theo không gian tạo điều
kiện đánh giá vị trí, vai trò của từng bộ phận đối với quá trình phát triển của
doanh nghiệp.
e. Phương pháp liên hệ đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xet mối lien hệ
kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng
phương pháp này cần chú ý đến các mối lien hệ mang tính nội tại, ổn định,
chung nhất và được lặp đi lặp lại, các lien hệ ngược, lien hệ xuôi, tính cân đối
tổng thể, cân đối từng phần. Vì vậy, cần thu thập được thong tin đầy đủ và
thích hợp về các khía cạnh lien quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự
vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
f. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố anh hưởng. Trên cơ sở
mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởn

mà sử dụng hệ thống phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là
phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng
nhân tố dến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng
của các nhân tố, sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào mối quan hệ giữa
chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố thường được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp là:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích
có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc
thương . Nếu là phương trình tích thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự:
cứ nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân
tố số lượng hay nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân
tố thứ yếu. Khi đó để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến
hành thay thế lần lượt số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố
đó( nhân tố nào đã được thay thế mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

khác giữ nguyên ở kỳ gốc), sau mỗi lân thay thế phải xác định được kết quả
của lần thay thế đó, chênh lệch giữa kết quả của lần thay thế ngay trước đó là
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Phương pháp số chênh lệch: đây là hệ quả của phương pháp thay thế
lien hoàn áp dụng khi nhân tố có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích. Sử dụng

phương pháp này, muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh
lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy nhân với nhân tố đứng trước ở
thực tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các
nhân tố.
- Phương pháp cân đối: đây là phương pháp được sử dụng để xá định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích đó có quan hệ với
nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác dịnh mức độ ảnh hưởng
nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích , bằng phương pháp cân đối người ta xác
định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gố của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến
quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sauk hi xác địn được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có thể đánh
giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực
hiện các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố. Việc phân tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề
như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của
từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời
xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang xem xét nghiên cứu.
1.2.1.5. Tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN
Khi phân tích TCDN có thể sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
tuy nhiên quan trọng nhất là BCTC, trong đó quan trọng nhất là BCĐKT và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp


a. BCĐKT:
BCĐKT là một BCTC tổng hợp về tình hình TS và nguồn hình thành TS
của một DN tại một thời điểm nhất định. BCĐKT bao gồm hai phần: TS và
NV. Do đó, các số liệu phản ánh trên BCĐKT được sử dụng làm tài liệu chủ
yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.
- Phần TS: Phản ánh giá trị của toàn bộ TS hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN .
- Phần NV: Phản ánh nguồn hình thành các TS của DN tính đến thời
điểm lập báo cáo.
Theo nguyên tắc, số liệu trên bảng CĐKT sẽ luôn đảm bảo tính cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn. Nghĩa là tổng số tiền phần tài sản bằng tổng số tiền
phần nguồn vốn. Sự biến động về tổng giá trị tài sản cuối kỳ với đầu kỳ thể
hiện quy mô tài sản doanh nghiệp tăng hay giảm. Về lý luận cũng như trong
thực tiễn xảy ra 3 trường hợp dưới đây:
+ Giá trị tài sản cuối kỳ so với đầu năm không thay đổi: trường hợp này
rất ít khi xảy ra.
+ Giá trị tài sản cuối kỳ lớn hơn đầu năm: trường hợp này thường gặp
đối với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, thể hiện quy mô
vốn tăng.
+ Giá trị tài sản cuối kỳ nhỏ hơn đầu năm: trường hợp này thường gặp
đối với doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thể hiện vốn giảm.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào tăng giảm của quy mô vốn để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chưa đảm bảo khoa học và
khách quan. Điều quan trọng là phải xem xét sự biến động của từng khoản
mục trong BCĐKT diễn ra như thế nào, kết cấu từng khoản mục ra sao.


Học viện tài chính

19


Luận văn tốt nghiệp

b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
BCKQKD là một bản BCTC tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong năm của DN. Nội dung
BCKQKD có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy theo yêu cầu quản lý, nhưng phải
phản ánh được các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN, kết quả lãi lỗ, nghĩa vụ TC đối với Nhà nước.
Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh kỳ
này, kỳ trước và lũy kế từ đầu năm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên BCĐKT, số liệu trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng
vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
Khi phân tích, sử dụng số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để phân tích tài chính, cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có liên hệ ràng buộc nhau. Khi tốc
độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất
lượng hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hang.
- Khi sử dụng số liệu doanh thu để tính toán một số loại tỷ suất, cần sử
dụng doanh thu thuần.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền



Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
-Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
-Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh
giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền
trong doanh nghiệp
-Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động
đó đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà các báo cáo
tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang
tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán
cụ thể như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền

tệ sử dung khi trình bày báo cáo tài chính, những tuyên bố về chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng khi xử lý thông tin hình
thành nên báo cáo tài chính, các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng…Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thong tin


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

khác cung cấp cho đối tượng sử dụng khi doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho
việc trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các
đối tượng sử dụng để phân tích đưa ra những ý kiến đánh giá khách quan và
phù hợp.
Ngoài ra khi phân tích ta cần dựa vào các yếu tố sau:
-Các yếu tố bên trong: đó là những yếu tố thuộc về tổ chức daonh
nghiệp, ngành sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ,
năng lực của lao động, năng lực và trình độ của các nà quản trị doanh nghiệp
- Các yếu tố bên ngoài: như chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng của nền
kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách
thuế…
+ Các thông tin chung: thong tin về tình hình kinh tế chính trị, môi
trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hôi
kỹ thuật công nghệ…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: đó là những thông tin mà kết quả
hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm

của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: thong tin về chiến lược, sách
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và
sử dụng vốn, tình hình khả năng thanh toán…
• Nội

dung phân tích TCDN

Để đánh giá tình hình TCDN, các nhà quản trị TCDN thường xem xét
các nội dung sau:


22

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Đánh giá tiềm lực TC
1.2.2.1.Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn của DN
a. Phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn


Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch đinh TC

cho kỳ tới là trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích

gì”. Việc phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng
quát diễn biến thay đổi của NV và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn
bằng tiền của DN trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập BCĐKT,
từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.


