Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển trang trại tại Tỉnh Giai Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.69 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
TẠI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
TẠI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3


5. Bố cục của luận văn

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI

6

1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

6

1.1.1. Một số khái niệm

6

1.1.2. Đặc trưng của trang trại

8

1.1.3. Phân loại trang trại

11


1.1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển trang trại

11

1.1.5. Vai trò của trang trại trong quá trình phát triển nông nghiệp nông
thôn

14

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

16

1.2.1. Phát triển số lượng các trang trại

16

1.2.2. Phát triển quy mô các nguồn lực của các trang trại

17

1.2.3. Phát triển về chủng loại và chất lượng sản phẩm

20

1.2.4. Liên kết sản xuất của các trang trại

23

1.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất


25

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên

25

1.3.2. Điều kiện xã hội

28


1.3.3. Điều kiện kinh tế
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

30
33

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở các nước trên thế giới

33

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở Việt Nam

34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TẠI
TỈNH GIA LAI THỜI GIAN QUA


36

2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN TỈNH GIA LAI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

36

2.1.2. Đặc điểm xã hội tỉnh Gia Lai

40

2.1.3. Đặc điểm kinh tế tỉnh Gia Lai

43

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TẠI TỈNH GIA LAI
THỜI GIAN QUA

48

2.2.1. Tình hình phát triển số lượng trang trại tại tỉnh Gia Lai

48

2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô các nguồn lực của các trang trại


53

2.2.3. Thực trạng về chủng loại và chất lượng nông sản, hàng hóa

61

2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất và tổ chức tiêu thụ

62

2.2.5. Kết quả sản xuất của trang trại tỉnh Gia Lai năm 2011

64

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TỈNH GIA
LAI

66
2.3.1. Thành công và hạn chế

66

2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế

67

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TẠI TỈNH
GIA LAI THỜI GIAN TỚI

70


3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

70

3.1.1. Sự biến động của các yếu tố môi trường

70

3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai thời gian tới

71


3.1.3. Mục tiêu phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai thời gian tới

73

3.1.4. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp

74

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

78

3.2.1. Đẩy mạnh phát triển về mặt số lượng các trang trại

78


3.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực

78

3.2.3. Tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm

83

3.2.4. Tăng cường liên kết sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ

86

3.2.5. Các giải pháp gia tăng kết quả sản xuất

90

3.3. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ

93

KẾT LUẬN

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2011

39

2.2

Lực lượng lao động tỉnh Gia Lai qua các năm

42

2.3

Tốc độ tăng trưởng GDP và các ngành tỉnh Gia Lai
qua các năm

44

2.4


Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Gia Lai

45

2.5

Số lượng trang trại khu vực Tây nguyên qua các năm

50

2.6

Tốc độ tăng của số lượng trang trại tỉnh Gia Lai qua
các năm

2.7

51

Số lượng trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất ở tỉnh
Gia Lai qua các năm

52

2.8

Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Gia Lai qua các năm

53


2.9

Diện tích và cơ cấu đất trang trại sử dụng năm 2011

54

2.10

Cơ cấu trang trại theo quy mô vốn năm 2011

56

2.11

Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành của trang
trại tỉnh Gia Lai qua các năm

2.12

Số lao động làm việc thường xuyên của trang trại khu
vực Tây nguyên năm 2011

2.13

57
58

Trình độ chuyên môn của lao động làm việc và các
chủ trang trại trong các trang trại trên địa bàn năm 2011


59

2.14

Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng năm 2011

61

2.15

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh theo các loại
hình trang trại năm 2011

