Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Trình bày thủ tục huy động tiền nhàn rỗi giữa các tổ chức cá nhân tại một NHTM cụ thể, phương pháp kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng này và các nguyên tắc được vận dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314 KB, 42 trang )

Lời mở đầu
Đường lối phát triển của nước ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được những mục tiêu đó “vốn” là một nhân tố vô
cùng quan trọng, được đặt lên vị trí hàng đầu, do đó vai trò của hệ thống ngân hàng ngày càng
chiếm vị trí then chốt. Trên thực tế Việt Nam vẫn chưa huy động hết mọi nguồn vốn có thể huy
động, mặc dù thiếu vốn để đầu tư cho nền kinh tế nhưng thực tế lượng vốn trong nước (đặc
biệt là nguồn vốn trong dân cư) và quốc tế là rất lớn mà chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả.
Do đó, với vai trò trung gian tài chính của mình thì các tổ chức tài chính như: Các Ngân hàng
Thương mại cần phải có những chiến lược và giải pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, đáp
ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế
quản lý kinh tế, nó đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế
và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cần hoạt
động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, nguồn vốn huy động có
vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, nó là yếu tố quyết định
hàng đầu về quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Đối với bản thân NHTM, huy động vốn cũng có vai trò cực kì quan trọng, hoạt động này
tạo ra vốn để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy, trong thời gian tới để phát
huy hơn nữa vai trò của mình đòng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kính tế cũng
như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh
sẽ luôn là vấn đề được các NHTM đặc biệt quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng,
với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động huy động vốn cũng như vai trò của công tác
quản lý và sử dụng vốn tại một ngân hàng cụ thể ở nước ta, nhóm chúng em xin lựa chọn
“Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), chi nhánh bắc Hà
Nội” cho đề tài của mình: “Trình bày thủ tục huy động tiền nhàn rỗi giữa các tổ chức cá nhân
tại một NHTM cụ thể, phương pháp kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng này và các
nguyên tắc được vận dụng”.


A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN


I. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn.
1. Khái niệm và cơ cấu vốn.
1.1 Khái niệm:
Vốn của các ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng
vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu
cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2 Cơ cấu vốn:
 Vốn chủ sở hữu: là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng mới đi

vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn
pháp định do ngân hàng nhà nước trung ương quy định. Vốn điều lệ quy định cho ngân
hàng sẽ tùy thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tùy theo loại hình ngân hàng mà
vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc
hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu là ngân hàng thương mại quốc
doanh, còn nếu là ngân hàng thương mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp.
 Vốn huy động: các khoản tiền gửi loại này không thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng

ngân hàng được quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi này. Đây là
khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn.
 Vốn tiền gửi của khách hàng: đây là khoản vốn hoạt động quan trọng nhất của ngân

hàng, chiếm tỉ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Tuy nhiên, một bộ phận đáng kể trong
vốn tiền gửi này luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn phải dư trữ
để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của
những khoản tiền gửi, tiền gửi của khách hàng có hai loại: tiền gửi kì hạn và tiền gửi
không kì hạn.
 Vốn vay: Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hinh thức truyền thống, ngân hàng

thương mại có thể bổ sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ các tổ chức và

các tầng lớp dân cư thong qua phát hành trái phiếu hoặc kì phiếu ngân hàng, nhưng
phải được ngân hàng nhà nước chấp nhận, kì phiếu ngân hàng được phát hành rộng rãi.


Những người mua kì phiếu ngân hàng sẽ trực tiếp cho ngân hàng vay với lãi suất cố
định thông báo trước. Các tờ giấy nhận nợ này sẽ được ngân hàng thanh toán khi tới
hạn ghi trên mạt kì phiếu. Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có thể vay ở ngân hàng
nhà nước dưới hình thức tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu chứng từ có
giá. Vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác thong qua thị trường
tiền tệ liên ngân hàng. Ngân hàng thương mại cũng có thể vay ở ngân hàng nước ngoài
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Một phương thức huy động vốn được sử dụng rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển nguồn
vốn điều hòa. Do tình hình kinh tế xã hội của các vùng hoạt động của ngân hàng chi nhánh là
khác nhau. Những chi nhánh ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy
động vốn thì đầu kì lập kế hoạch lê ngân hàng mẹ và xin được nhận một lượng vốn điều hòa
cần thiết cho hoạt động sử dụng vốn của mình. Những ngân hàng mà khả năng huy động vốn
vượt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kì cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về
ngân hàng mẹ để được hưởng một lãi suất điều hòa. Như vậy, ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm
điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các ngân hàng chi nhánh ngân hàng trong nền
kinh tế.
 Vốn ủy thác đầu tư: Một số ngân hàng con thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lí. Khi

