Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.51 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THANH HỒNG

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THANH HỒNG

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng – Năm 2012



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thanh Hồng


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tổng quan nghiên cứu

2

3. Mục tiêu của đề tài

5


4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

5

5. Phương pháp nghiên cứu

5

6. Nội dung nghiên cứu

7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ

8

1.1. TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

8

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế

8

1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế

9

1.2. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


10

1.2.1. Các mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết

10

1.2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế trong thực tiễn

15

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 18
1.3.1.Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong dài hạn

18

1.3.2. Mô hình tăng trưởng theo tổng cung

20

1.3.3. Mô hình tăng trưởng theo tổng cầu

23

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ

25

1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên


25

1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội

26

1.4.3. Khả năng huy động các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế

28

1.4.4. Nhân tố chính sách và môi trường kinh doanh

30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32


iii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH
BÌNH ĐỊNH

33

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

33


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

33

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

38

2.2. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

39

2.2.1 Tính ổn định tăng trưởng kinh tế

39

2.2.2. Tăng trưởng kinh tế theo tổng cung

40

2.2.3. Tăng trưởng kinh tế theo tổng cầu

45

2.3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ

49


2.3.1. Chính sách và môi trường kinh doanh

49

2.3.2. Nguồn vốn đầu tư

51

2.3.3. Tình hình huy động lao động

54

2.3.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ

55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

60

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

62

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐIỀU CHỈNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

62


3.1.1. Định hướng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định

62

3.1.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định

62

3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

63

3.2.1. Nhóm giải pháp điều chỉnh tăng trưởng theo tổng cung

63

3.2.2. Nhóm giải pháp điều chỉnh tăng trưởng theo cầu

75

3.2.3. Nhóm giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả các nguồn lực

84


iv

3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện các chính sách và môi trường kinh
doanh


87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

89

KẾT LUẬN

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Anh
FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)


GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)

GNI

: Tổng thu nhập quốc dân (Gross National Income)

ICOR

: Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital Output Rate)

NI

: Thu nhập quốc dân (National Income)

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitive Index)

SNA

: Hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts)

TCC

: Hệ số đóng góp của công nghệ (Technology contribution coefficient)

TFP


: Total factor productivity : Năng suất nhân tố tổng thể

2. Tiếng Việt
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CN – XD

: Công nghiệp – Xây dựng

CN – DV

: Công nghiệp – Dịch vụ

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

HH – DV

: Hàng hóa – Dịch vụ

KHCN

: Khoa học công nghệ


LLLĐ

: Lực lượng lao động

MT – TN

: Miền trung – Tây nguyên

NLĐ

: Người lao động

PTTH

: Phổ thông trung học

VKTTĐMT : Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Nguồn gốc tăng trưởng của Bình Định và Miền Trung