64


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Bản đồ địa lý tỉnh Gia Lai

2.2

Tốc độ gia tăng về số lượng trang trại tỉnh Gia Lai qua

các năm

Trang
36
51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề phát triển kinh tế ở khu vực miền núi Tây Nguyên đang là một
trong những nhiệm vụ hết sức bức xúc đặt ra trước công cuộc đổi mới của
nước ta. Bởi vậy, kinh tế miền núi Tây Nguyên được phát triển vừa mang lại
lợi ích cho quá trình tăng trưởng, vừa tạo điều kiện cho sự phát triển công
bằng, mọi người dân đều được hưởng thành quả của sự tăng trưởng, đồng
thời sẽ giúp nhanh chóng xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh chính trị trên
địa bàn.
Gia Lai là vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế đồn
điền, trang trại nhất là trang trại trồng trọt cây công nghiệp dài ngày như cao
su, điều, cà phê, hồ tiêu. Tuy nhiên, việc phát triển trang trại ở Gia Lai vẫn
còn những hạn chế. Điều này vừa gây sự mất cân đối về sinh học, vừa mất
cân đối về nguồn nước, phân bón và làm giảm tính bền vững trong canh tác,
trang trại phát triển mang tính tự phát, không theo quy hoạch, chất lượng sản
phẩm còn thấp, đa số trang trại gặp khó khăn trong liên kết sản xuất, áp dụng
khoa học kỹ thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm và định hướng sản xuất kinh
doanh.
Trang trại là một hình thức kinh tế phổ biến trong nông, lâm, ngư nghiệp,
hình thành và phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Loại hình này
cũng đã và đang hình thành ở nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây.

Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế khơi dậy và phát huy những tiềm năng
sẵn có, thích hợp trong việc cơ giới hóa, công nghiệp hóa và áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất trong nông nghiệp.
Trang trại là một bộ phận không thể thiếu trong kinh tế nông nghiệp hiện
nay. Trang trại có đóng góp rất lớn cho nền kinh tế quốc dân, góp phần khai
thác có hiệu quả các nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế. Vì vậy, tỉnh Gia


2

Lai nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung, phát triển
trang trại đã đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, trang trại của tỉnh
Gia Lai thực sự đã phát triển đúng hướng chưa, có hiệu quả chưa, phục vụ tốt
nhu cầu thị trường chưa, đã góp phần khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
chưa? Rõ ràng còn nhiều bất cập.
Với những ý nghĩa thực tiễn nên trên, kết hợp với lý luận được học tập
và nghiên cứu, tác giả chọn đề tài "GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
TẠI TỈNH GIA LAI", đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế các loại
hình trang trại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đề xuất những giải pháp phát triển
trang trại tỉnh Gia Lai góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển trang trại.
- Phân tích thực trạng phát triển trang trại thời gian qua tại tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển trang trại trong thời gian tới tại Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung của phát triển trang trại
tại tỉnh Gia Lai.
- Không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm đến.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, phương pháp chuyên
gia, tổng hợp, khái quát hóa…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham
khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển trang trại
Chương 2: Thực trạng phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai thời gian qua
Chương 3: Giải pháp phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai thời gian tới
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Khác với nhiều tỉnh thành trong cả nước, Gia Lai do có những lợi thế về
đất đai, lao động nên trang trại đã phát triển khá sớm và còn nhiều tiềm năng
phát triển loại hình kinh tế này. Trong chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp tỉnh Gia Lai, loại hình trang trại được coi là nhân tố cơ bản để thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù đã trải qua hơn 10 năm thực hiện Nghị
quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ nhưng đến nay trang

trại tỉnh Gia Lai vẫn phát triển nhỏ lẻ mang nặng tính chất gia đình, tự cấp tự
túc. Do vậy, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển trang trại vẫn mang
tính cấp thiết. Mặc khác, các giải pháp mà đề tài đề xuất, kiến nghị mang tính
cụ thể, phù hợp với đặc điểm của trang trại tỉnh Gia Lai nên mặc dù co tính kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đây nhưng đề tài có hướng đi và cách
giải quyết khác.
Theo các nguồn công bố chính thức cho thấy, trong những năm gần đây


4

đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu để từng bước hoàn thiện các
vấn đề lý luận và giải quyết các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát
triển trang trại ở Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề về đi sâu vào nghiên cứu làm rõ vai trò của ”chuỗi
giá trị nông sản” trong phát triển kinh tế trang trại; lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đối với việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở Việt Nam cũng như vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, tác giả Đào Hữu Hòa
với công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế (2008) ”Phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa”.
Đối với công trình nghiên cứu về trang trại, tác giả cũng đã nghiên cứu
công trình ”Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm tại tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Võ Thiện Chín (2011), luận văn đã đánh giá thực
trạng của địa phương, phân tích thế mạnh của trang trại trong lĩnh vực nông
lâm, triển vọng phát triển trong tương lai, các yếu tố tác động đến kết quả sản
xuất kinh doanh của các trang trại, việc tận dụng tối đa nguồn tài lực và nhân
lực của địa phương cho sự phát triển của trang trại… Từ đó xác định được các
vấn đề mấu chốt, trọng tâm cho sự phát triển của trang trại và đề ra giải pháp
phát triển cho trang trại trong thời gian tới.