đó trong cơ cấu vốn của ngân hàng con còn có thêm khoản mục vốn ủy thác đầu tư.
Khoản vốn này chủ yếu hình thành là do các tổ chức tài chính nước ngoài, trong nước
ủy thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho vay các dự án của
mình. Có thể là các khoản vay của Chính phủ được ủy thác.
Trên đây là cơ cấu vốn chính của các ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn
chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo luật
định về mức vốn huy động tối đa không vượt quá hai mươi lần vốn thuộc sở hữu của ngân

hàng và phải chấ hành tốt các quy định về tỉ lệ dự trữ…

2. Vai trò của vốn huy động..
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ
hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần
thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh
doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại,
một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh
doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp
ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận


cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong
kinh doanh.


Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.

Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc
trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hành là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc
biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động.


Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.

Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết định
quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng

phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay
vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động
của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn
vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả
năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.


Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài
chính.

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng
phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng
thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được
các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất
lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh
ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.


Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay,


sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng
trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất
cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh,
ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất

có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân
hàng mình.

II. Hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1. Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan
Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ
gửi tiền tại ngân hàng.
1.1 Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước
về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho
số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể
rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự
trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không
kỳ hạn gồm hai loại:


Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các
khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng
thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào
thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là
một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy
nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì
trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền
gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.




Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào
ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là
tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải
đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền


gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không
xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng
tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút
tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian
rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại
tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo
cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ
có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên
loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

2. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và
mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động
mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức
cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi

này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng
thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.



Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá
quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết
kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.



Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết
kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân
hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng


vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất
cao.

3. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực chất là các giấy
nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ
của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính ổn định
cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút
bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình
thức:
3.1 Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với

người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy
động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các Ngân hàng thương mại chịu sự quản
lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể
bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
3.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu giấy này
sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành
được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
3.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu
nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn
ngắn hạn của ngân hàng.
3.4 Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành phiếu nợ để
thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi
và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn
hạn (3 tháng). ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này được chấp nhận như là đô la. Quyền


phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt,
như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên được phép phát
hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát
hành ở nước ngoài.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng thương mại phải
trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các Ngân hàng thương mại phải căn
cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp
huy động phù hợp.

4. Tạo vốn từ các nguồn khác.
4.1. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác.

Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn
giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các Ngân hàng thương mại với
nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí
cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời
gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu
cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các Ngân hàng
thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng Trung Ương. Tuỳ theo mục
đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung
Ương các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương
mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời
trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng
Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương mại với Ngân
hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung
lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho
vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của
các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
4.2. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các ngân hàng thương mại cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ


5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các ngân hàng thương mại nhận các nguồn vốn
này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương
trình của các dự án tài trợ ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà
nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của
nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước
ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương

mại phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các
nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, tuy nhiên
chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ
các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền kinh tế, cũng
như các yếu tố liên quan tới chính ngân hàng thương mại.

III. Phương pháp kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
1. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn rong tổng nguồn tiền của ngân
hàng, đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và
thanh toán hộ. Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
1.1 Chứng từ:
Nhóm chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, bên cạnh các
chứng từ giấy còn sử dụng chứng từ điện tử.
Bao gồm: giấy nộp tiền, giấy yêu cầu gửi tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản,
séc bảng chi, các liên bảng kê, giấy báo nợ giấy báo có…
1.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản cấp 1: TK42: tiền gửi khách hàng
Tài khoản cấp 2: TK 241, TK242,..TK 246,TK 491
Nội dung và kết cấu các TK tiền gửi từ TK 241 đến TK 246:
Bên nợ:

Số tiền khách hàng đã sử dụng

Bên có:

Số tiền khách hàng đã chuyển vào ngân hàng

Bên dư có: Số tiền khách hàng hiện đang gửi tại ngân hàng.

