Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.76 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài:.....................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
VÀ BẢN CHẤT CỦA RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:
.........................................................................................................................................
5.......................................................................................................................................
1.1.1 Khái niệm: ..........................................................................................5
.........................................................................................................................
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:...........................................6
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:.........................................6
1.2.1 Khái niệm về rủi ro:............................................................................7
1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:.................................................7
1.2.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:..................................14
1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản:...................................................................15
1.3.1 Khái niệm và nội dung thanh khoản................................................15
1.3.2 Khái niệm nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:...........................17
1.3.3 Nguồn rủi ro thanh khoản:...............................................................18
1.3.4 Nguy cơ rủi ro thanh khoản..............................................................20
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
2.1

Nhận
dạng
rủi
ro
thanh


khoản
(RRTK)
.........................................................................................................................
21

2.2 Đo lường rủi ro thanh khoản...................................................................21
CHƯƠNG 3: KIỂM SOÁT, PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Phòng tránh rủi ro:..................................................................................29


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

3.2 Ngăn ngừa tổn thất theo các chiến lược quản trị thanh khoản sau đâ 29

CHƯƠNG IV: TÀI TRỢ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN
HÀNG
4.1 Lưu giữ:....................................................................................................33
4.2 Chuyển giao................................................................................................34
CHƯƠNG V: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:...................35
5.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:.
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
5.1.2 Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam:.............................................................38
5.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương

mại Việt Nam:..................................................................................................40
CHƯƠNG VI. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6.1 Về phía chính phủ: ...................................................................................43
6.3 Về phía các ngân hàng thương mại:........................................................43
KẾT LUẬN......................................................................................................44

SVTH: Nhóm 4G

Trang 2


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình
cải cách, các ngân hàng thương mại đã có bước phát triển mới cả về chất và lượng,
nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản dường như chưa được quan tâm đúng mức. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo
khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt,
hay nói cách khác là ngân hàng không gặp rủi ro thanh khoản khi luôn có được nguồn
vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần.
Điều này có nghĩa nếu ngân hàng không có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng
mọi nhu cầu của thị trường sẽ có thể mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến
sự đổ vỡ của toàn hệ thống.
Vì vậy, chúng ta cần phải chú trọng đến công tác quản lý thanh khoản không chỉ
vì an toàn của chính ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của cả hệ thống tài
chính tiền tệ, để tạo sức mạnh cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Vì thanh
khoản tại các NHTM là lăng kính phản ánh cơ bản bức tranh thanh khoản của nền kinh

tế. Chính vì vậy, muốn cho nền kinh tế có tính thanh khoản tốt không thể một ngành
ngân hàng mà đa ngành, đa cấp cùng với việc kết hợp chính sách kinh tế vĩ mô của
chính phủ đề ra để cùng nhau quan tâm, nâng cao “sức khỏe thanh khoản” của nền
kinh tế.
Với tầm quan trọng về tính thanh khoản đối với từng ngân hàng nói riêng cũng
như ảnh hưởng mạnh đến toàn bộ hệ thống trong nền kinh tế nói chung. Trên cơ sở vận
dụng những lý thuyết được học trong môn quản trị rủi ro vào điều kiện Việt Nam đề tài
của nhóm về “QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”.
SVTH: Nhóm 4G

Trang 3


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tổng quan về ngân hàng thương mại, định nghĩa rủi ro, khái niệm rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng, khái niệm rủi ro thanh khoản, nguồn rủi ro thanh khoản và
nguy cơ rủi ro từ đó nhận dạng rủi ro, đo lường và cuối cùng là kiểm soát và tài trợ cho
rủi ro thanh khoản này bằng phương pháp lưu giữ hay chuyển giao dựa trên việc so
sánh chi phí bỏ ra giữa hai phương pháp này.
Phạm vi nghiên cứu: Đến cuối năm 2008, có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 37
ngân hàng thương mại cổ phần trong đó 3 ngân hàng mới được cấp giấy phép thành
lập và hoạt động, gồm: Bảo Việt, Tiên Phong, Liên Việt. Như vậy, có 38/41 ngân hàng
đã hoạt động. Tuy nhiên, các ngân hàng này có quy mô không lớn, không có sự khác
biệt đáng kể nào so với các ngân hàng còn lại, do vậy, không ảnh hưởng đến kết quả
phân tích. Luận văn sẽ khảo sát 34/41 ngân hàng thương mại nội địa, không xét ngân
hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Bài tiểu luận này sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối
chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 4


