Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xây dựng website bán hàng điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 52 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………….……2
LỜI CÁM ƠN…………………………………………...…………………....3
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU:……………………………..…………………….....4
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ……………………………………5
2.1.

Tìm hiểu về PHP..................................................................................5

2.1.1.

Định nghĩa PHP............................................................................5

2.1.2.

Lịch sử phát triển của PHP...........................................................6

2.1.3.

Cách làm việc của PHP.................................................................7

2.1.4.

Ưu điểm của PHP.........................................................................7

2.1.5.

Các tuỳ chọn của PHP..................................................................8

2.2.


Tìm hiểu về MySQL..........................................................................10

2.2.1.

Giới thiệu về MySQL.................................................................10

2.2.2.

Lý do chọn MySQL....................................................................11

2.3.

Tìm hiểu về Apache HTTP Server.....................................................12

CHƯƠNG 3: PH ÂN T ÍCH V À THI ẾT K Ế H Ệ TH ỐNG ………..……15
3.1.

Mục đích của đề tài............................................................................15

3.2.

Phân tích thiết kế hệ thống................................................................15

3.2.1.

Chức năng hoạt động của Website..............................................15

3.2.2.

Biểu đồ phân cấp chức năng.......................................................17


3.2.3.

Biểu đồ luồng dữ liệu..................................................................22

3.3.

Thiết kế cơ sở dữ liệu:……………………………………………...29

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ GIAO DIỆN...........................................................41
KẾT LUẬN.....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55

2


LỜI CẢM ƠN
Công nghệ thông tin, đang là một trong những lĩnh vực phát triển nóng
bỏng nhất của thế giới bây giờ. Đối với chúng em là những sinh viên đang bắt
đầu bước chân vào ngưỡng cửa ngành công nghệ thông tin một ngành khoa
học mới nhưng phát triển rất nhanh do đó chúng em cần có một nền tảng kiến
thức vững chắc, những phương pháp nghiên cứu hợp lí mới có thể theo kịp
bước tiến của ngành.
Đồ án này là một bài tập lớn mà em phải hoàn thành trong một kỳ học nhưng
nó là kết quả của quá trình tích lũy và vận dụng kiến thức mà em đã tiếp thu
được trong suốt thời gian học tập. Vì thế, đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cô giáo trong hội đồng đã tận tình hướng dẫn để em có thể
hoàn thành tốt đồ án này.

3



MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày càng phát triển, sự ra đời của Công nghệ thông tin
nói chung và Internet nói riêng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Internet ra
đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại, nó đã mang lại cho chúng ta một
kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách thư toàn thư hay một hệ
thống thư viện nào khác có thể so sánh được. Đặc biệt, Internet cũng là môi
trường kinh doanh Nhanh - Rẻ - Hiệu quả nhất.
Internet giúp cho mọi người thế giới thuận lợi khi tham gia vào mạng toàn
cầu, khi đó Internet giúp bạn cung cấp thông tin về công ty và sản phẩm đến
vói khách hàng và đối tác của bạn một cách dễ dàng ngay khi bạn ở bất cứ
đâu chỉ cần thông qua Website của chính doanh nghiệp mình.
Do đó, việc xây dựng ra một Website mua bán sản phẩm trực tuyến thông
qua Internet đã không còn xa lạ với mọi người nữa. Xuất phát từ ý tưởng trên,
em xin chọn đề tài: “Xây dựng website bán hàng điện thoại di động” làm đồ
án của mình.
Nội dung của đồ án gồm 4 chương:
• Chương 1: Mở đầu
• Chương 2 : Giới thiệu ngôn ngữ thực hiện.
• Chương 3 : Phân tích và thiết kế hệ thống.
• Chương 4 : Thiết kế giao diện
Trong quá trình thực hiện, do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời
gian thực hiện nên đồ án sẽ không tránh được nhiều sai sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Công nghệ Thông tin
đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường đã hướng dẫn giúp em
hoàn thành chuyên đề.

4



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ
2.1.

