Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BAI THI: TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.15 KB, 11 trang )

TRẢ LỜI CÂU HỎI
CUỘC THI “TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015”

Câu 1. Bộ luật dân sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ
ngày, tháng, năm nào? Có bao nhiêu phần, chương, điều? Nêu tên của từng phần,
chương?
Trả lời:
- Bộ luật dân sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015.
- Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
- Bộ luật dân sự năm 2015 gồm 6 phần, 27 chương và 689 Điều. Cụ thể của từng
phần, chương như sau:
Phần thứ nhất: Quy định chung
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
Chương III: Cá nhân
Chương IV: Pháp nhân
Chương V: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự.
Chương VI: Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
trong quan hệ dân sự.
Chương VII: Tài sản
Chương VIII: Giao dịch dân sự
Chương IX: Đại diện
Chương X: Thời hạn và thời hiệu
Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Chương XI: Quy định chung
Chương XII: Chiếm hữu
Chương XIII: Quyền sở hữu
Chương XIV: Quyền khác đối với tài sản


Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng

1


Chương XV: Quy định chung
Chương XVI: Một số hợp đồng thông dụng
Chương XVII: Hứa thưởng, thi có giải
Chương XVIII: Thực hiện công việc không có ủy quyền
Chương XIX: Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật
Chương XX: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Phần thứ tư: Thừa kế
Chương XXI: Quy định chung
Chương XXII: Thừa kế theo di chúc
Chương XXIII: Thừa kế theo pháp luật
Chương XXIV: Thanh toán và phân chia di sản
Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Chương XXV: Quy định chung
Chương XXVI: Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân
Chương XXVII: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành
Câu 2: Những điểm mới quy định về hợp đồng và thừa kế của Bộ luật dân
sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005?
Trả lời:
1. Điểm mới về hợp đồng
- Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung một số quy định mới phù hợp với thông lệ
quốc tế, với thực tiễn nước ta đã được bổ sung, như các quy định về điều kiện giao
dịch chung trong giao kết hợp đồng (Điều 406), thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản (Điều 420), hủy bỏ hợp đồng và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

(Điều 423-427).
- Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định về những hợp đồng mang tính đặc
trưng và đại diện cho quan hệ pháp luật dân sự. So với Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ
luật dân sự năm 2015 không quy định về hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê nhà
ở, hợp đồng bảo hiểm. Những hợp đồng này đã được quy định trong Luật nhà ở, Luật
kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng bổ sung một loại
hợp đồng mới là hợp đồng hợp tác để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về hợp tác trong
sản xuất, kinh doanh (Điều 504 - Điều 512). Đối với một số hợp đồng cơ bản như hợp

2


đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản... thì Bộ luật dân sự
năm 2015 bổ sung nhiều quy định để bảo đảm các quy định này có thể áp dụng cho
các hợp đồng có liên quan, cụ thể:
+ Về mua bán tài sản, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, tài sản được quy định
tại Bộ luật dân sự năm 2015 đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trong
trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì
tài sản bán phải phù hợp với các quy định đó. Tài sản bán phải thuộc sở hữu của người
bán hoặc người bán có quyền bán tài sản đó (Điều 431). Khi các bên không có thoả
thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của
tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công
bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có các tiêu chuẩn này thì chất lượng của tài sản mua bán được xác
định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích
giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ người tiêu dùng. (Khoản 3 Điều
432).
+ Về hợp đồng vay tài sản, Điều 468, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định lãi suất
vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất
theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật

khác có liên quan quy định khác. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi,
nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về thì lãi suất được xác định bằng
50% lãi suất giới hạn (20%/năm).
+ Về hợp đồng hợp tác, Điều 504, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, hợp đồng
hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
- Về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng, Điều 394, Bộ luật dân sự
năm 2015 bổ sung quy định: “Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc
trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý”
- Về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định: “ Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3
năm...”, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “ Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 2 năm...”
2. Điểm mới về thừa kế ( Điều 609 - Điều 662)
- Từ chối nhận di sản (Điều 620)
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thời hạn từ chối nhận di sản là 06 tháng kể
từ ngày mở thừa kế, sau 06 tháng nếu không từ chối thì được xem là đồng ý nhận thừa
kế. Quy định này không phù hợp với phong tục, tập quán của người Việt Nam, nên hầu
như không được áp dụng trong thực tế. Khắc phục điểm bất cập này, Bộ luật dân sự

