Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.4 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ PHAN THÀNH TRUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ PHAN THÀNH TRUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Phan Thành Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 8
1.1. TÍN DỤNG CÁ NHÂN ............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân ....................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân...............................................................9
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân .................................................................11
1.1.4. Phân loại tín dụng cá nhân ....................................................................13
1.1.5. Các sản phẩm tính dụng cá nhân ..........................................................16
1.2. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 18
1.2.1. Sự cần thiết phải phát triển tín dụng cá nhân.......................................18
1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng cá nhân ...................................................18
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng cá nhân................................26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân..............30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .............. 36


2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 36
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng..............................36
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng.......39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................. 49
2.2.1. Thực trạng các công tác phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng.....................................................................49
2.2.2. Thực trạng kết quả phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng.................................................................56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG . 71
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................... 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................. 77

3.1.1. Định hướng phát triển chung ................................................................77
3.1.2. Định hướng phát triển cụ thể ................................................................78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................... 79
3.2.1. Triển khai, thực hiện nhất quán chính sách phát triển tín dụng đối
với khách hàng cá nhân ...........................................................................................80


3.2.2. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng đáp ứng được các yêu cầu ngân
hàng...........................................................................................................................83
3.2.3. Phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân đáp ứng được các nhu cầu
của khách hàng.........................................................................................................84
3.2.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản ............86
3.2.5. Các giải pháp khác.................................................................................87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 92
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan......................................92
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................................94
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu ......................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

ACB Đà Nẵng


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Đà
Nẵng

ATM

Máy rút tiền tự động

CN

Chi nhánh

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Thu nhập bình quân hộ/ tháng tại Đà Nẵng năm 2012

2.2

Cơ cấu chi tiêu bình quân hộ/ tháng tại Đà Nẵng năm

Trang
39

2012

39

2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB Đà Nẵng

45

2.4


Dư nợ tín dụng của ACB Đà Nẵng

46

2.5

Kế quả hoạt động kinh doanh

48

2.6

Dư nợ tín dụng cá nhân tại ACB Đà Nẵng

57

2.7

Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB Đà Nẵng theo thời gian
vay

58

2.8

Dư nợ bình quân khách hàng cá nhân tại ACB Đà Nẵng

59

2.9


Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại ACB Đà Nẵng

60

2.10

Số lượng phát hành và thanh tomán thẻ tín dụng cá nhân

61

2.11

Thị phần dư nợ của ACB Đà Nẵng

62

2.12

Số lượng dịch vụ và sản phẩm cho vay tại ACB Đà Nẵng

63

2.13

Dư nợ theo sản sản phẩm cho vay cá nhân tại ACB Đà
Nẵng

2.14
2.15


64

Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân của ACB Đà
Nẵng

70

Tình hình nợ quá hạn tại ACB Đà Nẵng

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam đang
trong giai đoạn khủng hoảng như hiện nay, cùng với tình trạng các doanh
nghiệp thua lỗ và phá sản hàng loạt, các ngân hàng bị sát nhập, thâu tóm đã
khiến nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó, thị trường tín dụng
nói chung và thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng.
Nhận thức từ những nguyên nhân trên, trong thời gian qua, hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân đang được các ngân hàng chú trọng thực hiện.
Hơn nữa, trong điều kiện phát triển hết sức sôi động của một thành phố trẻ
như thành phố Đà Nẵng thì tiềm năng để phát triển thị trường này là rất lớn.
Điểm thuận lợi là quy mô thị trường với dân số đông. Đa số có độ tuổi trẻ, thu
nhập không ngừng được cải thiện, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua
sắm cao. Vì vậy mảng kinh doanh này đang đem lại những cơ hội rất lớn cho

các ngân hàng.
Trong số các ngân hàng TMCP, Ngân hàng TMCP Á Châu đã trở thành
một cái tên thân thuộc với nhiều khách hàng. Với tầm nhìn chiến lược của
mình, ACB đang nỗ lực hướng đến trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam;
hoạt động theo mô hình NHTM trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế
tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng
trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Mảng tín dụng cá nhân là hoạt
động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả hệ thống ACB. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, mảng tín dụng cá nhân của ACB nói chung và ACB Đà Nẵng nói
riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đồng thời tình hình kinh tế vĩ mô trong thời
gian tới được dự báo là sẽ có nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng, đòi hỏi
ngân hàng cần phải có những giải pháp để có thể duy trì và phát triển mảng kinh