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
VÀ BẢN CHẤT CỦA RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân,
bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu,
cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nêu
trên.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế thị trường. Sự có mặt của loại hình ngân hàng này trong hầu hết các
hoạt động kinh tế xã hội đã chứng tỏ rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương
mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan” (Khoản 2 Điều 20).
Luật này còn xác định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo

quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20) và “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
SVTH: Nhóm 4G

Trang 5


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán” (Khoản 7 Điều 20).
Đạo luật ngân hàng của Cộng hoà Pháp khẳng định: “Ngân hàng thương mại là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”

Như vậy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các
nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời
số vốn đó được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục
đích phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển,
ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tín dụng, chức
năng trung gian thanh toán, chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng thương mại đóng vai trò
trung gian trong việc tập trung, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong
nền kinh tế, bao gồm: tiền tiết kiệm của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức

kinh tế; biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng các nhu
cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã
hội.
Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa người mua với người bán, giữa
các khách hàng với nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại của các đối
tượng nêu trên.
Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng; do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm về rủi ro:
SVTH: Nhóm 4G

Trang 6


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm
hai quan điểm sau:
 Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn
có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con
người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.

 Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho
con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ
hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm

ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt
tích cực do rủi ro mang tới.
1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
 Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
 Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất
hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả
năng.
 Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:

SVTH: Nhóm 4G

Trang 7


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

 Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Để quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại đã thiết lập và

thực hiện chính sách tín dụng với nhiều công cụ nhằm tối thiểu hóa rủi ro tín dụng,
như:
− Các quy định về thẩm định và phê duyệt, bao gồm việc phân tích phương án
kinh doanh, đánh giá - xếp hạng khách hàng toàn diện về tài chính và phi tài chính, các
điều kiện trước khi giải ngân.
− Các quy định về bảo đảm tín dụng, bao gồm danh mục các tài sản được chấp
nhận, các thủ tục pháp lý cần thiết, và các biện pháp quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.
− Các hạn chế về mức vay, tỷ lệ tài trợ so với giá trị bảo đảm áp dụng cho từng
loại sản phẩm, loại tài sản, khách hàng.
− Các hạn chế về cấp tín dụng tập trung áp dụng theo từng loại tiền vay, kỳ hạn
vay, sản phẩm, ngành nghề, khách hàng …
− Các quy định về hoạt động thẩm định và phê duyệt, dựa trên nguyên tắc độc lập
và theo mức thẩm quyền từ cấp cơ sở (Phòng Giao dịch) đến các cấp thẩm quyền ở
Hội sở (Ban Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng).
− Các quy định chặt chẽ về thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm soát và xử lý trong
suốt quá trình xem xét cấp tín dụng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc
kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
Để giảm thiểu rủi ro ngoại hối, ngân hàng luôn duy trì một tỷ lệ cân xứng giữa tài
sản nợ và tài sản có ngoại tệ, duy trì trạng thái ngoại hối rộng ở mức hợp lý; có chính
sách đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, có khả năng phân tích và dự báo tình
hình biến động tỷ giá của các loại đồng tiền, và ra quyết định mua, bán các hợp đồng
ngoại tệ đúng đắn. Bên cạnh đó, ngân hàng đã tiếp cận việc sử dụng các công cụ tài
chính có khả năng phòng ngừa rủi ro như hợp đồng forwards, futures, swap hay
option… trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
 Rủi ro lãi suất:
SVTH: Nhóm 4G