Nội dung và kết cấu TK 491:
Bên nợ:

Số lãi tiền gửi NH đã thanh toán cho khách hàng


Bên có:

Số tiền lãi tích lũy NH đã tính trước vào chi phí

Bên dư có: Số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán cho khách hàng
1.3 Quy trình kế toán tiền gửi:
1

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi

Nợ TK 1011,1031
Có TK 4211,4221…
2

Khách hàng nhận tiền từ khách hàng khác chuyển đến

Nợ TK 5011,1113,5212,4211,4221….
Có TK4211,4221
3

Khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho khách hàng khác

Nợ TK 4211,4221
Có TK 5011,1113,5211,4211,4221

4

Khách hàng rút tiền mặt tại quỹ hoặc máy ATM

Nợ TK 4211,4221…
Có TK 1011,1031
Có TK 1014
*Kế toán lãi phải trả cho khách hàng:
1

Hàng tháng NH tính lãi phải trả cho KH

Nợ TK 801
Có TK 491
2

Ngân hàng thanh toán tiền lãi cho KH

Nợ TK 491
Có TK 1011,1031

2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm
*Kế toán tiền gốc:
1

Khách hàng nộp tiền mặt để gửi tiết kiệm

Nợ TK 1011,1031
Có TK 4231,4241,4242…
2


Khách hàng nhận tiền gửi từ khách hàng khác để gửi tiết kiệm

Nợ TK 5012,1113,5212
Có TK 4231, 4241…


3

Khách hàng chuyển hạn tiền gửi tiết kiệm

Nợ TK 4232,4242
Có TK 4231,4241..
4

Khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm

Nợ TK 4231,4241,4242…
Có TK 1011,1031
*Kế toán lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm:
1

Hàng tháng NH tính lãi phải trả cho KH

Nợ TK 801
Có TK 491
2

NH thanh toán tiền lãi phải trả cho KH khi đến hạn


Nợ TK 491
Có TK 1011,1031

3. Kế toán ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá:
3.1 Khái niệm:
Giấy tờ có giá là các giấy tờ có giá trị như tiền bao gồm các giấy chứng nhận của tổ chức
tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và
người mua.
3.2 Chứng từ:
Các chứng từ gốc được sử dụng trong hạch toán là các liên giấy nộp tiền, ủy nhiệm thu
(chi), séc và các loại kỳ phiếu trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
3.3 Tài khoản sử dụng:
Nhóm tài khoản TCTD phát hành giấy tờ có giá:
Tài khoản cấp 1: TK 43
Tài khoản cấp 2: TK 431,…,436
TK 491,492
Nội dung và kết cấu của Tk 431,432,434,435
Bên nợ: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá đến kỳ hạn thanh toán
Bên có: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá
Số dư có: Số tiền của giấy tờ có giá đã phát hành chưa đến kỳ thanh toán cho người mua
Nội dung và kết cấu của TK 433,436


Bên nợ: Phân bổ phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ
Bên có: Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ
Số dư có: Phản ánh phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kỳ
Nội dung và kết cấu của TK 492 tương ứng với TK 491
3.4 Quy trình kế toán:
*Ngân hàng phát hành GTCG theo mệnh giá (lãi sau)

1

Khi ngân hàng phát hành chứng từ có giá

Nợ TK 1011, 1031
Có TK 431, 434
2

Ngân hàng tính lãi phải trả cho khách hàng

Nợ TK 803
Có TK 492
3

Ngân hàng thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng khi đến hạn

Nợ TK 431,434
Nợ TK 492
Có TK1011,1031
*Ngân hàng phát hành GTCG theo chiết khấu (lãi sau)
1

Khi ngân hàng phát hành chứng từ có giá

Nợ TK 1011,1031
Nợ TK 492
Có TK 432,435
2

Ngân hàng tính lãi phải trả cho Khách hàng


Nợ TK 803
Có TK 492
3

Nhân hàng thanh toán chứng từ có giá cho khách hàng khi đến hạn

Nợ TK 432,435
Có TK 1011,1031

4. Kế toán đi vay từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN.
Khi có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.
4.1 Chừng từ:


Các chứng từ gốc được sử dụng trong hạch toán là các hợp đồng tín dụng đi vay và nhận
vốn, giấy báo nợ, giấy báo có,…
4.2 Tài khoản sử dụng
Nhóm tài khoản vay NHNN và TCTD
TK 403,404
TK 415,416…419
TK 493

5. Kế toán các nguồn vốn khác
Nguồn vốn ủy thác, đầu tư cho vay là nguồn vốn mà các ngân hàng thương mại nhận
được từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc thông qua thanh toán vốn giữa các
ngân hàng, để đáp ừng nhu cầu cho vay vốn đối với các đối tượng có yêu cầu.
5.1 Chứng từ
Các chứng từ gốc được sử dụng trong hạch toán là các hợp đồng tín dụng đi vay và nhận

vốn, giấy báo nợ, giấy báo cos, ủy nhiệm thu (chi), séc….
5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản cấp 2 và cấp 3:
TK 481, 482, 483, 484
TK 494

IV. Các nguyên tắc kế toán cơ bản.
1. Cơ sở dồn tích
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền

2.Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang trong quá trình
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là ngân hàng không có ý định cũng như không cần thiết phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp một ngân hàng đã có dấu hiệu hoạt động
không liên tục, đặc biệt là đang ở trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, thì báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở khác và Ban lãnh đạo đơn vị ngân hàng phải giải thích các cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.