Tìm hiểu về PHP

Khi ai đã thiết kế những trang Web đều nhận thấy những hạn chế của ngôn
ngữ HTML và những ngôn ngữ lập trình khác như CSS và Javascript. Mặc dù
những ngôn ngữ này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web nhưng
chức năng quan trọng nhất là xử lý văn bản và tạo hình bị giới hạn vì chúng ít
có khả năng quan trọng là xử lý văn bản và kết nối máy chủ nên kết quả đạt
được chỉ là một trang Web không hơn.
Trên thực tế, khi thiết kế một Website chúng ta sẽ có nhiều ngôn ngữ để
lựa chọn, nhưng lựa chọn ngôn ngữ nào cho phù hợp và thuận lợi là cả một
vấn đề. Trong những ngôn ngữ gần đây, ngôn ngữ được các nhà phát triển
Web ưa dùng và đánh giá cao là ngôn ngữ lập trình PHP.
2.1.1. Định nghĩa PHP
PHP được phát triển từ ngôn ngữ kịch bản (script) với mục đích xây dựng
trang Web cá nhân (Personal Home Page). Sau đó đã được phát triển thành
một ngôn ngữ hoàn chỉnh và được ưa chuộng trên toàn thế giới trong việc
phát triển các ứng dụng Web based.
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay, một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng
dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất
thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu
hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java,
dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn
ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ
biến nhất thế giới.


5


2.1.2. Lịch sử phát triển của PHP
• Phiên bản đầu tiên của PHP được phát triển năm 1994, bao gồm các
macro cho trang Web cá nhân (Personal Home Page).
• Sau đó, PHP được phát triển thêm một số chức năng mới gọi là
Form Interpreter (PHP/FI) và có được sự quan tâm lớn từ phía cộng
đồng.
• Phiên bản tiếp theo, PHP3, được viết lại bởi một nhóm các lập trình
viên (Zeev Suraski, Andi Gutmans). PHP3 được bổ sung thêm một
số tính năng và các cú pháp ngôn ngữ khác, đã trở thành ngôn ngữ
kịch bản phía máy chủ được ưa chuộng nhất.
• Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các
tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn,
hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách
xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp
một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
• PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới
của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một
hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực
hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển
PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp
mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến
mới trong SOAL, streams và SPL.
• Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6
bản

sử


dụng

thử

đã



thể

được

download

tại

địa

chỉ. Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy
những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ trợ
namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về

6


vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc
truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện
PECL...
2.1.3. Cách làm việc của PHP

PHP thường hoạt động theo thứ tự sau:
• Người dùng gửi yêu cầu lên máy chủ.
• Máy chủ xử lý yêu cầu (Thông dịch mã PHP và chạy chương trình, mã
PHP có thể truy xuất CSDL, tạo hình ảnh, đọc ghi file, tương tác với
máy chủ khác...)
• Máy chủ gửi dữ liệu về cho người dùng (thường là dưới dạng HTML)

H 1. Cách làm việc của PHP

2.1.4. Ưu điểm của PHP

7




Khi sử dụng PHP, người dùng sẽ có được tốc độ nhanh hơn nhiều so
với các ngôn ngữ kịch bản khác, bởi PHP là phần mềm mã nguồn
mở, được hỗ trợ bởi nhiều lập trình viên giỏi, có số lượng người
dùng đông đảo. Ngoài ra PHP chạy được trên nhiều hệ điều hành
khác nhau.

• Rút ngắn thời gian phát triển
PHP cho phép bạn tách phần HTML code và phần script, do đó có
thể độc lập giữa công việc phát triển mã và thiết kế. Điều này vừa
giúp lập trình viên dễ dàng hơn vừa có thể làm cho chương trình
mềm dẻo hơn trong việc thay đổi giao diện.
• PHP là phần mềm mã nguồn mở
PHP không chỉ là phần mềm mã nguồn mở mà còn thực sự miễn phí
(kể cả khi bạn sử dụng cho mục đích thương mại).