Trang 8



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Ở Việt nam, các nhà quản trị thường đi theo quan điểm truyền thống nên
người ta định nghĩa khái niệm rủi ro lãi suất theo quan điểm rủi ro thuần
túy như sau:
là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất
về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Ví dụ:
Biến động lãi suất năm 2008 đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại. Trong năm 2008, NHNN đã có đến 8 lần điều chỉnh lãi
suất cơ bản, mức cao nhất lên đến 14%/năm vào thời điểm giữa năm và duy trì đến gần
cuối tháng 10 năm 2008. Việc tăng lãi suất cơ bản làm lãi suất cho vay tăng cao, tăng
gánh nặng chi phí tài chính cho doanh nghiệp đồng thời làm giảm nhu cầu tín dụng,
ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các chính sách thắt chặt tiền tệ để rút bớt tiền trong lưu thông như
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc (lên 11% ngày 16/01/2008), phát hành tín phiếu bắt buộc và
hoàn trả tiền gửi cho Kho bạc Nhà nước đã đẩy các ngân hàng thương mại vào tình thế
phải chạy đua lãi suất để đảm bảo nguồn vốn huy động, làm tăng chi phí hoạt động của
ngân hàng.
Sau đó lãi suất cơ bản lại được điều chỉnh giảm liên tục, đến nay chỉ còn
7%/năm. Sự biến động của lãi suất như vậy đã làm cho lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại suy giảm đáng kể.
Trong bối cảnh đó, Sacombank chủ động thực hiện chủ trương an toàn, thông qua
tăng trưởng nguồn vốn huy động ở mức hợp lý và không chạy đua lãi suất nhằm góp
phần cùng Chính phủ ổn định thị trường; đồng thời thực hiện huy động thỏa thuận,
huy động kỳ hạn ngắn và tận dụng nguồn vốn ủy thác nhằm bảo đảm an toàn thanh
khoản và giảm chi phí giá vốn.
Như vậy, với những biện pháp an toàn trên, các ngân hàng thương mại đã

từng bước khắc phục được những rủi ro về lãi suất.
 Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể
vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 9


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Để hạn chế rủi ro thanh khoản, các ngân hàng dựa trên cơ sở dữ liệu quá khứ và
định hướng hoạt động, xem xét và tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản ở từng thời
điểm để thực hiện dự trữ hợp lý, nhằm hạn chế lượng phí vốn, giảm lợi nhuận hoạt
động; xây dựng danh mục đầu tư hợp lý với tỷ trọng đầu tư vào các loại chứng khoán,
giấy tờ có giá, các loại tài sản,… có khả năng chuyển đổi nhanh sang tiền mặt với chi
phí thấp.
Điểm then chốt chính là hiệu quả quản lý tài sản, cơ chế điều hành công khai,
minh bạch và ổn định, tránh tạo ra những cú sốc rút tiền ào ạt. Bên cạnh đó, các ngân
hàng luôn tiến hành công tác dự báo nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng thời
kỳ để có thể chủ động thu xếp nguồn vốn chi trả theo yêu cầu.
Ngoài những yếu tố nêu trên, rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ việc lệch kỳ
hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.
Đây là một vấn đề khá phổ biến trong hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế
chuyển đổi, đặc biệt đối với nền kinh tế tiền mặt và mức độ đô la hoá còn khá cao như
Việt Nam.
Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu rút vốn đột xuất với số lượng lớn,
các ngân hàng sử dụng các nguồn vốn sau để đảm bảo nhu cầu của khách hàng:
− Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi thanh

toán tại các tổ chức tín dụng khác;
− Huy động từ thị trường liên ngân hàng;
− Chiết khấu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác;
− Thế chấp quyền thu nợ của các ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng, khách
hàng cho Ngân hàng Nhà nước để vay vốn.
 Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng:
Phần lớn các L/C Ngân hàng phát hành là L/C trả ngay. Các L/C trả chậm chiếm
tỷ lệ không đáng kể, được cấp cho đối tượng khách hàng đã được thẩm định rất cẩn
thận, đáp ứng được các yếu tố sau:
− Có năng lực tài chính, bề dày hoạt động trong ngành nghề (bao gồm cả chuyên
môn, kinh nghiệm và trình độ quản lý), có đối tác nước ngoài là các đối tác quen
thuộc, có thị trường tiêu thụ trong nước ổn định, có quan hệ uy tín với các ngân hàng
trong nhiều lĩnh vực hoạt động (thông thường có quan hệ vay tại các ngân hàng).
SVTH: Nhóm 4G

Trang 10


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

− Mặt hàng chuyên doanh của khách hàng phải dễ dàng tiêu thụ trên thị trường.
− Phương án kinh doanh phải khả thi.
− Tỷ lệ ký quỹ an toàn.
− Vay thanh toán L/C luôn có tài sản đảm bảo.