Cách thức:



Lập “Bảng kê diễn biến NV và sử dụng vốn”: Chuyển toàn bộ các

khoản mục trên BCĐKT thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để
tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục.


Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột sử dụng

vốn hoặc diễn biến NV trong “ Bảng phân tích diễn biến NV và sử dụng
vốn” theo nguyên tắc sau:
+ Các trường hợp giảm TS hoặc tăng NV được phản ánh trên cột “diễn
biến NV”.
+ Các trường hợp tăng TS hoặc giảm NV được phản ánh trên cột “Sử
dụng vốn”.
+ Riêng đối với phần TS có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm)
thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên.
Diễn biến NV
…….
Tổng


Tiền
……
.

%
Sử dụng vốn
……. …….
100%

Tiền %
……. …….
100%


23

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

b. Đánh giá tình hình tạo lập vốn
NV mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành NVCSH
và NV vay. NVCSH bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Các NV vay bao
gồm các NV tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu…


Để đánh giá chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy

động và tạo lập vốn của 1 DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự

biến động của NV thông qua số liệu phần NV trên BCĐKT. Thông qua những
số liệu đó ta có thể so sánh từng NV giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương
đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh
lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.


Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt TC và mức độ tự

chủ trong kinh doanh chúng ta cần xem xét chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số VCSH:
Hệ số nợ

Hệ số VCSH
Hệ số VCSH

=

Tổng số nợ
Tổng NV của DN

=

VCSH
Tổng NV của DN

=1

- Hệ số nợ

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng VKD có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và

ngược lại hệ số VCSH lại cho thấy trong 1 đồng VKD có bao nhiêu đồng
được đảm bảo từ NVCSH.
Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong NV kinh doanh,
tức là sử dụng đòn bẩy TC ở mức độ cao, nếu DN hoạt động hiệu quả, nó sẽ
giúp cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ được khuếch đại tăng. Nhưng việc sử
dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu NV cũng làm cho rủi ro TC của DN tăng
cao, tính tự chủ về vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về


Học viện tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

mức độ hợp lý của chính sách tạo lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố
khác như: đặc điểm SXKD của từng DN, các giai đoạn phát triển khác nhau
của DN…


Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập và sử

dụng vốn của DN cần xem xét đến sự cân đối giữa NV và TS thông qua Mô
hình tài trợ vốn của DN. Nội dung phân tích là so sánh giữa TSDH (TSCĐ và
ĐTDH) và NVDH trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra là:
- NVDH < TSDH : Trong trường hợp này DN đã dùng một phần NVNH
để đầu tư cho TSDH, điều này làm cho tình hình TC của công ty có thể gặp
rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp.
- NVDH ≥ TSDH: trường hợp này NVDH của DN đủ tài trợ cho TSDH
và DN đã dùng một phần NV dài để tài trợ cho TS ngắn, theo đó tình hình TC

của DN được đảm bảo an toàn, nhưng chi phí sử dụng vốn cao làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó giảm khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
c. Đánh giá tình hình phân bổ sử dụng vốn:
Để đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng vốn của DN có hợp lý hay
không, ta cần xem xét việc phân bổ vốn của DN, tỷ lệ phân bổ ở từng khâu,
từng loại vốn là bao nhiêu và việc tăng giảm vốn ở từng loại vốn đã hợp lý
chưa. Cơ sở để đưa ra những nhận xét đánh giá trên là dựa vào các số liệu
phần TS trên BCĐKT để thực hiện các bước phân tích sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng TS cũng như từng loại TS
qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối
để thấy được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của
DN. Cụ thể chúng ta cần xem xét:
+ Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư TC ngắn hạn ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.


Học viện tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

+ Sự biến động của HTK thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự linh
hoạt và hiệu quả trong quản lý sản xuất, chính sách bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm.
+ Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín
dụng của doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng
như khả năng tiêu thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu).
+ Sự biến động của TSCĐ thể hiện quy mô ĐTDH cũng như sự thay đổi
trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.

- Thứ hai: xem xét cơ cấu TS của DN thông qua tỷ trọng của từng loại
TS và so sánh tỷ trọng của từng loại TS giữa đầu năm với cuối kỳ để đánh giá
sự biến động của cơ cấu TS đã hợp lý hay chưa từ đó đưa ra những kết luận
và giải pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần xem xét đó là:
Tỷ suất đầu tư vào TSNH

=

TSNH
Tổng TS

TSDH
Tổng TS
Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng
Tỷ suất đầu tư vào TSDH

=

lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư
vào TSDH càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng
TS của DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.
d. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Việc đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung
quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN. Thông qua
nội dung này chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính
sách phân bổ vốn của DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến



×