2

doanh này. Do vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ lý luận về khách hàng cá nhân, phát triển hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân và các yếu tố tác động đến cho vay cá nhân.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - CN Đà Nẵng từ đó đánh giá những kết quả đạt được
cũng như chỉ ra ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng cá
nhân tại ACB Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát

triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Do điều kiện khảo sát thực tế đề tài chỉ nghiên cứu hoạt
động cho vay tiêu dùng; vay sửa chữa nhà; vay mua quyền sử dụng đất và
nhà; vay kinh doanh,.. của khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh cá thể tại
ACB Đà Nẵng và bỏ qua các hình thức cấp tín dụng khác.
+ Không gian: Thu thập và xử lý dữ liệu tại ACB Đà Nẵng.
+ Thời gian: Tập trung phân tích hoạt động tín dụng cá nhân trong giai
đoạn từ 2008- 2012 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích và
tổng hợp:
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến


3

hành so sánh, đối chiếu. Trong đề tài này, số liệu được quan sát là 05 năm
giúp cho quá trình tìm hiểu được tốt hơn.
Phương pháp phân tích: phương pháp này sử dụng khi đã có số liệu thô
cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp dựa trên số liệu có
sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá sự kiện. Từ đó tìm ra cách lý
giải, xác định được tính hợp lý các thông tin về hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp lại những thông tin đã
thu thập được để phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Các kết luận và giải pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập và
phân tích số liệu từ năm 2008 – 2012 và tổng hợp thông tin, tư liệu trong thực
tế công tác. Quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, toàn diện và có
hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã có tìm đọc và tham khảo một số
tài liệu sau đây:
a. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” năm 2011. Tác giả Nguyễn Ngọc Lê
Ca - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


4

Luận văn là những nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực
trạng để tìm ra các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín
dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng; phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, và
cuối cùng là đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả để phát triển tín dụng cá
nhân.
- Đối tượng: Mảng tín dụng cá nhân đang được triển khai tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam từ năm 2008 – 2010.
Luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại. Chương 1 tập trung vào các vấn đề lí thuyết cơ bản nhất của
hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động tín dụng cá nhân của một
NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam. Chương 2 đi vào phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là tình hình tín dụng cá nhân trong thời gian từ năm 2008 –
2010.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam. Chương 3 nêu lên các đề xuất bao gồm năm nhóm
giải pháp chính đối với Vietcombank: Giải pháp phát triển kênh phân phối,
giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân, giải pháp cải tiến quy trình,
chính sách tín dụng cá nhân, giải pháp hỗ trợ và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực.
b. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại


5

Ngân hàng TMCP An Bình” năm 2011. Tác giả Nguyễn Quốc Thắng - Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Bằng các biện pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, thống kê tổng
hợp, phân tích, đánh giá, tổng kết, đã đưa ra một số ý kiến về hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình. Luận
văn đã khái quát những lý thuyết về tín dụng cá nhân và nêu lên thực trạng
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình từ năm 2008 - 2011
và đã rút ra một số kết luận sau:
- Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
An Bình đã có sự phát triển nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào sự
phát triển chung của toàn Ngân hàng. Dư nợ cho vay, lãi từ tín dụng cá nhân

đều có sự tăng trưởng rõ rệt, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ đều
được đánh giá tốt.
- Cơ cấu cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình chưa cân đối,
cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng cao, khoảng 50% tổng dư nợ. Trong khi
đó, cho vay với các mục đích khác tuy đã được triển khai nhưng vẫn chưa
thực sự phát triển.
- Trong thời gian sắp tới, hoạt động tín dụng cá nhân được dự báo sẽ
gặp nhiều khó khăn. Chính phủ đang quyết tâm thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ, để ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Theo đó tăng trưởng tín
dụng sẽ bị hạn chế, cho vay phi sản xuất, đặc biệt là cho vay bất động sản và
đầu tư chứng khoán sẽ bị kiểm soát chặt chẽ.
Bố cục của luận văn được chia làm 3 chương với những nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương 1 tập trung đi vào giải thích các khái niệm, những vấn đề lí thuyết
chung nhất về hoạt động cho vay của một NHTM.