Hơn nữa, các khách hàng mở L/C đều có đối tác lâu dài và lĩnh vực kinh doanh
là quen thuộc nên nếu có rủi ro, khách hàng có đủ khả năng và kinh nghiệm thương
lượng với đối tác để khắc phục, do vậy hạn chế rủi ro cho các ngân hàng.
 Rủi ro biến động giá cổ phiếu niêm yết và giá cổ phiếu phát hành
Rủi ro giá cổ phiếu niêm yết

Việc niêm yết cổ phiếu STB trên thị trường chứng khoán sẽ đem lại những lợi
ích đáng kể cho các ngân hàng, bao gồm: uy tín và thương hiệu; tăng cường tính thanh
khoản; tạo điều kiện cho các ngân hàng huy động vốn để tăng năng lực tài chính;
hướng đến việc chuẩn mực hóa công tác quản trị, điều hành theo mô h.nh quản trị
công ty ưu việt.
Tuy nhiên, rủi ro biến động giá cả cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là điều
không tránh khỏi. Giá cả chứng khoán trên thị trường được quyết định bởi nhiều yếu
tố. Trong đó, tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức niêm yết chỉ là một yếu tố
mang tính tham khảo. Giá cả biến động có thể là do cung – cầu cổ phiếu, tình hình
kinh tế – xã hội chung hay từng thời điểm, sự thay đổi quy định pháp luật về chứng
khoán, yếu tố tâm lý của nhà đầu tư,… Sự biến động giá cổ phiếu có thể gây ảnh
hưởng đến thương hiệu, giá trị của các ngân hàng, tâm lý. khách hàng.
Ngoài ra, do đặc thù của ngành ngân hàng, việc giá cổ phiếu các ngân hàng
giảm mạnh cũng có thể dẫn đến việc khách hàng rút tiền ồ ạt, dẫn đến rủi ro thanh
khoản và những ảnh hưởng tiêu cực khác.
Đối với rủi ro này, các ngân hàng đã có kế hoạch phòng ngừa và sẽ thực hiện
các biện pháp sau:
− Các ngân hàng cam kết sẽ duy trì một bảng tổng kết tài sản lành mạnh với
danh mục đầu tư hợp lý và có tính thanh khoản cao, duy trì cơ cấu tài chính vững
SVTH: Nhóm 4G

Trang 11


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, các ngân hàng cam kết sẽ quản
lý, điều hành mọi hoạt động theo hướng minh bạch, công khai hóa thông tin và tiếp
cận dần các chuẩn mực quốc tế nhằm tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và công
chúng đầu tư.