40

2.2

Điểm tổng hợp PCI của Bình Định qua các năm

49

2.3

Vốn đầu tư được huy động cho phát triển kinh tế của tỉnh

53


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Trang


Tăng trưởng GDP của Bình Định

39

Hệ số ICOR và tỷ lệ TT GDP của Bình Định

41

2.2

Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Bình Định

42

2.3

Cơ cấu đóng góp trong 1% tăng trưởng của các ngành

43

2.4

Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Bình Định

44

2.5

Tổng mức bán lẻ HH-DV và tỷ lệ TMBLHH-DV so với


2.1A

GDP
2.6

46

Tỉ lệ tiêu dùng và tỉ lệ tăng trưởng GDP của tỉnh Bình
Định

46

2.7

Tình hình xuất nhập khẩu của tỉnh Bình Định

49

2.8

So sánh điểm thành phần 2 năm

50

2.9

Tỷ lệ tích luỹ chung và các ngành

52


2.10

Lực lượng lao động và huy động lực lượng lao động

54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Bình Định là một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội
của khu vực miền Trung và Tây nguyên, chiếm vai trò quan trọng trong việc
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách quốc gia, vì vậy được đánh
giá là một trong các tỉnh trọng yếu của trục kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của Bình Định đã đạt
nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao
thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả
xã hội. Giai đoạn 1991 - 1995 tăng trưởng kinh tế bình quân là 9%/năm,
nhưng giai đoạn 1996 - 2000 đạt được tốc độ là 8,5%/năm, giai đoạn 2001 2005 là 9%/năm và giai đoạn 2006 - 2011 tăng cao 11%/năm.
Tuy tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng những cú sốc từ bên ngoài vẫn
tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế như của cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ khu vực Đông và Đông Nam Á (bùng nổ vào cuối năm
1997), chiến tranh IRắc, dịch SARS... Nền kinh tế của tỉnh cũng chịu ảnh
hưởng của khó khăn trên vì vậy một số sản phẩm công nghiệp giảm sút
nghiêm trọng do thu hẹp thị trường như chế biến thủy sản xuất khẩu, quần
áo may sẵn, đồ gỗ, v.v...
Tăng trưởng kinh tế tuy cao nhưng vẫn dưới mức tiềm năng, chất lượng
và hiệu quả tăng trưởng không cao. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào yếu

tố vốn, lao động và khai thác tài nguyên nhằm tăng năng lực sản xuất theo
chiều rộng, thiên về cung; chưa chú trọng đúng mức đến "cầu". Tác động yếu
tố "cầu" trong tăng trưởng kinh tế không đậm nét; trong khi đó, chất lượng
yếu tố đầu vào thấp, việc sử dụng yếu tố đầu vào còn ít hiệu quả.
Do đó, muốn duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững cần khắc phục những
nhược điểm và do vậy cần phải điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế của


2

tỉnh trong thời kỳ chiến lược tới. Do đó tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mô
hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định” cho luận văn Thạc sỹ của mình.
Là đề tài chuyên sâu của chuyên ngành tuy nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng và các Sở, Ban
ngành của tỉnh, dù cố gắng nhiều nhưng vẫn còn tồn tại những khiếm khuyết
nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo để học viên
có thể hoàn thành luận văn của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Của thế giới
Nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế có rất nhiều công trình vì đây
là chủ đề đã được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, ….quan tâm rất nhiều.
Chủ đề này đã được nghiên cứu từ thế kỷ 18 và tiếp tục phát triển cho tới nay.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế của các nhà nghiên cứu thế giới tập trung
vào lý giải cơ chế phân bổ nguồn lực để tạo ra sản lượng theo nhiều cách khác
nhau. Theo thời gian có các nghiên cứu sau:
- Adam Smith (1723-1790) cho rằng tích lũy tư bản chính là nguồn gốc

của tăng trưởng kinh tế vì quá trình này tạo ra sự gia tăng tư bản cho nền kinh
tế qua đó thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và phân công lao động. Quá
trình tích lũy đòi hỏi phải tiết kiệm nhiều hơn hay tiêu dùng hợp lý từ đó tăng

đầu tư nhưng đi liền với quá trình này cần tạo ra một thị trường tự do và rộng
lớn bằng giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ theo nguyên tắc bàn tay vô
hình. Quan điểm này cho đến nay vẫn có ý nghĩa lớn trong vận dụng hoạch
định chính sách tăng trưởng kinh tế.
- David Ricardo (1817) đã chỉ rõ vấn đề giới hạn nguồn tài nguyên trước

nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Quan điểm này của ông vẫn có ý nghĩa lớn khi
đã chỉ ra tính giới hạn của tài nguyên không hạn chế tăng trưởng kinh tế nếu
con người biết khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và chú


3

trọng nâng cao năng suất nông nghiệp để tránh được cái bẫy “nôn nóng ”
công nghiệp hóa.
- Vào năm 1940, hai nhà kinh tế Roy F, Harrod (1900 - 1978) và Every