Do là phần mềm mã nguồn mở, các lỗi (bug) của PHP được công
khai và nhanh chóng được sửa chữa bởi nhiều chuyên gia.
• Tốc độ
Nhờ vào sức mạnh của Zend Engine, khi so sánh PHP với ASP, có
thể thấy PHP vượt hơn ở một số test, vượt trội ở tốc độ biên dịch.
• Tính khả chuyển
PHP được thiết kế để chạy trên nhiều nền tảng khác nhau, có thể
làm việc với nhiều phần mềm máy chủ, cơ sở dữ liệu (ví dụ: bạn có
thể phát triển dự án trên UNIX, sau đó chuyển sang NT mà không
gặp phải bất cứ vấn đề gì).
2.1.5. Các tuỳ chọn của PHP
Giao thức HTTP (Hypertex Transfer Protocol) là công nghệ không lưu giữ
trạng thái (các trang Web độc lập với nhau). Điều này có nghĩa là HTTP

8


không có cách nào để theo dõi người dùng hoặc giữ lại các biến khi họ truy
xuất site. Để giải quyết vấn đề này, người ta dùng ngôn ngữ kịch bản Web như
PHP. Có một số tuỳ chọn để áp dụng và hai tuỳ chọn phổ biến nhất là cookie
và session.
• Cookie
Trước khi cookie ra đời, việc lướt Web chỉ là một cuộc du lịch không ghi
nhận quá trình. Mặc dù trình duyệt có ghi lại những trang Web đã truy cập,
cho phép sử dụng phím Back để quay trở lại trang đã truy cập trước đó nhưng
máy chủ không lưu giữ thông tin về người truy cập. Nếu máy chủ mà không
có khả năng theo dõi truy cập, ta không thể có được giỏ hàng trên mạng hoặc
tuỳ biến các Website theo ý mình được.
Cookie là 1 đoạn dữ liệu được truyền đến browser từ server, đoạn dữ liệu
này sẽ được browser lưu trữ (trong memory hoặc trên đĩa) và sẽ gởi ngược lên

lại server mỗi khi browser tải 1 trang web từ server.
Những thông tin được lưu trữ trong cookie hoàn toàn phụ thuộc vào
website trên server. Mỗi website có thể lưu trữ những thông tin khác nhau
trong cookie, ví dụ thời điểm lần cuối bạn ghé thăm website, đánh dấu bạn đã
login hay chưa …
Cookie được tạo ra bởi website và gởi tới browser, do vậy 2 website khác
nhau (cho dù cùng host trên 1 server) sẽ có 2 cookie khác nhau gởi tới
browser. Ngoài ra, mỗi browser quản lý và lưu trữ cookie theo cách riêng của
mình, cho nên 2 browser cùng truy cập vào 1 website sẽ nhận được 2 cookie
khác nhau.
• Session
Một trong những bổ xung cho PHP kể từ phiên bản 4 nó đã hỗ trợ session.
Session là khoảng thời gian người sử dụng giao tiếp với 1 ứng dụng. Session
bắt đầu khi người sử dụng truy cập vào ứng dụng lần đầu tiên, và kết thúc khi

9


người sử dụng thoát khỏi ứng dụng. Mỗi session sẽ có một định danh (ID), 1
session khác nhau sẽ có 2 ID khác nhau. Trong ngữ cảnh ứng dụng web,
website

sẽ

quyết

định

khi


nào

session

bắt

đầu



kết

thúc.

Trong 1 session, website có thể lưu trữ một số thông tin như đánh dấu bạn đã
login hay chưa, những bài viết nào bạn đã đọc qua, v.v...
Tìm hiểu về MySQL

2.2.

2.2.1. Giới thiệu về MySQL
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho trang Web và là hệ quản trị cơ
sở dữ liệu phổ biến nhất thế giới, một số người còn cho rằng đây là cơ sở dữ
liệu mã nguồn mở tốt nhất. Thật vậy, từ khi phiên bản 4 bổ sung thêm một vài
đặc điểm mới thì MySQL đã trở thành đối thủ của những người khổng lồ đắt
giá như Oracle và SQL Server của Microsoft. Giống như PHP, MySQL có
một khả năng thực thi hoàn hảo, rất linh hoạt, đáng tin cậy, dễ nắm bắt và ít
miễn phí.
MySQL được phát triển và hỗ trợ bởi công ty MySQL AB của Thuỵ Điển.
Nó là hệ thống cơ sở dữ liệu (DBMS) cho các cơ sở dữ liệu quan hệ (vì vậy,