3.Gía gốc ( giá lịch sử)


Mọi tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài chính phải theo nguyên tắc giá
gốc. Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải
trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chế độ kế toán cụ thể.
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài
chính là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được hoặc cho vay, đầu tư tại thời điểm phát

sinh nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trường hợp giá bán cổ phiếu cao
hơn mệnh giá thì số tiền thu được do bán cổ phiếu sẽ được tách thành hai phần: số tiền thu theo
mệnh giá của cổ phiếu được ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần vượt mệnh giá cổ phiếu (thặng
dư) sẽ được ghi vào tài khoản Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

4. Phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
Tại đơn vị ngân hàng việc quán triệt nguyên tắc phù hợp thể hiện ghi nhận thu nhập và
ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo thu nhập xét theo kỳ kế toán. Thường đơn
vị ngân hàng không thể, và cũng không nhất thiết phải kế toán: Ghi nhận một khoản thu nhập
thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan tương ứng đến việc tạo ra thu nhập đó.

5. Nhất quán
Nguyên tắc nhất quán quy định kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương
pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

6. Thận trọng
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu trong khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn cần có sự xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết như:


Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không quá thấp.



Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.




Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí.




Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

7. Trọng yếu
Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ chính xác
của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến các quyết
định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

B. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH BẮC HÀ
NỘI (AGRIBANK)
I. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh bắc Hà Nội
1. Một số nét về Ngân hàng NHNo&PTNT, chi nhánh bắc Hà Nội.
Chi Nhánh Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc NHNNo & PTNT
VIỆT NAM. Năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế nói chung và
ngân hàng nói riêng Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNNo & PTNT VIỆT NAM đã ra quyết
định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5 tháng 9 năm 2001 thành lập NHNN0 & PTNT VIỆT
NAM Chi nhánh Bắc Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 11 năm 2001.
-Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà
Nội
- Địa chỉ: Số 217 Phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội
- Các chi nhánh:

+ Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: 95 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy
+ Chi nhánh Kim Mã: 131 Kim Mã
+ Chi Nhánh Nguyễn Văn Huyên Các phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch số 2: 72 Hàng Giấy, Hoàn Kiếm
+ Phòng giao dịch số 4: Đường Liễu Giai
+ Phòng giao dịch số 5: 65A Cửa Bắc, Ba Đình

2. Chức năng, nhiệm vụ.
2.1 Chức năng:


 Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp của Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
 Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
 Thực hiện các chức năng nghiệp vụ khác được giao phó.
2.2 Nhiệm vụ:
 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội thực hiện các chức năng













chính là huy động tiền gửi: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn: tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước theo các quy định chung của NHNNo & PTNT VIỆT NAM
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ: cho vay thông
thường, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,
chiết khấu các giấy tờ có giá, các chứng từ có giá,…
Bảo lãnh bằng VND và Ngoại tệ mạnh dưới nhiều hình thức khác nhau ở trong và
ngoài nước.
Thanh toán bằng VND và Ngoại tệ gồm các dịch vụ: thanh toán chuyển tiền điện tử
trong cả nước, thanh toán biên giới, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX…
Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh liên kết, mua cổ phần, mua tài sản, các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng trong nước và
quốc tế.
Thực hiện mua bán giao ngay, có kì hạn và hoán đổi các loại ngoại ngoại tệ mạnh với
các thủ tục đơn giản nhanh gọn nhẹ, tỷ gía phù hợp.
Thực hiện làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính tín dụng các cá nhân
trong và ngoài nước như: tiếp nhận và triển khai các dự án uỷ thác vốn, dịch vụ giải
ngân cho các dự án đầu tư, dự án uỷ nhiệm, thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch…
Cung ứng các dịch vụ như: cho thuê két sắt, cất trữ, chi trả lương tại doanh nghiệp, chi
trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thu tiền tại gia, chuyển tiền nhanh, … - Các dịch vụ
khác của ngân hàng hiện đại.

