Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN LÊ THANH TUYỀN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÙNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

NGUYỄN LÊ THANH TUYỀN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ............................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............ 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........... 9
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ....... 9
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp ......... 10
1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ....... 12
1.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 13
1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp .......................................................................... 13
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ...... 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 24
1.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 24
1.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35


CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 36

2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY NGÀNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN THỰC PHẨM .......................... 36
2.1.1. Tổng quan về ngành sản xuất chế biến thực phẩm Việt Nam ...... 36
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ngành
sản xuất chế biến thực phẩm trong 03 năm từ năm 2010-2012 ............... 44
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 52
2.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh .............................................................................. 52
2.2.2. Giả thuyết về mối tƣơng quan giữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh và các nhân tố ảnh hƣởng ............................................................. 53
2.2.3. Đo lƣờng các biến ......................................................................... 57
2.2.4. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................... 59
2.2.5. Kiểm tra dữ liệu trƣớc khi phân tích hồi quy ............................... 59
2.2.6. Thiết lập mô hình nghiên cứu ....................................................... 61
2.2.7. Trình tự tiến hành phân tích ......................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY NGÀNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....... 65
3.1. ĐẶC TRƢNG CỦA ROA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG .............. 65
3.1.1. Đặc trƣng của Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) ....................... 65
3.1.2. Đặc trƣng của các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh .................................................................................... 68
3.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI CỦA TÀI SẢN ........................................................................................ 73


3.2.1. Phân tích hệ số tƣơng quan từng phần r ....................................... 73
3.2.2. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn giữa biến phụ thuộc và biến

độc lập lần lƣợc là các nhân tố ảnh hƣởng .............................................. 73
3.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................... 74
3.2.4. Kiểm định mô hình ....................................................................... 76
3.2.5. Kết luận từ kết quả nghiên cứu..................................................... 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ................................................................................... 86
3.3.1. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm .............. 86
3.3.2. Giải pháp từ Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng ....................... 93
3.3.3. Các đối tƣợng khác ....................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
1. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của đề tài ...................................... 96
2. Hƣớng nghiên cứu và phát triển sau khi hoàn thành đề tài .................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp


DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GDP

Thu nhập quốc dân

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

MCK

Mã chứng khoán

NSLĐ

Năng suất lao động

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

ST

Sau thuế

STT

Số thứ tự

SXKD
TS

Sản xuất kinh doanh
Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

ROA

Tỷ suất sinh lợi của tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1


Tên bảng
Tình hình sản xuất của ngành sản xuất chế biến thực phẩm
từ năm 2010-2012

Trang
44

Bảng 2.2 Chỉ số tiêu thụ của ngành sản xuất chế biến thực phẩm

46

Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu

47

Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng trƣởng GDP từ năm 2010-2012

51

Bảng 2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản

58

Bảng 2.6 Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn Shapiro-Wilk

60

Thống kê tỷ suất sinh lợi của tài sản trung bình trong 3 năm
Bảng 3.1 từ năm 2010-2012 của các công ty ngành sản xuất chế biến


65

thức phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Bảng 3.2 Đặc trƣng của ROA

67

Bảng 3.3 Đặc điểm quy mô tài sản của doanh nghiệp

68

Bảng 3.4

Đặc điểm tốc độ tăng trƣởng doanh thu của các doanh
nghiệp

69

Bảng 3.5 Đặc điểm kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp

69

Bảng 3.6 Đặc điểm tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp

70

Bảng 3.7 Đặc điểm tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp

71


Bảng 3.8

Đặc điểm độ lệch chuẩn của dòng tiền của các doanh
nghiệp

71

Bảng 3.9 Đặc điểm thời gian hoạt động của doanh nghiệp

72

Bảng 3.10 Phân tích hệ số tƣơng quan từng phần r

73

Bảng 3.11 Hệ số xác định độ phù hợp của mô hình

74

Bảng 3.12 Các bƣớc khi chạy SPSS

74


Bảng 3.13 Hệ số xác định của mô hình R2

75

Bảng 3.14 Các thông số thống kế trong mô hình 3


76

Bảng 3.15 Bảng phân tích ANOVA của SPSS

77

Bảng 3.16

Hệ số tƣơng quan Spearman giữa biến độc lập với trị tuyệt
đối của phần dƣ (ABSer)