MySQL là một RDBMS). Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên
quan với nhau, có thể là văn bản, số hoặc cá tập tin nhị phân được lưu trữ có
tổ chức bởi tổ chức DBMS.
Có nhiều loại cơ sở dữ liệu, từ các tập tin đơn giản đến các tập tin quan hệ
hướng đối tượng. Một cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng nhiều bảng để lưu trữ
thông tin trong những phần riêng biệt. Trước 1970, cơ sở dữ liệu trông giống
như các bảng tính lớn, đơn giản và lưu trữ mọi thứ. Các cơ sở dữ liệu quan hệ
đòi hỏi phải tập trung suy nghĩ nhiều hơn trong giai đoạn thiết kế và lập trình,
nhưng chúng có độ tin cậy và tính toàn vẹn dữ liệu tốt hơn. Ngoài ra, các cơ

10


sở dữ liệu quan hệ có thể thực hiện việc tìm kiếm và cho phép nhiều người sử
dụng cùng một lúc.
Với việc kết hợp một cơ sở dữ liệu vào ứng dụng Web, nhiều dữ liệu do
PHP sinh ra có thể được lấy ra từ MySQL. Điều này sẽ chuyển nội dung của
site từ trạng thái tĩnh (mã hoá cứng) sang trạng thái động và độ linh hoạt
chính là chìa khoá cho Website động.

H. 2. Cách hoạt động của Web sử dụng PHP và MySQL

MySQL là một ứng dụng mã nguồn mở giống như PHP hoặc giống như
một vài biến thể của Unix… Nó được dùng miễn phí hoặc có thể sửa đổi (có
thể tải mã nguồn). Tuy nhiên, có trường hợp phải trả phí bản quyền MySQL,
đặc biệt nếu bạn kiếm tiền từ việc buôn bán hoặc kết hợp với sản phẩm
MySQL.
2.2.2. Lý do chọn MySQL
• Vừa túi tiền:


11


Hãy nghĩ bạn cài đặt Oracle. Hãy chuận bị hầu bao của mình khoảng
30.000 đến 100.000USD hoặc thậm chí còn hơn thế nữa. Điều hiển nhiên là
Oracle, Sybase và Informix là những Hệ Quản trị CSDL tuyệt vời, nhưng giá
thành quá cao, không hợp túi tiền của phần đông mọi người.
MySQL hoàn toàn miễn phí. Bạn có thể sử dụng mà không cần chuẩn bị
bất ký khoản tiền nào.
• Nhanh và mạnh:
MySQL không có đầy đủ những cơ sở vật chất cho một Hệ Quản trị cơ sở
dữ liệu chinhs tông, nhưng đối với công việc thường nhật của phần đông mọi
người thì nó cung cấp cũng khá nhiều thứ. Nếu công việc của bạn là lưu trữ
dữ liệu trên Web hoặc làm một trang Thương mại Điện tử cỡ vừa thì MySQL
có đủ những thứ bạn cần.
Đối với những cơ sở dữ liệu cỡ trung bình thì MySQL hỗ trợ tuyệt vời cả
về tốc độ. Các nhà phát triển MySQL rất tự hào về tốc độ sản phẩm của họ.
• Cải tiến liên tục
MySQL được cải thiện liên tục với một tần số không ngờ. Các nhà phát
triển cập nhật nó thường xuyên, ngoài ra còn bổ xung các tính năng ấn tượng
cho nó mọi lúc mọi nơi.
Hiện tại, MySQL đã được bổ sung thêm hỗ trợ transaction. Như vậy là
MySQL đã thực thụ trở thành một Hệ Quản trị cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp.
2.3.

Tìm hiểu về Apache HTTP Server

Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho
máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành
tương tự như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành

khác. Apache đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng
web thế giới (tiếng Anh: World Wide Web).

12


Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn
mở duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự
của Netscape Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua
tên thương mại Sun Java System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không
ngừng tiến triển và trở thành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với
các chưong trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phong phú. Từ
tháng 4 nãm 1996, Apache trở thành một chương trình máy chủ HTTP thông
dụng nhất. Hơn nữa, Apache thường được dùng để so sánh với các phần mềm
khác có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì Apache chiếm
đến 60% thị trường các chưong trình phân phối trang web (xem bài tiếng
Anh )
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới
sự bảo trợ củaApache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy
phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
Apache tận dụng được tính năng của thir-party. Bởi vì đây là mã nguồn mở
nên bấy kỳ ai có khả năng đều có thể viết chương trình mở rộng với tính năng
của Apache. PHP hoạt động với tư cách là một phần mềm mở rộng của
Apache, và người ta gọi là một module của Apache.
Apache có tính ổn định và tốc độ đáng nói. Tuy nhiên, cũng có một sự
phàn nàn về nó là không hỗ trợ công cụ đồ hoạ trực quan, điều có thể giúp
người ta làm một việc cách dễ dàng hơn. Bạn phải thực hiện các thay đổi với
Apache bằng cách sử dụng dòng lệnh, hoặc sử các tập tin text trong folder
chương trình Apache. Nếu lần đầu đến với Apache thì bạn sẽ gặp chút lạ lẫm.
Mặc dù Apache chỉ làm việc tốt trên Unix, nhưng cũng có những phiên