Các công trình nghiên cứu của tác giả Trần Đức trong chương trình
nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan về ”Kinh tế trang trại vùng đồi núi”; của tác
giả Nguyễn Đức Thịnh về "Kinh tế trang trại các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc” và nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác đều tập trung làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại, xác lập một số luận điểm
về kinh tế trang trại, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại kinh tế trang trại địa
phương để chỉ ra một số vấn đề khó khăn của trang trại và đề xuất quan điểm,
chính sách, giải pháp nhằm phát triển trang trại trong tương lai.


5

Một số công trình tập trung nghiên cứu để giải quyết những vấn đề về
chính sách ở tầm vĩ mô liên quan đến kinh tế trang trại.Vũ Như Phong (2010),
“Kinh tế trang trại: Động lực của sản xuất hàng hoá”, Bài viết được đang tải
trên tạp chí Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Lạng sơn. Công trình nghiên cứu về
phát triển trang trại đều xoay quanh việc đánh giá thực trạng về tình hình
trang trại của địa phương, phân tích được các yếu tố tác động đến sự phát
triển trang trại như: đất đai, vốn, lao động, các chính sách… Bên cạnh đó cho
ta thấy sự phát triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn
trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá,
nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho
người lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản
hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
Các công trình nghiên cứu, bài viết đều đưa ra cho chúng ta hướng đi, giải
pháp cho việc phát triển trang trại bền vững trong thời gian tới.
Tác giả cho rằng tất cả những công trình nghiên cứu đã công bố nói trên
là những tài liệu hết sức quý giá cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên
những đề xuất giải pháp nhằm phát triển trang trại xuất phát từ những đặc
điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, ở từng giai đoạn khác nhau nên

khó có thể áp dụng chung cho các địa phương. Hiện tại chưa có công trình cụ
thể nào nghiên cứu vấn đề phát triển trang trại tỉnh Gia Lai trên nền tảng
tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn; giải pháp đưa ra còn thiếu cụ
thể, thiếu tính khả thi để đẩy mạnh việc phát triển trang trại của tỉnh. Do vậy,
đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng với bất cứ công trình khoa học hay
luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học, tài
liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu, kế thừa
có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh
tế phát triển.


6

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.1.1. Một số khái niệm
Trang trại hay nông trại có thể hiểu đó là những khu đất tương đối lớn. Ở
đó sản xuất nông nghiệp được tiến hành có tổ chức, theo hình thức tập trung
dưới sự chỉ huy của một người chủ mà phần đông là chủ gia đình nông dân.
Về bản chất, “trang trại” hay “nông trại” là thuật ngữ gắn liền với hình thức
sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất
nông sản phẩm hàng hóa với quy mô gia đình là chủ yếu.
Khi đề cập tới trang trại, người ta có thể nhìn nhận, đánh giá trên các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên trong các mặt nêu trên thì mặt kinh tế là
cơ bản, chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong nhiều
trường hợp khi nói tới kinh tế trang trại, tức là nói tới mặt kinh tế của trang
trại, người ta thường gọi tắt là trang trại.
Khái niệm về trang trại: “Trên thế giới người ta thường dùng các thuật

ngữ: Ferme (Tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh)...vv, được hiểu chung là nông dânchủ trang trại gia đình. Các thuật ngữ trên được hiểu chung là nông dân, chủ
trang trại gia đình, người nông dân gắn với ruộng đất, với đất đai nói chung”.
Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất của hộ gia đình nông dân, được hình
thành và phát triển từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế dần
phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ cở của các
hộ tiểu nông sau khi phá bỏ hình thức sản xuất tự cấp, tự túc vươn lên sản
xuất nhiều nông sản hàng hóa tiếp cận với thị trường và từng bước thích nghi
với nền kinh tế cạnh tranh.
Có ý kiến cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở của