78

Bảng 3.17 Kiểm định phân phối của phần dƣ

78

Bảng 3.18 Kiểm định Durbin – Watson

81

Bảng 3.19

Kết quả phân tích thực nghiệm sự ảnh hƣởng của các nhân
tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

83


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1 Phƣơng trình Dupont của ROA

21

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận

32

Hình 2.1 Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm trên thế giới

45

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu

52

Hình 3.1 Biểu đồ tần số Histogram của phần dƣ

79

Hình 3.2

Hình 3.3


Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của
phần dƣ
Biểu đồ phân tán phần dƣ chuẩn hóa theo thứ
tự quan sát

80

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới từ đó mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhƣng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Vì vậy để có thể tồn
tại và phát triển một các bền vững, các doanh nghiệp luôn cần phải nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Nó cũng phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp. Các đại lƣợng này
chịu tác động trực tiếp bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ
khác nhau, do đó có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Và tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh
doanh mà doanh nghiệp cũng sẽ chịu tác động bởi các yếu tố khác nhau.
Ngành sản xuất chế biến thực phẩm là ngành công nghiệp mà Việt Nam
đang có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của
ngành này đang chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi những yêu cầu khắt khe về an
toàn thực phẩm, về chất lƣợng và sức ép cạnh tranh với các nƣớc trên thế giới.

Do đó làm thế nào để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là
một câu hỏi không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực
phẩm Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết phải tìm hiểu các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giúp cho các công
ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu, từ đó xác định các nhân tố và mức độ tác động của chúng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực
phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
 Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là những nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đƣợc giới hạn trong 03
năm 2010, 2011 và 2012. Ngoài lý do đây là giai đoạn thực tế phản ánh chính
xác tình trạng khó khăn của nền kinh tế thời kỳ hậu khủng hoảng, một nguyên
nhân khác là do các năm trƣớc số lƣợng công ty niêm yết còn hạn chế nên
không đủ số lƣợng mẫu nghiên cứu thích đáng.
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu 45 công ty ngành
sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
(gồm SGDCK TP HCM – HOSE và SGDCK Hà Nội – HNX). Đây là những
công ty cổ phần có đủ điều kiện tham gia thị trƣờng chứng khoán theo quy
định của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc và có đầy đủ dữ liệu cần thiết.


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nguồn dữ liệu
Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài: trong các tài liệu, giáo trình về
phân tích và thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác: trong các tạp chí, báo cáo
khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, … có liên quan đến các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến ngành sản
xuất chế biến thực phẩm Việt Nam.
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu: chủ yếu là số liệu thu thập từ Báo cáo
tài chính đã đƣợc kiểm toán của 45 công ty ngành sản xuất chế biến thực
phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong 3 năm từ năm
2010 đến năm 2012 và các số liệu thống kê ngành.
 Phương pháp thực hiện
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ
của phần mềm Excel và SPSS 16.0 để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm

định sự ảnh hƣởng các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
công ty sử dụng trong nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản
xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện này đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành các công
trình nghiên cứu về các nhân tố có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cụ thể nhƣ sau:
Luận văn “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” của Đỗ Dƣơng Thanh Ngọc (2011). Trong luận văn, tác giả
đã hệ thống hóa một số lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó tiến hành thiết kế mô hình nghiên cứu. Các
biến đƣợc đƣa vào nghiên cứu:
 Biến độc lập: tỷ lệ nợ, quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng
của tổng tài sản và tỷ trọng tài sản cố định. Trong đó biến tỷ lệ nợ đƣợc đại
diện bởi các chỉ số: tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu,
tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn.
 Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)

Tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và trình bày các nội
dung liên quan đến việc xử lý dữ liệu. Dữ liệu đƣợc thu thập từ báo cáo tài
chính đã đƣợc kiểm toán của 40 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2006 –
2011, việc xử lý dữ liệu sẽ đƣợc thực hiện trên phần mềm SPSS 11.5.
Kết quả nghiên cứu: biến tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực rất mạnh đến hiệu
quả kinh doanh; các biến tốc độ tăng trƣởng, quy mô của doanh nghiệp và tỷ
trọng tài sản cố định không có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh. Từ kết
quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Nghiên cứu này chỉ xem xét các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh đƣợc đo lƣờng ở góc độ tài chính tức là các số liệu/chỉ số đƣợc truy


5

suất từ sổ sách kế toán của các doanh nghiệp mà chƣa chú ý tới các chỉ số phi
tài chính.
Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007) đã thực hiện nghiên cứu
“Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan” về các
yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của 167 công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Amman – Jordan từ năm 1989 – 2003 trên 2 phƣơng
diện là tài chính và thị trƣờng. Trên phƣơng diện tài chính – biến hiệu quả
kinh doanh đƣợc đại diện bởi chỉ số: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).
Trên phƣơng diện thị trƣờng – biến hiệu quả kinh doanh đƣợc đại diện bởi các
chỉ số: tỷ số giữa (giá trị thị trƣờng của vốn cổ phần cộng giá trị sổ sách của
nợ) trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); tỷ số giữa giá trị thị
trƣờng của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (MBVR). Biến
yếu tố tác động: Cơ cấu vốn (LEVERAGE), tốc độ tăng trƣởng của doanh thu
(GROWTH), Quy mô của doanh nghiệp (SIZE), rủi ro kinh doanh (STDVP),

thuế thu nhập (TAX), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY), khủng hoảng
chính trị (POLITICAL CRISIS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
 Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
GROWTH, SIZE, TAX. Các công ty có hiệu quả kinh doanh cao thƣờng trả
một mức thuế suất cao hơn.
 Các yếu tố tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh: Tỷ trọng tài sản
cố định, Tỷ lệ nợ, Rủi ro kinh doanh. Trong đó, biến tỷ lệ nợ có tác động
mạnh nhất, kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đó. Các công
ty có tỷ trọng tài sản cố định cao thì hiệu quả kinh doanh thấp do các công ty
đầu tƣ quá nhiều vào tài sản cố định mà không cải tiến đƣợc hiệu quả kinh
doanh. Khi rủi ro của doanh nghiệp càng tăng thì hiệu quả kinh doanh càng
giảm, điều này trái với lý thuyết nhƣng phù hợp với tình hình thực tế.


6

 Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số lĩnh vực: bất động sản,
dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.
Vào năm 2009, Neil Nagy đã thực hiện nghiên cứu “Determinants of
Profitability: What factors play a role when assessing a firm’s return on
assets ?” nhằm xác định các nhân tố có tác động đến hiệu quả kinh doanh của
500 công ty tại Mỹ từ năm 2003-2007. Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu dƣới
góc độ tài chính. Các biến đƣa vào mô hình:
 Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi của tài sản (LnROA)
 Biến độc lập: tỷ lệ chi phí R&D (RDInt), doanh thu (Sales), chi phí
vốn (Capx), số phân khúc thị trƣờng (BusSeg), tỷ lệ tái đầu tƣ (ReinR), tỷ lệ
nợ (DE), tỷ suất lợi nhuận (NPM), tỷ lệ thanh khoản (CurrR), xếp hạng cổ
phiếu (QualRank), giá cổ phiếu trong 3 năm (ThreeYrRt), khoản đầu tƣ mua