bản chạy tốt trên hệ điều hành Windows. Không một ai, kể cả các nhà phát
triển Apache đề nghị rằng Apache nên chạy trên một server Windows bận rộn.

13


Nếu bạn quyết định chọn hệ điều hành Windows cho server thì bạn nên sử
dụng IIS. Nếu bạn thử nghiệm ứng dụng trên Windows và sau đó đem upload
và chạy trên Unix/Apache của nhà cung cấp host thì cũng không hề hấn gì,
ứng dụng của bạn vẫn chạy tốt.

14


Chương 3 : Phân tích và thiết kế hệ thống
3.1.

Mục đích của đề tài

Xây dựng Website nhằm giới thiệu, tìm kiếm tra cứu thông tin về các sản
phẩm điện thoại di động tới khách hàng và mọi người quan tâm. Từ đó, cho
phép họ có thể thực hiện giao dịch và đặt hàng trực tuyến. Hệ thống sẽ sử
dụng cơ sở dữ liệu MySQL, ngôn ngữ lập trình PHP và chạy trên nên máy
chủ Apache.
Xây dựng Website bán hàng điện thoại di động với nhiều tính năng, xử lý
thông tin nhanh chóng và chính xác, thực hiện giao dịch với khách hàng thủ
tục mua bán hàng qua mạng.
3.2.

Phân tích thiết kế hệ thống


3.2.1. Chức năng hoạt động của Website


Đối với Admin:

Là người làm chủ mọi ứng dụng, có mọi quyền hành trong việc điều
khiển hoạt động của hệ thống. Người này sẽ có tên đăng nhập và mật
khẩu để đăng nhập vào hệ thống và điều hành nó. Các chức năng quản
lý như sau:
-

Chức năng cập nhật thông tin(thêm mới, sửa, xóa) về sản
phẩm, tin tức, khách hàng. Công việc này đòi hỏi phải có sự
chính xác cao.

-

Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt
hàng.

15


-

Thống kê chung, thống kê các mặt hàng, loại sản phẩm và
doanh thu, quản lý khách hàng, đơn hàng, sản phẩm, loại
sản phẩm, nhà cung cấp, tin tức.




Đối với khách hàng:

Là người có nhu cầu mua điện thoại, họ sẽ vào trang Web để tìm hiểu
về các mặt hàng và sẽ đặt mua các mặt hàng này. Do đó, khách hàng sẽ
có các chức năng:
-

Khách hàng có thể xem thông tin về sản phẩm, tin tức hay
các chuyên mục tư vấn… trên website.

-

Khách hàng có thể tìm kiếm theo sản phẩm théo hãng sản
xuất, kiểu dáng, giá tiền hay phụ kiện của sản phẩm.

-

Khách hàng có thể đặt mua sản phẩm.

-

Khách hàng có thể gửi yêu cầu đến hệ thống website

16


3.2.2. Biểu đồ phân cấp chức năng


Website bán hàng điện
thoại di động

Quản trị hệ thống

Giao tiếp khách
hàng

Quản lý sản phẩm

Xem thông tin

Quản lý tin tức

Mua hàng

Quản lý bán hàng

Gửi yêu cầu tới
website

Quản lý khách hàng

Tìm kiếm

Tìm kiếm

H 3.: Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống

17



Quản lý sản phẩm

Thêm sản phẩm

Sửa thông tin sản
phẩm

Xóa sản phẩm

H.4.: Biểu đồ phân rã chức năng “Quản lý sản phẩm”

Quản lý tin tức

Thêm tin mới

Sửa tin

Xóa tin

18


Hình 5: Biểu đồ phân rã chức năng “Quản lý tin tức”