3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.
3.1 Tín dụng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động,… trừ các
đối tượng mà pháp luật cấm. Các hình thức cho vay bao gồm: Phân theo thời hạn vay vốn:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Phân theo phương thức cho vay:


- Cho vay từng lần: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. - Cho vay theo hạn
mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh
doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay khá dài,
ngân hàng sẽ huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau trong và ngoài
nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
- Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và lãi thành nhiều kỳ
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho
khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng .
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng .
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy định tại Quy chế
này và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhà nước, NHNNo & PTNT VIỆT
NAM và nhu cầu của khách hàng.
3.2 Tiết kiệm
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội có các
hình thức tiết kiệm như sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiết kiệm có kì hạn
- Tiết kiệm gửi góp
- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi

- Tiết kiệm có thưởng
- Tiết kiệm bằng đồng Việt Nam bảo đảm theo giá trị vàng
- Phát hành các kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi
3.3. Bảo lãnh.
Bảo lãnh là một trong những dịch vụ mà NHNNo & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc
Hà Nội đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất lượng và uy tín đối với khách
hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên môn, phong cách phục vụ tận tình, chu
đáo, thủ tục đơn giản với mức phí cạnh tranh dành cho mọi thành phần kinh tế.


Bao gồm các loại bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh vay vốn trong nước; Bảo lãnh
vay vốn nước ngoài; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh dự thầu ;Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh hoàn thanh toán; Bảo lãnh bảo hành; Bảo
lãnh bảo dưỡng; Các loại bảo lãnh khác.
3.4. Kinh doanh chứng khoán
Đây là dịch vụ mà ngân hành cung cấp dưới các hình thức liên quan đế chứng khoán
như: cầm cố, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
3.5. Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Đây cũng là một hình thức cho vay, nhưng nó đặc biệt hơn các hình thức khác ở chỗ là
nó chiết khấu các loại giấy tờ có gia, nếu chúng ta cần tiền để đầu tư vào một dự án khác khi
những chứng từ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa đến hạn
thanh toán, ngân hàngcó thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và
mức phí linh loạt, hấp dẫn nhất tuỳ theo từng hồ sơ cụ thể.
Có 2 loại chiết khấu chính là: Chiết khấu hối phiếu thương mại; Chiết khấu chứng từ có
giá.
3.6. Tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp:
Đây là một dịch vụ hết sức tiện ích và an toàn có thể khắc phục được tình trạng hư hỏng,
mất cắp,… khi khách hàng hay các cơ quan doanh nghiệp để tiền tại nhà, cơ quan. Khách hàng
gửi tiền của mình vào tài khoản trong ngân hàng sẽ được hưởng lãi xuất không kì hạn. Đặc
biệt là hết sức thuận tiện trong việc thanh toán qua các tài khoản trên như: uỷ nhiệm chi, uỷ

nhiệm thu, séc, chuyển tiền…Các giao dịch thanh toán với số tiền lớn của Quý khách được
tiến hành nhanh gọn, không mất thời gian kiểm đếm, không mất thời gian kiểm định tiền giả,
đảm bảo an toàn…
3.7. Cho thuê tài chính
Đây là dịch vụ nhằm hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới
trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng các khách hàng này lại thiếu vốn. Trong
trường hợp này ngân hàng cung cấp cho khánh hàng của mình một khoản tín dụng trung, dài
hạn thông qua việc thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác từ công ty cho thuê tài chính, qua đó
khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được
thoả thuận.
3.8. Kinh doanh ngoại tệ
NHNNo & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc Hà Nội được trang bị hệ thống máy móc
cập nhật thông tin thị trường hối đoái 24/24 giờ trong ngày và hệ thống giao dịch toàn cầu theo
tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàng có quan hệ giao dịch với hàng trăm Ngân hàng, tổ chức tài
chính hàng đầu thế giới tại các thị trường lớn trong khu vực và trên thế giới như Hongkong,