7

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hóa; tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc
lập; sản xuất được tiến hành trên quy mô tương đối lớn; với cách thức tổ chức
quản lí, trình độ tổ chức quản lí tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao; hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường”.
Một ý kiến khác: “Trang trại là đơn vị sản xuất cơ bản của nền nông
nghiệp hàng hóa được tổ chức trên nguyên tắc tập trung và chuyên môn hóa
lao động cao, tích tụ ruộng đất và tập trung vốn lớn vào một hay một số chủ
thể kinh doanh ở một quy mô nhất định nhằm đạt sản lượng sản phẩm lớn, với tỉ
suất hàng hóa cao”.
Nghị quyết 03/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ đã xác định:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình

thức tổ chức sản xuất hàng hoá ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn
hình thức quản lý.
Do vậy, trong ngôn ngữ của các nước phát triển theo mô hình kinh tế thị
trường thuật ngữ “trang trại” hay “nông trại” không hàm chứa các hình thức sản
xuất nông nghiệp tập trung dựa trên sở hữu Nhà nước hay tập thể.
- Phát triển trang trại:
Trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của trang trại và những mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại. Như vậy có thể hiểu phát triển trang trại là quá trình tăng cường các
yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời là


8

quá trình giải quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển trang trại phải được đặt
trong mối quan hệ hài hoà với yếu tố xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của trang trại.
Có một quan điểm cho rằng: “Phát triển trang trại là việc gia tăng mức độ
đóng góp về giá trị sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại gắn với yêu cầu bền vững”.
Từ những lí luận trên, theo tác giả luận văn thì: Phát triển trang trại là
việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai, vốn, lao động, kĩ
thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp; tạo việc làm, tăng
thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới giàu đẹp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại mang đầy đủ và thể hiện rõ
những đặc điểm nêu trong khái niệm trên. Tuy nhiên, ở mỗi nước, trong mỗi

giai đoạn cụ thể, tùy theo điều kiện và trình độ phát triển cụ thể của nền kinh
tế mà những đặc điểm trên có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau.
1.1.2. Đặc trưng của trang trại
Những đặc trưng của trang trại cần được xuất phát từ khái niệm về trang
trại đã được trình bày ở trên.
a. Mục đích cơ bản là sản xuất nông sản phẩm hàng hóa cho thị trường
Tỷ suất hàng hóa càng cao càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển
của trang trại. Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp
chỉ giải quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem
bán trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà
họ sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do


9

chính bản thân họ sản xuất ra - giai đoạn này gọi là thương mại hóa sản phẩm.
Sau đó, hộ nông dân sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của thị trường - đó là giai
đoạn sản xuất hàng hóa của hộ đã đạt tới một trình độ cao để thích ứng với
nhu cầu của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hóa khu vực nông thôn đã đạt
đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận nông dân đã phát triển đến hình thức
sản xuất theo mô hình trang trại.
Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất,
bởi vì mục đích sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí
quyết định tới tất cả các đặc trưng khác của trang trại. Đặc trưng về mục đích
sản xuất hàng hóa có thể biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu
như giá trị sản xuất hàng hóa (nông-lâm-thủy sản) được tạo ra trong một năm
của trang trại; tỷ suất hàng hóa của trang trại.
b. Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập
Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt

động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng, về điều kiện sản xuất hàng hóa của trang
trại thỏa mãn điều kiện để sản xuất hàng hóa. Người chủ trang trại là người
nắm giữ một phần hoặc toàn phần quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm
quyền sử dụng tài sản, thì tài sản này có thể được hình thành dưới hình thức
vốn góp hoặc đi thuê tài sản tài chính, như vậy xét dưới góc độ là tài sản của
trang trại, thì tài sản dù được hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền
sử dụng của trang trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. Đứng
trên khía cạnh của quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền
định đoạt sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.
c. Các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung
với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa
Trong nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất


10

hàng hóa chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung đến
quy mô nào đó. Do đó, ở các trang trại, sản xuất hàng hóa chỉ có thể được
thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất...được tập trung tới quy mô
cần thiết. Đặc trưng này được quy định bởi chính đặc trưng về mục đích sản
xuất của trang trại.
Đặc trưng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại có thể biểu
thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu như quy mô diện tích ruộng đất
hoặc số lượng gia súc, gia cầm...và quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh của trang trại.
d. Cách tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức kinh doanh, song trực
tiếp, đơn giản và gọn nhẹ, vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh
nghiệp
Một khi đã coi sản xuất hàng hóa là hướng đi chính, mục tiêu ổn định, lợi
nhuận lâu dài thì đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn vật nuôi, cây

trồng, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp
dụng công nghệ mới vào quy trình sản xuất thâm canh...
e. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất định
về kinh doanh, về thị trường
Người chủ trang trại là người có những tố chất cần thiết để tổ chức và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Những yếu tố cần thiết
và chủ yếu của trang trại như là người có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề
nông, có năng lực tổ chức quản lý sản xuất, có kiến thức và kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về hạch toán,
phân tích kinh doanh, tiếp cận thị trường... Mức độ hoàn thiện các tố chất gắn
liền với các giai đoạn phát triển của trang trại. Các chủ trang trại cần tiếp cận
thị trường, hiểu biết về thị trường, phải có chiến lược và thực hiện linh hoạt


11

trong kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, chủ
động trong cạnh tranh.
1.1.3. Phân loại trang trại
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất, gồm có: Trang trại trồng trọt, trang trại
lâm nghiệp, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản, trang trại kinh
doanh tổng hợp.
- Phân loại theo hình thức quản lý, gồm có: Trang trại gia đình, trang trại
liên doanh, trang trại hợp doanh theo cổ phần
- Phân loại theo nguồn thu nhập của các trang trại, trang trại được chia
thành 02 loại đó là những trang trại “thuần nông” và trang trại “không thuần
nông”.
- Phân theo quy mô hoạt động, trang trại được chia thành 03 loại, đó là
trang trại quy mô nhỏ, trang trại quy mô lớn và trang trại quy mô rất lớn.

- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất , trang trại chia thành
các loại sau: Trang trại có chủ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất, chủ trang trại
chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu
sản xuất.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển trang trại
a. Tiêu chí xác định trang trại
Theo thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/06/2000
và Thông tư liên tịch số 74/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/05/2003 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê, tiêu chí định lượng
được xác định như sau:
* Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân/năm
- Đối với các tỉnh phía bắc và duyên hải miền trung đạt từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía nam và tây nguyên đạt từ 50 triệu đồng trở lên.


12

* Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ
tương ứng với từng nghành sản xuất và vùng kinh tế
- Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm: từ 02ha trở lên đối với các tỉnh phía bắc và
duyên hải miền trung. Từ 03ha trở lên đối với các tỉnh phía nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: từ 03ha trở lên đối với các tỉnh phía bắc
và duyên hải miền trung. Từ 05ha trở lên đối với các tỉnh phía nam và Tây
nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5ha trở lên.
+ Trang trại lâm nghiệp: từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò…): chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
thường xuyên từ 10 con trở lên, chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con

trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc (lợn, dê…): chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối
với lợn từ 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi lợn lấy
thịt có thường xuyên 50 con trở lên (không kể lợn sữa), dê lấy thịt từ 200 con
trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngang, ngỗng…):có thường xuyên từ 2000
con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích từ 02ha trở lên (riêng đối với
trang trại nuôi tôm thịt theo mô hình công nghiệp từ 01ha trở lên).
Theo thông tư số 27/2011/BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải
đạt:


13

- Có diện tích hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên
b. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của trang trại
- Giá trị sản xuất ngày càng tăng qua các năm:
Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là giá trị bằng tiền của các sản phẩm