3


năm 2015 không quy định thời hạn từ chối nhận di sản, mà chỉ quy định “Việc từ chối
nhận di sản phải thể hiện trước thời điểm phân chia di sản” (khoản 3 Điều 620).
- Thời hiệu thừa kế (Điều 623)
Để khắc phục những bất cập về thời hiệu khởi kiện thừa kế trong Bộ luật dân sự
hiện hành, phù hợp với quyền của người thừa kế, người khác có liên quan đến di sản
và những đặc thù về văn hóa, tính chất của di sản, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định

thời hiệu chia thừa kế có sự phân định giữa di sản là bất động sản và động sản. Theo
đó, thời hiệu yêu cầu chia di sản là ba mươi năm đối với bất động sản, mười năm đối
với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này mà không có yêu cầu chia
di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có
người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Trường hợp di sản đang được người khác chiếm hữu hoặc được lợi một cách
ngay tình, liên tục, công khai thì người này được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
đối với quyền sở hữu có đối tượng là bất động sản hoặc động sản được quy định tại Bộ
luật dân sự năm 2015.
+ Trường hợp không có người khác chiếm hữu hoặc được lợi về di sản hoặc có
người này nhưng việc chiếm hữu của họ không có căn cứ pháp luật, không ngay tình
thì di sản thuộc về Nhà nước.
- Hình thức của di chúc (Điều 627)
Bỏ quy định “Người dân tộc có quyền lập di chúc bằng tiếng nói hoặc chữ viết
của dân tộc mình”
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634)
Bổ sung quy định cho phép đánh máy để phù hợp với thực tế hiện nay. Theo đó,
trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh
máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là 02
người làm chứng.
- Giải thích nội dung di chúc (Điều 648)
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nếu những người thừa kế theo di chúc không
nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay vì
áp dụng thừa kế theo pháp luật như Bộ luật dân sự năm 2005.
- Bãi bỏ quy định về di chúc chung của vợ chồng.
- Quyền thừa kế (Điều 609)
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thêm “Người thừa kế không là cá nhân có
quyền hưởng di sản theo di chúc”.
- Nội dung của di chúc (Điều 631)


4


Bổ sung thêm quy định “Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người
tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa
chữa”. (Đoạn 2, khoản 3, Điều 631)
- Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng
thực (Điều 638)
Bổ sung thêm quy định “Di chúc của người đang bị tam giữ ...có xác nhận của
người phụ trách cơ sở”. (Khoản 6, Điều 638)
- Di chúc bị thất lạc, hư hại (Điều 642)
Bổ sung thêm quy định “Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản
đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di
chúc yêu cầu”. (Khoản 3, Điều 642)
- Di tặng (Điều 646)
Bổ sung thêm: “Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì
phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. (Khoản 2 điều 646)
- Hạn chế phân chia di sản (Điều 661)
Bổ sung thêm “Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc
chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu
cầu Toà án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm”.
Câu 3. Thế nào là năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, năng lực hành vi
dân sự của cá nhân? Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân?
Trả lời:
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (Điều 16)
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự
và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt
khi người đó chết.
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên

5


Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám
tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài
sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân nhân (Điều 17)
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Câu 4. Thế nào là giao dịch dân sự? Giao dịch dân sự vô hiệu trong những

trường hợp nào?
Trả lời:
1. Khái niệm giao dịch dân sự (Điều 116)
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự
2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 122)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
(Điều 123)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. (Điều 124)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126)

6


- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình. (Điều 128)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. (Điều 129)
Câu 5. Căn cứ xác lập quyền sở hữu và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu?
Trả lời:
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 221)
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng
tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của

Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức.
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài
sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên.
- Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
- Trường hợp khác do luật quy định.
2. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu (Điều 237)
Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
- Tài sản bị trưng mua.
- Tài sản bị tịch thu.
- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật
dân sự năm 2015.