Singapore, Franfurt, London, Newyork… Đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề, được đào tạo
chuyên sâu, thủ tục mua bán ngoại tệ đơn giản, nhanh gọn, tỷ giá mua bán ngoại tệ hấp dẫn và
cạnh tranh, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn mua bán ngoại tệ, sử dụng các nghiệp
vụ phòng chống rủi ro và kinh doanh sinh lời. Đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đối với
nhiều loại ngoại tệ mạnh và các đồng tiền khu vực như USD, EUR, GBP, CHF, AUD, JPY,
HKD, SGD…
3.9. Thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Nhờ có nó
mà các nhà xuất khẩu có thể giảm đáng kể được những rủi ro về thanh toán, rủi ro về tỷ gia,…
nhờ đó mà các doanh nghiệp, các tổ chức có thể yên tâm mua bán trao đổi với nhau. Thanh
toán quốc tế báo gồm các hình thức: Phương thức chuyển tiền, Phương thức L/C, Phương thức
nhờ thu. Ngoài ra NHNNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội còn cung cấp rất nhiều các dịch vụ
khác theo nhu cầu của khác hàng như: các dịch vụ kiều hối, ngân hàng đại lý.


II. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Agribank bắc
Hà Nội.
Vốn của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có ban
đầu, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ. Song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy
động, nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân
hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của
NHNo&PTNT Hà Nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra
một hệ quả tất yếu là sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng
như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng
của quy luật này - đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền
tệ.

1. Các hình thức huy động vốn NHNo & PTNT bắc Hà Nội
Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT bắc Hà Nội đang tiến hành huy động vốn dưới các
hình thức chủ yếu sau:
 Tiền gửi của TCTD
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư
 Phát hành giấy tờ có giá

Trong đó, nguồn vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư là chủ
yếu, chiếm vị trí quan trọng nhất và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động.


Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội.
Đơn vị : Tỷ đồng
Nguồn vốn


Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tổng
số

Tỉ
trọng

Tổng
số

Tỉ
trọng

Tổng
số

Tỉ
trọng

Tổng số Tỉ
trọng


2275

100%

3421

100%

4046

100%

5057

100%

gửi 601

26.4

859

25.1

1121

27.7

1441


28.5

1.2 Tiền gửi có 903

hạn<
12Tháng

39.7

1785

52.18

1856

45.9

2326

46

1.3 Tiền gửi có 771

KH
>12Tháng

33.9

777


22.7

1069

26.4

1264

25.5

2. Phân theo khu 2275
vực

100%

3421

100%

4046

100%

5057

100%

2.1TG:TCTD
,TCKT&TC
khác


2013

88.5

3045

89

3278

81

4197.5

83

2.2 TG dân cư

262

11.5

376

11

768

19


859.7

17

3. Phân theo tiền 2275
tệ

100%

3421

100%

4046

100%

5057

100%

3.1 Nội tệ

1885

82.2

2683


78.43

3443

85.1

4147

82

3.2 Ngoại tệ

390

17.8

738

21.57

603

14.9

910

18

Tổng huy động
1.Phân theo KH

1.1 Tiền
không KH


1.1. Huy động nguồn tiền gửi của các TCTD:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như các TCKT khác, tổ chức tín dụng nhiều
lúc cũng không tránh khỏi hiện tượng đọng vốn (do huy động vào mà tạm thời chưa sử dụng
đến). Nên để tránh tình trạng đồng tiền “chết” để trong két các TCTD cũng đem số tiền này
gửi vào các ngân hàng, các TCTD khác để hưởng lãi. Ngân hàng chỉ huy động bằng hình thức
này sau khi sử dụng hết các công cụ huy động, do bản chất của nguồn này không ổn định mà
chi phí lại cao.

Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn ngọai tệ
Đơn vị: tỷ USD.
Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

Vốn huy động


508

1.856

1.267,1

1.678,2

2.197,4

Vốn huy
ngoại tệ

50.8

94

277.8

475,4

706

% so với cùng kỳ

185,04%

295.5%

171,13%


148,5%

Tỷ trọng/ vốn huy
10%
động

5.06%

21.92%

28,33%

32,13%

động

Tiền gửi của Tổ chức tín dụng có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt là nguồn tiền gửi không
kỳ hạn. Năm 2014 có đến 2.197,4 tỷ USD (tăng 48,5% so với năm 2013), làm cho cơ cấu vốn
của ngân hàng bất ổn định và ngày càng phụ thuộc hơn vào các TCTD khác. Khách hàng chủ
yếu của ngân hàng là các Quỹ Hỗ Trợ, Tổng công ty Bảo Việt và một số tổ chức tín dụng khác.
Nguồn này không ổn định và chi phí huy động cao. Vì vậy NHNo & PTNT Hà Nội cần có
biện pháp tích cực nhằm giảm tỷ trọng của nguồn vốn này xuống.
1.2. Huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư
1.2.1 Huy động bằng tiền gửi tiết kiệm:
Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của người dân ngày càng tăng, điều đó đồng
nghĩa với thu nhập tăng, đây chính là gốc rễ tiết kiệm hay tích luỹ cho các nhu cầu trong tương
lai. Hình thức tiền gửi tiết kiệm mang lại cho người dân lợi ích (hưởng lãi), nên từ khi xuất
hiện đến nay hình thức này đã trở nên quen thuộc với dân chúng và ở Việt Nam nó càng có xu