được bán ra ở trang trại, bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán
ra thịtrường sau một chu kỳ sản xuất, thường là một năm. Được tính bằng sản
lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá một đơn vị sản phẩm.
Cách tính: GO = ∑PiQ Trong đó: GO: Giá trị sản xuất
Pi: Giá của sản phẩm hàng hoá thứ i
Qi: Lượng sản phẩm hàng hoá i
- Mức tăng và tốc độ tăng của giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho các ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất
kinh doanh (ở đây tính là năm).
Cách tính: VA = GO - IC
Nếu trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ đi các khoản đi thuê đó…
Trong đó, Chi phí trung gian: (IC: Intermediate cost) là toàn bộ các
khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống,
phân bón, chi phí dịch vụ và lao động thuê.
Cách tính: IC = ∑Cij


14

Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí nguyên vật liệu thứ i cho sản phẩm j
- Giá trị sản phẩm hàng hóa tăng thêm qua các năm:
Giá trị sản phẩm hàng hoá: Đấy là chỉ tiêu nói lên quy mô sản xuất hàng
hoá của trang trại. Thông qua chỉ tiêu này phản ánh trình độ chuyên môn hoá
của trang trại chỉ tiêu càng cao thì mức độ chuyên môn hoá càng cao. Với
công thức:
Giá trị sản phẩm hàng hoá = Tỷ suất sản phẩm hàng hoá*GO;
- Kết quả sử dụng lao động: Giá trị gia tăng (VA)/ lao động;
- Kết quả sử dụng vốn: Giá trị gia tăng (VA)/ vốn;

- Kết quả sử dụng đất: Giá trị gia tăng (VA)/ ha đất trang trại;
1.1.5. Vai trò của trang trại trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn
Qua thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp, mô hình trang trại được xem
là nhân tố mới ở nông thôn, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất thích hợp và khách
quan khi các hộ sản xuất nông nghiệp từng bước hòa nhập vào kinh tế thị trường,
bởi vì:
- Góp phần khai thác tốt các tiềm năng, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn
Trang trại phát triển đã thu hút một khối lượng lớn tiền vốn nhàn rỗi
trong dân vào sản xuất nông nghiệp, đã tạo ra động lực để khai thác tốt các
vùng đất khó khăn, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa mà kinh tế quốc
doanh, tập thể khai thác không hiệu quả, từ đó góp phần cải thiện môi trường
sinh thái. Kết quả chuyển đổi đầu tư, lựa chọn mô hình sản xuất, kinh doanh
đã tạo cho trang trại khai thác tiềm năng đất đai một cách hiệu quả hơn và tạo
ra khối lượng nông sản, thực phẩm lớn, đa dạng, tạo nguồn nguyên liệu cung


15

cấp cho ngành công nghiệp chế biến, nông lâm sản phát triển, điều đó đã giúp
cho việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên đất và nước.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các thành phần kinh tế
Phát triển trang trại đã mở ra hướng làm ăn mới được đông đảo hộ gia đình
nông dân tham gia, hình thành đội ngũ nông dân năng động, dám nghĩ, dám
làm, đoàn kết, hợp tác kinh tế giữa các chủ trang trại với nhau và giữa các trang
trại với hợp tác xã, các doanh nghiệp được phát triển và ngày càng bền vững
hơn.
Xu hướng phát triển hợp tác giữa chủ trang trại với người lao động làm thuê

ngay trong từng trang trại và giữa các trang trại ngày càng tăng. Một số trang
trại có nhu cầu đã tự nguyện hình thành hợp tác xã.
- Góp phần quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp bền vững
Tính bền vững của hình thức sản xuất trang trại được thể hiện trong suốt quá
trình lịch sử tồn tại của nó. Trang trại có mặt ở khắp mọi nơi, nó tồn tại trong
mọi môi trường, trong mọi bối cảnh chính trị và kinh tế, trong mọi thời kỳ lịch sử.
Về mặt xã hội, trang trại góp phần làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng thay
đổi, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi sinh thái của
trang trại và sau nữa là phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du và miền
núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất
trống đồi trọc... không những cho thấy đã góp phần sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất mà còn góp phần tích cực vào việc cải tạo và bảo vệ môi trường
sinh thái trên các vùng.
Trang trại ngày càng đóng góp vai trò then chốt hơn trong phát triển
kinh tế, văn hóa nông thôn và bảo vệ hệ sinh thái toàn cầu.