7


- Trường hợp khác do luật quy định.
Câu 6. Thế nào là hợp đồng? Nội dung và hiệu lực của hợp đồng được quy
định như thế nào?
Trả lời:
1. Khái niệm hợp đồng (Điều 385)

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Nội dung của hợp đồng (Điều 398)
- Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
- Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Số lượng, chất lượng.
+ Giá, phương thức thanh toán.
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Hiệu lực của hợp đồng (Điều 401)
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận
của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Câu 7. Thế nào là quyền thừa kế? Thời hiệu thừa kế? Người không được
quyền hưởng di sản? Quy định di chúc bằng văn bản, di chúc miệng? Người thừa
kế theo pháp luật?
Trả lời:
1. Khái niệm quyền thừa kế (Điều 609)
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không phải là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
2. Thời hiệu thừa kế (Điều 623)

8



- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định trên.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Người không được quyền hưởng di sản(Điều 621)
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành
vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã
biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc
4. Di chúc bằng văn bản ( Điều 628)
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
5. Di chúc miệng (Điều 629)
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc
bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

9


- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
6. Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651)
a) Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
b) Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
c) Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
Câu 8. Tình huống:
Ông Nông và bà Sản có 4 người con: 2 người con trai là anh Tuấn và anh Tú, 2
người con gái là chị An và chị Bình. Ông Nông và bà Sản có tài sản chung là: 01 căn
nhà 03 tầng trên mảnh đất 150 m2 trị giá 1,2 tỷ đồng và 01 mảnh đất khác 200 m 2 (bao
gồm cả đất ở và đất vườn) trị giá 800 triệu đồng.

Năm 2009, khi cả 4 người con đã xây dựng gia đình, ông Nông và bà Sản cho
các con ra ở riêng và có nói cho vợ chồng anh Tuấn nguôi nhà 3 tầng trên mảnh đất
150 m2 và cho vợ chồng anh Tú 200 m 2 đất ở và vườn, còn 2 cô con gái đi lấy chồng
theo phận nhà chồng ông bà không chia đất (không có di chúc chỉ tuyên bố bằng
miệng).
Năm 2012, chị Bình chết do tai nạn (chị có 01 con trai là cháu Hải). Đầu năm
2014, bà Sản mắc bệnh nặng chết. Đến tháng 02 năm 2016 ông Nông cũng ốm nặng và
chết.
Tháng 01 năm 2017, vợ chồng anh chị An làm ăn kinh tế thua lỗ phải bán nhà,
gia đình lục đục, chị An do quá túng quẫn nên đã đến yêu cầu anh Tuấn và anh Tú chia
di sản thừa kế do bố mẹ để lại theo quy định pháp luật. Anh Tuấn và anh Tú không
đồng ý và cho rằng các cô con gái đã đi lấy chồng thì phải theo phận nhà chồng nên
không được hưởng di sản của bố mẹ để lại.
Hỏi:
1. Yêu cầu của chị An đúng hay sai?
2. Di sản của ông Nông và bà Sản được chia như thế nào?

10


Trả lời:
1. Yêu cầu của chị An là đúng.
2. Di sản của ông Nông và bà Sản được chia như sau:
03 người con còn sống (anh Tuấn, anh Tú và chị An) và 01 cháu ngoại (cháu Hải
con chị Bình – đã mất) của Ông Nông và bà Sản sẽ được hưởng phần di sản bằng
nhau, cụ thể:
- Ông Nông và bà Sản có tài sản chung là: 01 căn nhà 03 tầng trên mảnh đất
150 m trị giá 1,2 tỷ đồng và 01 mảnh đất khác 200 m 2 (bao gồm cả đất ở và đất vườn)
trị giá 800 triệu đồng. Tổng tài sản của ông Nông và bà Sản là 2,0 tỷ đồng.
2


- Như vậy nỗi người con được hưởng thừa kế là: 2.000.000.000đ/ 4 Người thừa
kế = 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng).

11



×