hướng tăng. Sự biến động của nguồn tiết kiệm phụ thuộc cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tâm lý
thói quen. Đặc điểm của nguồn là tính kỳ hạn, ổn định, nên đòi hỏi chi phí huy động khá cao.
Điều này buộc ngân hàng phải căn cứ vào tình hình sử dụng vốn để có các biện pháp huy động
với lãi suất và kỳ hạn hợp lý.
NHNo & PTNT Hà Nội đã rất chú trọng huy động tối đa nguồn tiền này. Thực tế số liệu
3 năm 2012, 2013, 2014 nguồn tiền này tăng nhanh. Hiện nay tại NHNo & PTNT Hà Nội có
cả hình thức huy động tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn
1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng.
Xét về quy mô, tiền gửi tiết kiệm qua các năm tăng liên tục:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Vốn huy động nội
457.2
tệ

1.516

989,3


Tiền gửi dân cư

281

% so với cùng kỳ
Tỷ trọng/ vốn huy
13,34%
động nội tệ
1.2.2.

61

2013

2014

1.202,8

1491,4

437

574,6

735,4

460,7%

155.5%


131,5%

127,98%

18,53%

44,17%

47,77%

49,31%

Huy động bằng tiền gửi của các tổ chức khác:

Với chiến lược kinh doanh nguồn vốn, NHNo & PTNT Hà Nội rất quan tâm chú trọng
khai thác nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Cụ thể, ngân hàng có chủ chương kế hoạch khai thác
nguồn vốn của trường học, bệnh viện, các cơ quan Bảo hiểm…Tuy việc huy động nguồn này
vẫn còn ở mức thấp. Năm 2010 là 457.2tỷ, 2012 là 989.3 tỷ nhưng nó đã chứng tỏ hoạt động
huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội là một trong những hoạt động đầu tiên và quan
trọng nhất. Trong giai đoạn tới ngân hàng nên tổ chức thực hiện tốt dịch vụ uỷ thác để khai
thác triệt để nguồn này.
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2010

2011


2012

2013

2014


Vốn huy động
457.2
nội tệ

1.516

989,3

Tiền gửi từ
các tổ chức 396.2
kinh tế

1235

552.3

% so với cùng
kỳ

311,7%

52,7%


1.202,8

1491,4

628,2

756

112,74%

120,34%

1.3 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá.
1.3.1 Huy động vốn bằng kỳ phiếu:
Như đã trình bày ở chương I, huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu là một hình thức
huy động vốn một cách chủ động nhằm huy động vốn trong dân cư đáp ứng nhu cầu đầu tư
cho sản xuất và một số chương trình dự án của chính phủ. Ngân hàng chỉ sử dụng hình thức
huy động vốn này khi có nhu cầu bổ sung nhẵm đáp ứng quan hệ cung- cầu vốn. Khi sử dụng
hình thức huy động này Ngân hàng có thể căn cứ vào nguồn vốn huy động, nhu cầu mở rộng
tín dụng phục vụ cho sản xuất và các chương trình dự án của Ngân hàng để bổ sung. Do vậy,
kỳ phiếu linh hoạt hơn tiền gửi tiết kiệm vì bằng hình thức huy động này Ngân hàng có thể
tính toán biết trước được lượng vốn mình sẽ thu trong một thời hạn xác định. Trong thời gian
qua lượng tiền huy động dưới hình thức phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội không ngừng tăng lên cả về qui mô và tỷ trọng.
Đối với NHNo & PTNT Hà Nội, tiền gửi kỳ phiếu là một trong những nguồn lớn nhất
trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng và chủ yếu là loại kỳ phiếu 12 tháng, một phần
là 24 tháng. Nguồn vốn này ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trung của dài hạn
nhưng lãi suất đầu vào cao nên hiệu quả kinh doanh thấp. Song trong xu thế hiện nay các hoạt
động kinh doanh và hoạt động đầu tư trung và dài hạn có hướng tăng lên, nên nhu cầu về vốn
trung và dài hạn là rất lớn, đòi hỏi ngân hàng phải cố gắng hơn nữa trong việc huy động nguồn