lại (ACQ), tuổi của công ty (Year), biến phân loại ngành ( ConsStap, Finan,
HlthCare, Tech, Industr, Telecom, ConsDiscr, Energy, Mater ).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
 Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: RDInt, Sales, NPM, ReinR, ThreeYrRt, QualRank, Year.
 Các yếu tố có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
CurrR, DE, Capx, BusSge, ACQ.
Vào năm 2011, Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã
thực hiện nghiên cứu “Determinants of Profitability: What factors play a role
when assessing a firm’s return on assets ?” nhằm xác định các nhân tố có tác
động đến hiệu quả kinh doanh của 40 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Bucharest của Romania trong 4 năm từ năm 2007 -2010. Nghiên cứu
bao gồm hai năm tăng trƣởng kinh tế (2007 và 2008) và hai của suy thoái
(2009 và 2010) của Romania. Các biến đƣa vào nghiên cứu:


7

 Biến độc lập: tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
 Biến phụ thuộc: tỷ trọng tài sản cố định (FAR), tỷ lệ ổn định tài chính
(FSR), tỷ lệ nợ (DER), đòn bẩy tài chính (FL), tỷ lệ có việc làm (CER), khả
năng thanh toán hiện hành (CL), khả năng thanh toán nhanh (QR), vốn lƣu
động (WC), tỷ lệ tài trợ cho tài sản cố định (RFFA), phạm vi của vốn đầu tƣ
(CCI), phạm vi của nhu cầu vốn lƣu động (CNWC), số ngày vòng quay vốn
lƣu động (RFT), tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động (RNWC), kỳ thu tiền bình quân
(TC), hiệu suất sử dụng tài sản (NCA), số ngày một vòng quay tài sản (DCA),
tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS). Đối với mỗi năm trong 4 năm phân tích, tác giả đã đƣa ra một mô
hình thống kê liên kết giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập đƣợc coi là có
liên quan.

Qua nghiên cứu, Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đƣa
ra kết luận sau: hiệu quả kinh doanh của các công ty Rumani giảm là kết quả
của cuộc khủng hoảng kinh tế. Trƣớc khi cuộc khủng hoảng xảy ra (2007)
hiệu quả kinh doanh bị ảnh hƣởng đáng kể bởi cấu trúc tài chính. Sau cuộc
khủng hoảng, tầm quan trọng của các chỉ số quản trị kinh doanh (tỷ suất lợi
nhuận và tỷ lệ doanh thu) đƣợc nhấn mạnh ngoài ra còn có sự tác động của
các yếu tố bên ngoài ngẫu nhiên, không thể kiểm soát đƣợc bằng quản lý.
So với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Neil Nagy (2009), Marian
Siminica, Daniel Circiumaru và Dalia Simion đã bổ sung thêm vào mô hình
một số nhân tố. Tuy nhiên các tác giả vẫn chỉ tập trung nghiên các nhân tố tài
chính mà chƣa chú ý đến các nhân tố phi tài chính.
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) đã thực
hiện nghiên cứu “Capital Structure and Firm Performance: A Case of Textile
Sector of Pakistan” về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của 141 công ty ngành dệt may của Pakistan trong 6 năm từ năm 2004-


8

2009. Nghiên cứu của các tác giả cũng giống với những nghiên cứu trƣớc đó
của chỉ nghiên cứu biến hiệu quả hoạt động kinh doanh dƣới góc độ tài chính,
đƣợc đại diện bởi chỉ số tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA). Biến yếu tố tác
động, gồm: quy mô (Size), tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Leverge), tỷ trọng tài
sản cố định (Tangibility), tỷ lệ tăng trƣởng (Growth), thuế thu nhập (Tax) và
rủi ro kinh doanh (Risk). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
 Quy mô, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ trọng tài sản cố định có tác
động tiêu cực với hiệu quả kinh doanh. Công ty có tỷ trọng tài sản cố định
càng cao thì hiệu quả hiệu quả kinh doanh càng thấp, kết quả này ngƣợc với
lý thuyết nhƣng lại giống với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007).
 Tỷ lệ tăng trƣởng và thuế thu nhập có tác động tích cực đến hiệu quả