16

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.2.1. Phát triển số lượng các trang trại
- Số lượng trang trại ngày càng tăng có nghĩa là các hộ gia đình, các cá
thể kinh doanh trang trại ngày càng nhiều. Nói cách khác, là làm tăng số
lượng tuyệt đối các trang trại; nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại; làm
cho loại hình trang trại phát triển lan tỏa sang những khu vực khác có thể để
thông qua đó mà phát triển thêm số cơ sở; làm tăng số các trang trại mới. Nhờ
phát triển số lượng các trang trại sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển.

Thực tế cho thấy, do quy mô, tính chất, ngành nghề của các trang trại
không giống nhau. Có những trang trại chỉ phát triển ở quy mô gia đình, thôn
xóm nhưng cũng có những trang trại phát triển ở quy mô xã, huyện. Do vậy,
phát triển trang trại về số lượng cũng chính là mở rộng, nhân rộng số địa
phương cũng như số ngành nghề có sử dụng các nông sản hàng hóa do các
trang trại sản xuất ra.
Việc gia tăng số lượng trang trại được thể hiện bằng cách phát triển mới
các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hoặc chuyển hóa
kinh tế các hộ gia đình thành trang trại, hoặc là phát triển về mặt cơ cấu. Tức
là chuyển hóa cơ cấu sản xuất của các trang trại theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, cụ thể là chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ quảng canh sang thâm
canh, từ sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất
công nghiệp (ứng dụng khoa học công nghệ) tiên tiến. Trong cơ chế thị
trường việc tăng số lượng các trang trại cần chú trọng phát triển những trang
trại sản xuất nông sản hàng hóa đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường, sản
phẩm có khả năng xuất khẩu, sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, phát triển số lượng trang trại phải được tiến hành cùng với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang trại. Bởi vì khi các trang trại
được nâng cao năng lực cạnh tranh thì mới đứng vững được trong điều kiện


17

cạnh tranh và hội nhập với các yếu tố môi trường thường xuyên biến động.
Năng lực cạnh tranh của các trang trại được nâng cao mới đánh giá thực chất
sự phát triển trang trại của một địa phương, một vùng hoặc một nước. Sự phát
triển về số lượng trang trại phải được kiểm chứng thông qua canh tranh, uy
tín, thương hiệu,…
- Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng các trang trại:
+ Số lượng trang trại tăng qua các năm,
+ Tốc độ tăng của số lượng trang trại,

+ Số lượng trang trại của từng ngành, từng khu vực, lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Phát triển quy mô các nguồn lực của các trang trại
- Quy mô các nguồn lực của các trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
năng lực sản xuất của trang trại. Quy mô của trang trại được phản ánh qua các
chỉ tiêu tổng hợp như giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa của
từng trang trại. Ngoài ra, quy mô của trang trại còn được phản ánh thông qua
các chỉ tiêu từng mặt như nguồn vốn của từng trang trại, đội ngũ lao động,
diện tích đất đai và hệ thống cơ sở vật chất của mỗi trang trại.
- Tăng quy mô các nguồn lực của trang trại là làm tăng quy mô của từng
đơn vị sản xuất và quy mô của các điều kiện sản xuất, cho nên khi quy mô trang
trại tăng dẫn đến tăng trưởng trong hoạt động của trang trại.
- Để làm tăng quy mô các nguồn lực của trang trại thì cần phải tăng
cường quy mô từ các yếu tố của nguồn lực sản xuất như đất đai, vốn, số lượng
lao động, cơ sở vật chất và tăng về lượng cây trồng, giống vật nuôi của trang
trại. Bên cạnh đó, cần tìm cách kết hợp một cách có hiệu quả các nguồn lực
này. Trang trại phát triển hay không được thể hiện thông qua quy mô sản xuất
kinh doanh của trang trại ngày càng được mở rộng. Các yếu tố cơ bản của sản
xuất được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất là yếu tố đất đai: Sau một thời gian hoạt động kinh doanh quy


×