này, song cũng phải cân đối với cơ cấu nguồn để huy động được lượng vốn hợp lý, dành sử
dụng đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Huy động tiền gửi bằng trái phiếu:
Đối với NHNo & PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu là hình thức
huy động vốn đặc biệt: trái phiếu do NHNo & PTNT Việt Nam phát hành, các NHNo & PTNT
thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy động được tập trung trong toàn ngành, thường để đáp
ứng nhu cầu kế hoạch trước. Hình thức này đã được sử dụng trước đây, tuy nhiên trong những
năm gần đây NHNo & PTNT Hà Nội chưa sử dụng tới.


III. Các thủ tục huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội áp dụng.
1. Tiền gửi của khách hàng.
1.1 Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn)
a. Thủ tục và Hồ sơ :
- Đăng ký thông tin khách hàng, nếu chưa có mã số khách hàng
- Giấy đề nghị mở tài khoản.
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, người được uỷ quyền,
kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (Nếu có).
- Mã số thuế (nếu có).
b. Một số quy định khác :
- Việc mở tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của
Ngân hàng Nhà nước, các văn bản có liên quan khác.
- Giấp phép đầu tư ra nước ngoài và văn bản chấp thuận đầu tư do nước tiếp nhận đầu tư cấp
(Bản dịch tiếng Việt có dấu và chữ ký của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc) khách hàng xuất
trình trước khi thực hiện mở tài khoản, kèm hồ sơ mở tài khoản
- Khi khách hàng có nhu cầu mở thêm tài khoản tiền gửi thanh toán khác nhưng hồ sơ mở tài
khoản không thay đổi so với hồ sơ ban đầu thì khách hàng chỉ cần làm văn bản mở bổ sung
hoặc Giấy đề nghị mở thêm tài khoản mới.

c. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản :
- Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản, Agribank Bắc Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra và đối
chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ mở tài khoản đảm bảo khớp đúng, chính
xác.
- Agribank Bắc Hà Nội sẽ giải quyết mở tài khoản ngay trong ngày làm việc
+ Nếu chấp nhận đề nghị mở tài khoản của khách hàng, khách hàng nộp tiền vào tài khoản. Số
tiền tối thiểu khi mở tài khoản do Agribank quy định trong từng thời kỳ.+ Agribank Hanoi tiến
hành mở ngay tài khoản, thông báo số hiệu tài khoản và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản
cho khách hàng
- Trong trường hợp không mở tài khoản Agribank Bắc Hà Nội sẽ thông báo rõ lý do để khách
hàng biết.
1.2 Tiền gửi có kỳ hạn.
Hồ sơ và thủ tục


- Đăng ký thông tin khách hàng, nếu khách hàng chưa có mã số
- Giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, hoặc hợp đồng thoả thuận giữa khách hàng và
Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội.

2. Tiền gửi tiết kiệm.
2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn.
Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ hạn gửi ban đầu, dùng để
thanh toán, giao dịch, được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
a. Đặc tính sản phẩm:
-Kỳ hạn: không kỳ hạn;
-Loại tiền gửi: VND, USD, EUR;
-Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 VND, 10 USD, 10 EUR;
-Gửi, rút: không hạn chế số lần giao dịch;
-Lãi: được tính và nhập gốc vào ngày làm việc cuối tháng;
-Phí: áp dụng theo biểu phí hiện hành của Agribank.

b. Thủ tục đăng ký:
 Khi đến gửi tiết kiệm lần đầu tại Agribank Bắc Hà Nội, Quý khách:

- Mang theo CMND hoặc hộ chiếu;
- Đăng ký chữ ký mẫu vào “Phiếu lưu”;
- Điền vào phiếu gửi tiền và bảng kê các loại tiền theo mẫu in sẵn;
- Nộp tiền hoặc giấy chuyển khoản;
- Nhận lại CMND/hộ chiếu và sổ tiết kiệm.
 Khi đến gửi hoặc rút tiền tiết kiệm từ lần thứ 2 trở đi, Quý khách chỉ

cần:
- Mang theo CMND;
- Sổ tiết kiệm.
2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn.
a. Đặc tính sản phẩm:
-Kỳ hạn: quy định cụ thể tại các Chi nhánh Agribank;
-Loại tiền gửi: VND, USD, EUR;
-Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VND, 50 USD, 50 EUR;
-Gửi, rút: một lần từ tài khoản tại quầy giao dịch của Agribank;


×