kinh doanh. Rủi ro kinh doanh có tác động tích cực và đáng kể đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh nghĩa. Điều này phù hợp với các lý thuyết cổ điển về
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận (doanh nghiệp với sự biến đổi cao hơn
về thu nhập sẽ có đƣợc lợi nhuận cao hơn) nhƣng lại trái ngƣợc với kết quả
nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007).
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các giải pháp nhằm duy trì và nâng
cao hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng ngành nghề
sản xuất kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu tác
động bởi các yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, rất cần các đề tài nghiên cứu các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cho từng ngành cụ thể.
Xuất phát từ việc tìm hiểu cho thấy chƣa có công trình nghiên cứu nào
về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh dành riêng cho ngành sản
xuất chế biến thực phẩm, do đó luận văn sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành
sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo giáo trình Thống kê doanh nghiệp của Trƣờng Đại học kinh tế TP
Hồ Chí Minh thì hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh lợi ích đạt đƣợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trên cơ sở so sánh giữa lợi ích thu đƣợc với chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Dƣới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả hoạt
động kinh doanh một cách cụ thể bằng các phƣơng pháp định lƣợng thành các
chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh đƣợc. Ngoài ra nó
còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu kinh doanh. Lúc
này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tƣợng và nó phải
đƣợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất (ngƣời lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn…) trong quá
trình tiến hành các hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn


10

nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

Hiện nay với sự vận động đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trƣờng dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trong khi đó các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm nhƣng nhu cầu của con ngƣời lại ngày càng
đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc
mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất
nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? vì thị trƣờng chỉ chấp nhận những doanh nghiệp
nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lƣợng và chất lƣợng phù hợp. Chính
vì vậy để có thể tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một phƣơng thức hoạt động riêng, xây dựng
các chiến lƣợc, các phƣơng án kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
Nhƣ vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ảnh hƣởng vô cùng
quan trọng đến doanh nghiệp, đƣợc thể hiện thông qua các vai trò sau:
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Sự tồn tại của doanh
nghiệp đƣợc xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và dịch vụ phục
vụ cho nhu cầu của xã hội. Do đó doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động. Ngoài ra doanh nghiệp
còn phải có sự tích lũy cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Nhƣng trong điều


11

kiện các yếu tố của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định
thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt
hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều
kiện tái sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại… Sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cũng là tiền đề để nâng cao phúc lợi cho ngƣời lao
động từ đó kích thích ngƣời lao động tăng năng suất lao động.
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong sản xuất kinh doanh: Cạnh tranh là yếu tố làm doanh nghiệp

mạnh lên nhƣng cũng có thể khiến doanh nghiệp không thể tồn tại đƣợc trên
thị trƣờng. Thị trƣờng ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về số lƣợng mà cạnh tranh cả về chất lƣợng hàng hóa, giá cả và
các yếu tố khác. Do đó doanh nghiệp phải cung cấp đƣợc hàng hóa dịch vụ
với chất lƣợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa
với việc giảm giá thành, tăng khối lƣợng hàng hóa bán ra, nhƣng chất lƣợng
không ngừng đƣợc nâng cao,..Vì vậy, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các
phƣơng thức quản lý hiện đại sẽ đƣợc áp dụng thúc đẩy sự tiến bộ trong sản
xuất kinh doanh.
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện thực hiện mục tiêu bao
trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận: Để có đƣợc lợi nhuận, doanh
nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm
cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng một số nguồn
lực nhất định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc nhiều lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực xã hội nên đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
của doanh nghiệp.