− Bảo hiểm tiền gửi của khách hàng cũng là một biện pháp giúp người gửi tiền
an tâm hơn về khoản tiền gửi của mình.
− Các ngân hàng đã ban hành Quy chế hoạt động liên tục trong điều kiện khủng
hoảng, trong đó có đưa ra các giải pháp đối phó trong trường hợp chịu những ảnh
hưởng tiêu cực từ việc niêm yết cổ phiếu.
− Các ngân hàng có trách nhiệm chủ động định hướng thông tin và công bố
thông tin nhằm giúp khách hàng và nhà đầu tư hiểu rõ về nguyên nhân cổ phiếu các
ngân hàng giảm giá. Mặt khác, các ngân hàng sẽ thành lập một bộ phận am hiểu về thị
trường chứng khoán để thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, ban hành quy chế người
phát ngôn của ngân hàng, theo dõi sát sao những diễn biến trên thị trường chứng
khoán để có thể chủ động đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp.
 Rủi ro giá cổ phiếu phát hành thêm
Giá phát hành của đợt phát hành năm 2009 đã tính toán dựa trên cơ sở phát huy
nguồn lực của cổ đông hiện hữu, những nhà đầu tư trung thành của các ngân hàng;
cùng hướng đến một mục tiêu tái đầu tư tạo nguồn lực tài chính cho các ngân hàng
triển khai các hoạt động kinh doanh năm 2009 và các định hướng phát triển dài hạn
khác. Mặt khác, các ngân hàng cũng cam kết thực hiện và vận dụng tốt những cơ hội
sau:
− Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng và có hiệu quả cao.
− Tầm nhìn chiến lược; năng lực tài chính; kỹ năng quản trị, điều hành; khả năng
cạnh tranh và phát triển mạng lưới ngày càng tăng cường và củng cố;
− Môi trường đầu tư ngày càng cải thiện, sự cam kết của Chính phủ trong việc cải
cách, việc đẩy mạnh tư nhân hóa. Việt Nam đang trở thành đích đến của nguồn đầu tư
quốc tế; Trong trường hợp lượng cổ phiếu không phân phối hết, Hội đồng quản trị sẽ
quyết định phương án xử lý căn cứ theo nội dung Nghị quyết đã được Đại hội đồng cổ
đông thường niên năm 2008 chấp thuận.
SVTH: Nhóm 4G

Trang 12



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

 Rủi ro hoạt động
Bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân hàng điều
hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động là rất nhiều, bao gồm: cấu
trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị không tốt
các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch phục hồi hoạt động
kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa, ...
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng không ngừng cơ cấu và tái cơ cấu bộ
máy nhằm thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh và khắc phục
những điểm yếu kém hiện tại hoặc mới phát sinh trong quá trình hoạt động. Ví dụ:
Trong năm 2009 – 2010, Sacombank chủ trương giữ vững quan điểm: AN TOÀN
là mục tiêu hàng đầu, đồng thời coi trọng mục tiêu HIỆU QUẢ, ỔN ĐỊNH và TĂNG
TRƯỞNG BỀN VỮNG.
 Rủi ro luật pháp
Ví dụ:
Lĩnh vực hoạt động của Sacombank là tài chính – tiền tệ, là một lĩnh vực nhạy
cảm và có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều mặt hoạt động của xã hội. Vì vậy, ngoài
những văn bản quy phạm pháp luật chung của Nhà nước, hoạt động của các ngân hàng
còn được điều chỉnh bởi một hệ thống các văn bản dưới luật của Ngân hàng Nhà nước.
Trước áp lực kiềm chế lạm phát, NHNN có thể ban hành những quy định điều chỉnh
một số hoạt động của hệ thống ngân hàng để đạt được mục tiêu chung.
 Rủi ro của đợt chào bán
Ví dụ:
Đợt phát hành năm 2009 bao gồm: phát hành trả cổ tức năm 2008, phát hành
thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cho cán bộ cốt cán của Sacombank.
Tổng số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành đợt này là khoảng 158,5 triệu cổ phiếu.
Hiện tại, số lượng cổ phiếu đang lưu hành của các ngân hàng là tương đối lớn
cộng với số lượng cổ phiếu của đợt phát hành thêm này sẽ là áp lực cho nhà đầu tư

cũng như Sacombank nếu như tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (EPS) của các ngân hàng
không kịp với sự gia tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 13


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Tuy nhiên, Sacombank với quy mô về năng lực tài chính, uy tín thương hiệu,
định hướng phát triển ổn định, bền vững, chiến lược kinh doanh rõ ràng thì cổ phiếu
các ngân hàng vẫn là sự lựa chọn đầu tư ưu tiên đối với nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Bên cạnh đó, cổ phiếu các ngân hàng là một trong những cổ phiếu có tính thanh
khoản hàng đầu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Với những điểm nổi bật phân