6

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP An Bình. Chương 2 đi vào tìm hiểu về những chính sách
áp dụng trong thời gian qua đối khách hàng cá nhân cũng như cho thấy được
những số liệu cụ thể trong công tác huy động vốn, cho vay, thu nợ... của Ngân
hàng mà trọng tâm là công tác cho vay khách hàng cá nhân.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình . Từ những phân tích chi tiết, báo cáo đã
đưa ra được những định hướng chung cho hoạt động của Ngân hàng TMCP
An Bình trong thời gian đến cũng như đề ra những biện pháp khắc phục hạn
chế, nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân.

c. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng”
năm 2012. Tác giả Ngô Bảo Thiên - Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn thể hiện cái nhìn tổng quan về thực trạng cho vay hộ kinh
doanh của ACB Đà Nẵng. Trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng,
góp phần nhìn nhận và mở ra một hướng đi đúng đắn cho ACB Đà Nẵng, từ
đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho
vay đối với các hộ sản xuất tại địa phương. Giải pháp không chỉ giúp hoạt
động tín dụng phát triển ổn định, bền vững và còn tạo được uy tín, xây dựng
lòng tin và sự trung thành của khách hàng.
+ Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng mở rộng cho vay hộ kinh
doanh đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà
Nẵng từ năm 2008 đến 2011 và đề xuất giải pháp mở rộng cho đến năm 2015.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM đối với hộ


7

kinh doanh. Nghiên cứu những lí thuyết chung về tín dụng ngân hàng nói
chung và tín dụng hộ kinh doanh nói riêng tại ACB Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng công tác cho vay hộ kinh doanh tại ACB Đà
Nẵng. Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng nói
chung và mở rộng hoạt động tín dụng hộ kinh doanh nói riêng tại ACB Đà
Nẵng từ đó rút ra những điểm mạnh cần phát huy, những tồn tại, hạn chế cần
tháo gỡ, cũng như chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ quan để
từ đó có được cái nhìn toàn diện nhất về kết quả hoạt động tín dụng đối với hộ
kinh doanh trong thời gian qua.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay hộ kinh
doanh tại ACB Đà Nẵng. Luận văn nêu lên những giải pháp trong việc xây
dựng chính sách nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ kinh doanh cũng như
những giải pháp hỗ trợ. Luận văn đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với
Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP
Á Châu Việt Nam; Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, để việc tổ chức thực
hiện các giải pháp được nhanh chóng và thuận lợi nhất có thể.
Ngoài ra, luận văn còn được tham khảo từ một số giáo trình về Quản trị
ngân hàng thương mại cũng như các báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình
hoạt động kinh doanh của ACB Đà Nẵng trong các năm 2008-2012.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
a. Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của
quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn
ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16 tháng 6 năm 2010 thì Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và

các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
b. Cho vay khách hàng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ngân hàng nêu trên và trong phạm vi


9

của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình và chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng; vay sửa chữa nhà; vay
mua quyền sử dụng đất và nhà; vay kinh doanh,.. của khách hàng cá nhân và
hộ kinh doanh cá thể tại ACB Đà Nẵng và bỏ qua các hình thức cấp tín dụng
khác, vì vậy Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong
đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất
định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã đóng góp lớn đến sự
lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho
kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái

niệm khá mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân nói chung
và mảng cho vay khách hàng cá nhân nói riêng đã nhanh chóng thu hút được
nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Ðiểm thuận lợi là quy
mô thị trường lớn với dân số đông, đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập
ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan
tâm. Ðây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh này.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
- Quy mô khoản vay không lớn nhưng số lượng khoản vay là rất lớn.
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
+ Cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt


10

động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận,
nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy
mô lớn.
+ Cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện
từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản
đảm bảo.Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai
nguyên nhân:
+ Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những khách hàng có thu nhập cao
đến những người có thu nhập trung bình.

+ Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao đời sống.
- Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh
nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, ngân hàng thường tốn nhiều chi phí
cho việc xác định thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản vay thì rất
lớn, nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi
nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng thường quan tâm đến số tiền mà mình phải trả
hơn là lãi suất mà mình phải chịu.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân rất phong phú và đa dạng.
Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường nhạy cảm theo chu kỳ
kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy
thoái. Ngoài ra nhu cầu vay còn phụ thuộc nhiều vào hai biến số là mức thu


11

nhập và trình độ học vấn của người vay.
- Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập
của họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát
các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.
- Các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn cho vay doanh
nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường không
cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của
khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do
nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay, có thể có
những biến động lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào tình
trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt nếu người vay chết ngân hàng sẽ khó

có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản tín dụng cá nhân luôn được quản lý chặt
chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và thường là các khoản vay
có tài sản đảm bảo.
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
a. Đối với ngân hàng
Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể
mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả
năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn,.. Đây là kênh quảng bá
hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần trên thị
trường tài chính.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi
nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mô
nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn.
Đồng thời, lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so
với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay


12

cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng.
Đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh
với các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp
lớn (thường là các khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh
doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có khách hàng nhưng ngân hàng thì quy
mô vốn của ngân hàng cũng không đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy, mảng tín
dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng
b. Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các
khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể

được sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và mua
sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên họ lại cần thời gian tích lũy để
chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vậy tín dụng ngân hàng có thể giúp khách
hàng thỏa mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng
hợp lý hơn nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn
cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng. Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay không quá phức tạp.
c. Đối với nền kinh tế
Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp
phần thực hiện xoá đói giảm nghèo... Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng
lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế
dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội.


13

1.1.4. Phân loại tín dụng cá nhân
Về cơ bản, các tiêu chí để phân loại tín dụng cá nhân cũng giống các
tiêu chí để phân loại tín dụng chung. Có thể phân loại tín dụng cá nhân theo
một số tiêu chí sau:
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Đối với các hộ
kinh doanh cá thể vay kinh doanh thì nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động tạm thời, ngoài ra nó còn thường phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá
nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và

nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Với các doanh nghiệp, đây là loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn
lưu động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn
có thời hạn tương đối dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa….
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Đối với các
cá nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân
hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
b. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá nhân, có thể chia
tín dụng cá nhân thành các loại:
Cho vay bất động sản: cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà
đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được
do gặp khó khăn về tài chính.
Cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng


14

nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời
sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng
ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định.
Số lượng khách hàng vay thường rất đông.
Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho
vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số
lượng khách hàng có nhu cầu vay là khá lớn, nhưng doanh số cho vay không
cao lắm do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều

khi các khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng.
Cho vay nông nghiệp: thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là
góp phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường
địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu
rộng lớn.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho
ngân hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm
phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không
hoàn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa, khi khách hàng
quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển
tiền....và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều


15

được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
Tín dụng gián tiếp: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung
gian ủy thác. Đối với các khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thể là nhà
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng
với chính nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà
cung cấp sẽ bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng
khách hàng được bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền được bán

chịu...v.v. Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với
khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hoá.
d. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách
hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có bảo
lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của
con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Như đã trình bày ở phần đặc điểm, hầu hết các khoản tín dụng cấp
cho cá nhân là tín dụng có bảo đảm.
Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được
áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập
ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay
(công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao
động dài hạn...) Hình thức vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị
không lớn, thời hạn vay thường là ngắn hạn.


16

e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của
họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay.
Tín dụng hoàn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến

hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn
cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.
1.1.5. Các sản phẩm tính dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát
triển mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các gói sản phẩm tín dụng
cá nhân được thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm đối tượng khách hàng, đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trước đây hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bị hạn
chế, nhưng từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa sau khi gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, chức năng hoạt động của ngân hàng
nước ngoài đã được mở ra gần như bình đẳng với ngân hàng trong nước. Vì
vậy trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để
giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba
nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành - thanh toán
thẻ tín dụng.
a. Cho vay cá nhân
Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân
chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết


17

cho mọi đối tượng khách hàng như:
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà/đất/nhà dự án (thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng,
thấu chi.

- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay tiêu dùng
b. Bảo lãnh cá nhân
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên
được bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo
lãnh) trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương
mại… như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối ứng.
c. Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Có
thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng
được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng
thẻ, với hạn mức do ngân hàng quy dịnh. Phương thức thanh toán được thực
hiện bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán
hàng trực tuyến, hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng
thanh toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng.


×