Quản lý bán hàng

Quản lý hóa đơn
mua hàng(tiền

mặt, tai khoản)

Bán hàng

H. 6: Biểu đồ phân rã chức năng “Quản lý bán hàng”

Quản lý khách hàng

Thêm khách hàng
mới

Sửa thông tin
khách hàng

Xóa khách hàng

19


H.7: Biểu đồ phân rã chức năng “Quản lý khách hàng”

Tìm kiếm

Tìm kiếm sản
phẩm

Tìm kiếm đơn hàng

Tìm kiếm khách
hàng


H.8: Biểu đồ phân rã chức năng “Tìm kiếm”

Xem thông tin

Hiển thị các thành
phần cơ bản

Xử lý các lựa chọn

Hiển thị nội dung
tương ứng

20


H.9: Biểu đồ phân rã chức năng “Xem thông tin”

Mua hàng

Đưa hàng vào
giỏ hàng

Sắp lại giỏ
hàng

Lập đơn hàng

Thanh toán


H.10: Biểu đồ phân rã chức năng “Mmua hàng”

Tìm kiếm

Tìm kiếm theo
hãng sản xuất

Tìm kiếm theo giá
bán

Tìm kiếm theo
tên sản phẩm

H.11: Biểu đồ phân rã chức năng “Tìm kiếm”

21


3.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
Một số quy ước
• Các chức năng( tiến trình ) : Một chức năng là một quá trình biến

đổi thông tin( thay đổi giá trị, cấu trúc, vị trí của một dữ liệu, hoặc
từ một số dữ liệu đã cho) để đưa ra thông tin đáp ứng yêu cầu của hệ
thống.
Biểu diễn: Biểu diễn chức năng( tiến trình ) bằng một hình tròn hay
một ôvan, bên trong có tên của chức năng đó

Tên chức năng


Hoặc

Tên chức
năng

• Tên luồng dữ liệu: Là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra
một chức năng nào đó
Biểu diễn: Một luồng dữ liệu được vẽ trong một BLD dưới dạng một
mũi tên, trên đó có viết tên của luồng dữ liệu

• Kho dữ liệu: Là một dữ liệu đơn hay có cấu trúc được lưu giữ lại để

có thể truy cập nhiều lần về sau
Biểu diễn: Một kho dữ liệu được vẽ trong một BLD dưới dạng hai đoạn
thẳng nằm ngang, kẹp giữa tên của kho dữ liệu

22


Kho dữ liệu
• Các tác nhân ngoài(đối tác): Là một thực thể ngoài hệ thống, có trao
đổi thông tin với hệ thống.
Biểu diễn: tác nhân ngoài trong BLD được vẽ bằng một hình chữ nhật,
bên trong có tên của tác nhân
Tên đối tác
• Tác nhân trong: Một tác nhân trong là một chức năng hay một hệ
con của hệ thống, được mô tả ở một trang khác của mô hình, nhưng
có trao đổi thông tin với các phần tử thuộc trang hiện tại của mô
hình
Biểu diễn: Tác nhân trong trong BLD được vẽ dưới dạng một hình chữ

nhật thiếu cạnh trên, trong đó viết tên tác nhân trong
Tên tác nhân trong

23


Thông tin cần giải đáp
Tìm kiếm

Khách hàng

Mua hàng

Xử lý thanh toán
Kết quả tìm kiếm
Thông tin được giải đáp

Website bán
điện thoại di
động

Tìm kiếm thông tin
Cập nhật thông tin

Cập nhật thông tin
Kết quả tìm kiếm

Quản trị viên

H.12: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh của hệ thống


24


Cập nhật

Quản trị viên

Thông tin sửa

Sửa sản
phẩm/tin
tức

Kết quả

Thông tin cập nhật

Sửa
Yêu cầu xóa

Thêm sản
phẩm/tin
tức

Sản phẩm/Tin tức

Sản phẩm/Tin tức

Xóa sản phẩm/

Tin tức

H.13: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng “Quản lý sản
phẩm/tin tức”

25


Thông tin khách hàng

Xác nhận đơn hàng

Đơn hàng

Quản trị viên

Thực hiện bán hàng
Xác nhận thành công

Nhận đơn hàng

Bán hàng

Hóa đơn

H.14: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng “Bán hàng”

26



×