tích nêu trên thì rõ ràng rủi ro từ đợt chào bán này là không đáng kể, đặc biệt là tính
hấp dẫn từ giá chào bán của đợt này.
 Rủi ro pha loãng giá cổ phiếu
Ví dụ:
Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB) là một trong những cổ
phiếu có tính thanh khoản cao nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam với khối
lượng giao dịch khớp lệnh bình quân 10 phiên gần nhất (tính đến ngày 24/08/2009) là
5.588.000 cổ phiếu với mức giá trên 36.000 đồng/cổ phiếu. Việc Sacombank phát hành
thêm gần 158,5 triệu cổ phiếu (tương ứng gần 31% số lượng cổ phiếu đang lưu hành)
dẫn đến rủi ro cổ phiếu STB bị pha loãng. Giả sử giá cổ phiếu STB tại ngày giao dịch
không hưởng quyền là 36.000 đồng/cổ phiếu thì giá thị trường mỗi cổ phiếu sau khi
điều chỉnh sẽ là 28.800 đồng (= [36.000 + 0,15 x 10.000] / 1,3). Như vậy giá cổ
phiếu sẽ bị giảm khoảng 20% so với trước khi phát hành. Tính trên EPS của 4 quý gần

nhất (tính đến quý 2 năm 2009) là 2.460 đồng/cp th. P/E tương ứng là 11,7x.
Do đó, việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ không gây biến động lớn đối với giá cổ
phiếu và sẽ đưa mức P/E trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nên rủi ro pha loãng giá
cổ phiếu là không đáng kể.
 Rủi ro bất khả kháng
Ngoài các rủi ro nên trên, những rủi ro khác mang tính bất khả kháng cũng có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng như: thiên tai, địch họa, dịch bệnh hiểm
nghèo, chiến tranh, khủng bố… Những rủi ro này tạo tâm lý bất an, gây thiệt hại, ảnh
hưởng đến thu nhập của các cá nhân, tổ chức là khách hàng của các ngân hàng.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 14


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Do vậy, rủi ro này tùy theo từng thời điểm có thể gây những ảnh hưởng cục bộ,
theo từng lĩnh vực nhất định. Để hạn chế các rủi ro này, các ngân hàng áp dụng nhiều
chính sách đồng bộ như cho vay phân tán, chủ động mua bảo hiểm…, đồng thời yêu
cầu khách hàng tùy theo lĩnh vực kinh doanh phải mua các bảo hiểm liên quan để dự
ph.ng các sự cố không may xảy ra.
1.2.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho rằng
cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo
đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi
ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
1. Nhận dạng rủi ro:

Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng
rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm
soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
1. Phân tích rủi ro:

Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề
ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác
động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách
hiệu quả hơn.
2. Đo lường rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích, đánh
giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai
tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng
của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
3. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
SVTH: Nhóm 4G

Trang 15


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ...

4. Tài trợ rủi ro:
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy
ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn
nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp.
Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao
rủi ro.
1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản:
1.3.1 Khái niệm và nội dung thanh khoản:
Tính thanh khoản:
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời
(the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng
đã cam kết.
Ví dụ:

Vụ ngân hàng ACB là một loại rủi ro về thanh khoản vì các hoạt động của họ
bình thường bổng dưng vì một tin đồn, tất cả các khách hàng đã ào ạt rút tiền mặt chỉ

trong một thời điểm, đã làm cho ACB không thể đáp ứng được dẫn đến rủi ro thanh
khoản và ACB đã phải nhờ đến sự can thiệp của ngân hàng Nhà nước giúp đỡ.
Nội dung thanh khoản
A. Cung và cầu về thanh khoản:
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình cung
- cầu về thanh khoản.
1. Cung về thanh khoản:
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
− Các khoản tiền gửi đang đến.
SVTH: Nhóm 4G

Trang 16



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

− Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
− Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
− Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
− Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
2. Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
− Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
− Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
− Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.
− Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
− Thanh toán cổ tức bằng tiền.
B. Đánh giá trạng thái thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
 Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản

 (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân
hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới
khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
 Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi

phí bao nhiêu.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 17


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

 Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình
trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể
vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán
.
1.3.2 Khái niệm nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:
Khái niệm Rủi ro thanh khoản:
Là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt
cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao.
Nội dung:
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc
kết ở hai nội dung sau:
 Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với
tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng
thâm hụt hay thặng dư thanh khoản.
 Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản đó

càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì thường có chi
phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay.

Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường xuyên, như lãi
tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi, như một cuộc rút tiền gửi
hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn.
Một ví dụ điển hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng
rút tiền ở cùng một thời điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào
có thể đáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân
hàng đó chưa mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém
SVTH: Nhóm 4G

Trang 18


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ
phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để ứng phó với một cú sốc thanh khoản không lường
trước.
Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả
năng sụp đổ là hoàn toàn có thể.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu
thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn
đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng;
khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay
từ tổ chức tính dụng khác.
Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự kiến
cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối
hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc

kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được
nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu
thanh khoản ngắn hạn.
1.3.3 Nguồn rủi ro thanh khoản:
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản
sau đây:
 Nhóm nguyên nhân chủ yếu, xảy ra thường xuyên:


Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá

nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tư
dài hạn. Cho nên, đã xãy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn,

mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các
khoản tiền gửi đến hạn.


Sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người

vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín

SVTH: Nhóm 4G

Trang 19


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM


dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng
trạng thái thanh khoản của ngân hàng.


Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến

giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn
cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.


Do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp

và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ
của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả...
 Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:
 Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào một doanh
nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một loại chứng khoán
có rủi ro cao.
 Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
 Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...
 Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp
vụ.
 Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
 Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
 Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
 Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được.
 Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
 Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.


 Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh:
 Do thiên tai, hoả hoạn.
 Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định.

SVTH: Nhóm 4G

Trang 20


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

 Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
 Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.3.4Nguy cơ rủi ro thanh khoản:
 Đối với bản thân ngân hàng


Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn

thất thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản,...


Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách

hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ
liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc
rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu.

 Đối với nền kinh tế - xã hội


Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến

hàng ngàn người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối
loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong
nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn
của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.


Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh hưởng đến kinh tế thế

giới, bởi lẽ trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay, nền kinh tế
của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro tín dụng ở một
nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Thực tiễn đã chứng
minh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính
Nam Mỹ (2001-2002).

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
2.1 Nhận dạng rủi ro thanh khoản (RRTK)
SVTH: Nhóm 4G

Trang 21


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM


Lòng tin của công chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả năng thanh
khoản của ngân hàng, chính là dấu hiệu rủi ro thanh khoản xuất hiện.
Sự vận động trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng đang giảm sút
có phải do nhà đầu tư lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh khoản có thể xảy ra đối
với ngân hàng.
Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản cho vay khác: Phần bù rủi
ro này có cao hơn mức bình quân trên thị trường; điều đó thể hiện nhà đầu tư có những
lo ngại về tương lai phát triển của ngân hàng.
Tổn thất trong việc bán tài sản: Ngân hàng có phải thường xuyên bán tài sản
với tổn thất đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản, vì vần gấp nên phải bán với
mức giá thấp hơn giá trị thực tế khi bán vào thời điểm khác.
Khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng: Với khoản tín dụng chất
lượng cao, ngân hàng luôn có khả năng đáp ứng hay từ chối, từ chối khi ngân hàng
không đủ nguồn cung để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn từ khách hàng
Vay vốn từ ngân hàng trung ương: ngân hàng có phải nằm trong tình huống bắt
buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung ương để đảm bảo khả năng thanh
toán.
2.2 Đo lường rủi ro thanh khoản
Các phương pháp đo lường RRTK:
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp tiếp cận
cấu trúc quỹ, phương pháp tiếp cận các chỉ số, phương pháp thang đáo hạn.
PP tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản, trong đó
phần chủ yếu của cung cầu thanh khoản là tiền gửi và cho vay nên phương pháp này
tập trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho vay của ngân
hàng.
.Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản trị