12

1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a) Căn cứ theo phạm vi tính toán
 Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
 Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong
phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, cải thiện đời sống văn hóa,

tinh thần cho ngƣời lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngƣời lao
động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
 Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhƣng phải đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự xã hội trong và ngoài nƣớc.
 Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ
các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
 Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhƣng phải xem xét
mức tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh,
môi trƣờng, điều kiện làm việc của ngƣời lao động và khu vực dân cƣ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đƣợc các hiệu quả trên, song trên thực tế khó đạt đồng thời các hiệu quả đó.
b) Căn cứ theo nội dung tính toán
 Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc đo
lƣờng bằng chỉ tiêu tƣơng đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào
với kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng
tạo đƣợc bao nhiêu đơn vị đầu ra.


13

 Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh
nhƣng chỉ tiêu này cho biết để có đƣợc một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn
vị chi phí đầu vào.
c) Căn cứ theo phạm vi tính
 Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí
của từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
 Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tƣ tăng thêm (mới)

và kết quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.2.CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh, chúng ta phải xem xét một cách
toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
a) Về mặt thời gian
Hiệu quả đạt đƣợc trong từng giai đoạn không đƣợc làm giảm hiệu quả
khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trƣớc không làm
hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trên thực tế không ít những trƣờng hợp
doanh nghiệp chỉ thấy lợi ích trƣớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài
dẫn đến giảm một cách tuỳ tiện các chi phí môi trƣờng, không tiền hành hiện
đại hóa thiết bị và công nghệ sản xuất, thiếu nâng cao toàn diện trình độ của
lực lƣợng lao động... nhờ đó làm mối tƣơng quan thu chi giảm đi nhƣng hiệu
quả này không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện đƣợc.
b) Về mặt không gian
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
xem xét hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và có ảnh


14

hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức
là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận
của doanh nghiệp với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực
hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
c) Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải đƣợc thể hiện qua mối tƣơng quan giữa thu chi

theo hƣớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
các chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
d) Về mặt định tính
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dừng
lại ở việc xem xét kết quả đạt đƣợc mà còn đánh giá chất lƣợng của kết quả
ấy. Đồng thời hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt đƣợc phải gắn chặt với
hiệu quả của toàn xã hội. Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chúng ta cần phải quán triệt một số quan điểm sau:
 Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội, lợi ích người lao
động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài...: Quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng
nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
 Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh: Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự
kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp
với hiệu quả toàn doanh nghiệp, ngoài ra cần đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất hàng hóa, của ngành, của địa phƣơng.
 Đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của
địa phƣơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.


15

 Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh
tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Bởi vì, sự ổn
định và phát triển của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá

trị của hàng hóa: Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ xem xét
một cách tổng hợp mà còn phải nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần
của nó. Mặt khác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng có
tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vì vậy,
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc phân thành ba nhóm chỉ tiêu sau:
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt đƣợc xây dựng cho từng quá trình
sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phƣơng tiện, từng nguồn lực
đƣợc sử dụng với kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc.
 Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản đƣợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
đạt đƣợc trong kỳ sản xuất kinh doanh trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tƣ tại
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Giá trị chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn từ đó


16

phản ảnh trình độ, khả năng quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì chỉ tiêu này cần chi
tiết theo từng đơn vị từ đó có thể đánh giá cụ thể hơn hiệu suất sử dụng tài sản
tại doanh nghiệp để có biện pháp nâng cao hon nữa hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra trong một số trƣờng hợp cần thiết, ta có thể thay thế chỉ tiêu
“doanh thu thuần” trong công thức bằng các chỉ tiêu khác nhƣ: giá trị sản
xuất, giá trị tăng thêm…
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Tài sản cố định có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị
sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực của tài sản cố định.Có thể đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp qua chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Doanh thu thuần

Tổng tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định càng cao.
 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lƣu động của doanh nghiệp
không ngừng vận động. Việc quay nhanh vốn lƣu động có ý nghĩa không chỉ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền và lợi
nhuận.
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động đƣợc xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện
tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhƣ số vòng quay bình quân của vốn lƣu
động hoặc hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động, số ngày bình quân của một vòng
quay vốn lƣu động (kỳ thu tiền bình quân).



×