SVTH: Nhóm 4G


Trang 22


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình.
Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như
sau:
Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:
 Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
 Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
 Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.
 Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
 Tỷ lệ lạm phát dự báo.
Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
 Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
 Mức tăng bán lẻ dự báo.
 Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
 Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
 Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, NH có thể ước lượng nhu
cầu thanh khoản bằng cách tính:
Mức thặng dư(+)
hay thâm hụt (-) = Thay đổi dự kiến của tiền gửi - Thay đổi dự kiến của tiền thanh
khoản

vay
Phương pháp tiếp cận cấu trúc quỹ:

Nếu như phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn giúp ngân hàng đo lường cả

nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản thì phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn chỉ quan
tâm đến Cầu thanh khoản. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào việc
phân chia cơ cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi NH
để xác định yêu cầu thanh khoản của NH.
 Bước 1: Nguồn vốn được phân chia thành các nhóm.
 Bước 2: Xác định yêu cầu dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn trên.
 Bước 3: Xác định yêu cầu cho các khoản vay có chất lượng.
SVTH: Nhóm 4G

Trang 23


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM

 Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng.
 Bước 5: Xác định xác suất mỗi tình huống.

Nội dung từng bước:
 Bước 1: Nguồn vốn được phân chia thành các nhóm.
Theo xác suất bị rút vốn:
- . .Nguồn vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính sẽ
bị rút khỏi NH trong kỳ kế hoạch.
- .....Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một phần
đáng kể (25-30%) sẽ có thể bị rút khỏi NH tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch.
- Nguồn vốn ổn định: khoản mục vốn mà nhà quản trị NH tin tưởng chắc chắn rằng
ít có khả năng bị rút khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận rất nhỏ trong tổng số).
 Bước 2: Xác định yêu cầu dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn trên
Thông thường tỷ lệ dự trữ thanh khoản được lựa chọn như sau:
-Tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, thường là 95%
-Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn kém ổn định, thường là 30%

-Tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp nhất cho nguồn vốn ổn định: <= 15%.
Dự trữ thanh khoản vốn
= 0.95* (Nguồn vốn nóng – dự trữ bắt buộc)
+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – dự trữ bắt buộc)
+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – dự trữ bắt buộc)
 Bước 3: Xác định yêu cầu cho các khoản vay có chất lượng.
Thường là 100% phần chênh lệch giữa tổng cho vay tối đa tiềm năng và dư nợ
thực tế.
 Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng.
Tổng dự trữ
thanh khoản

= Dự trữ thanh

+

khoản vốn

Dự trữ thanh
khoản cho vay

= 0.95* (Nguồn vốn nóng – DTBB)
+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)
+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)
SVTH: Nhóm 4G

Trang 24


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM


+ 1.00* (Quy mô cho vay tối đa – Tổng dư nợ hiện tại)

Ví dụ: Đo lường yêu cầu thanh khoản của ngân hàng với cách tiếp cận cấu
trúc vốn:
Ngân hàng ACB dự tính phân chia nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi thành:
Nguồn vốn nóng:

25 tỷ VND

Nguồn vốn kém ổn định: 24 tỷ VND
Nguồn vốn ổn định:

100 tỷ VND

Ngân hàng ACB (trừ 3% dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi) dự tính sẽ
duy trì 95% dự trữ đối với nguồn vốn nóng, 30% dự trữ đối với nguồn vốn kém ổn
định, 15% dự trữ đối với nguồn vốn ổn định.
Dư nợ cho vay hiện tại của ACB là 135 tỷ VND, mức tối đa gần đây là 140 tỷ
VND, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân là 10%/năm. Ngân hàng muốn sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu vay vốn của khách hàng có chất lượng tốt.
 Bước 5: Xác định xác suất mỗi tình huống
Phương pháp này thực hiện theo trình tự hai bước:
Yêu cầu thanh khoản dự tính = Σ Pr(xi)*NLP(xi)

+ Xi: Các kịch bản được xây dựng
+ Pr(xi): Xác suất kịch bản i xảy ra
+ NLP(xi): Yêu cầu thanh khoản Xi
Tình


Tiền

Cho

Trạng

Xác

huống

gửi

vay

thái

suất

thanh

dự

dự

TK

khoản
Tốt nhất

kiến

250

kiến
180

+70

SVTH: Nhóm 4G

15%
Trang 25


×