Domar (1914-1997) đã đưa ra mô hình phản ánh mối quan hệ giữa tăng
trưởng và vốn mang tên Harrod- Domar. Theo đó để tăng trưởng, các nước
phải tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập, khi tiết kiệm và đầu tư càng nhiều
thì tăng trưởng càng nhanh. Nhưng mô hình này cũng bộc lộ những nhược
điểm nhất định, khó có cùng một thể chế và cơ cấu kinh tế như nhau để biến
vốn thành sản lượng như nhau ở mọi nước, không thể duy trì tỷ lệ vốn trên lao
động không đổi và ICOR cố định thì không thể đạt được.
- Robert Solow (1956) xem xét một nền kinh tế giản đơn không có chính

phủ, đóng cửa và sản xuất hàng hóa dịch vụ nhờ vào lao động và vốn sản
xuất, ở đây tiến bộ công nghệ là cho trước và tỷ lệ tiết kiệm ngoại sinh, trình
độ công nghệ của các doanh nghiệp như nhau. Tích lũy vốn sản xuất quyết
định tăng trưởng kinh tế. Khi cho tỷ lệ tiết kiệm tăng lên thì trạng thái dừng

thay đổi và tăng trưởng tiếp tục. Khi mô hình được mở rộng điều kiện tiến bộ
công nghệ thay đổi theo hướng tiến bộ hơn, khi đó tăng trưởng kinh tế tiếp tục
và duy trì trong dài hạn. Mô hình cho thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông
qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể
kích thích tăng trưởng kinh tế mạnh như thế nào.
- Arrow (1962) giới thiệu mô hình tăng trưởng nội sinh này tách biệt

kiến thức ra khỏi cơ thể người lao động. Mô hình này dựa trên hai giả thiết về
tăng năng suất (i) sự gia tăng khối lượng vốn sản xuất của một doanh nghiệp
sẽ gia tăng khối lượng kiến thức. (ii) kiến thức trong mỗi doanh nghiệp giống
như hàng hoá công khi được tạo ra, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể
sử dụng nhưng không làm tăng chi phí biên. Nếu chúng ta liên kết hai giả
thuyết trên chúng ta có thể nhận ra trữ lượng kiến thức hay công nghệ có


4

tương quan thuận với trữ lượng vốn sản xuất và đưa vào hàm sản xuất có lợi
suất không đổi theo quy mô. Từ đây cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ bằng tốc
độ tăng trưởng vốn sản xuất cộng với thị phần của lao động nhân với tốc độ
tăng lao động hay tăng trưởng kinh tế là nội sinh bởi vì nó phụ thuộc vào tỷ lệ
tiết kiệm trong nước, hiệu quả đầu tư và tỷ lệ tăng lao động.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu của Trần Thọ Đạt (2002) và Chu Quang Khôi (2002) đã cố

gắng xác định nguồn gốc tăng trưởng ở Việt Nam. Bằng các sử dụng phương
pháp hạch toán tăng trưởng và số liệu thống kê Việt Nam từ 1986-2002 và
cho thấy vốn đóng góp ngày càng tăng trong suốt thời kỳ, vai trò của lao động
những năm đầu rất cao (thâm dụng lao động) sau giảm dần, nhân tố TFP có
xu hướng tăng dần và yếu tố chu kỳ kinh doanh thay đổi rõ nhất thời kỷ 1998

-2001. Trong nghiên các cứu này các tác giả còn chú ý tới các nhân tố coi là
nội sinh như phát triển giáo dục đào tạo, thay đổi cơ cấu kinh tế…
- Nghiên cứu của Trương Bá Thanh (2010) bằng phương pháp mô hình

tổng thể qua đánh giá được những thay đổi của cấu trúc kinh tế dưới ảnh
hưởng của toàn cầu hóa. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những thay đổi của các
ngành kinh tế trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau dưới tác động của các yếu
tố ngoại sinh từ bên ngoài qua đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
- Bùi Quang Bình (2010) tập trung vào thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế đối với tăng trưởng kinh tế. Dựa trên quan điểm cơ cấu kinh tế thay đổi tức
cấu thành các yếu tố tạo ra tăng trưởng sản lượng sẽ thay đổi, nếu những yếu tố
có tính chất vững chắc và hàm chứa tiến bộ kỹ thuật chiếm ưu thế thì tăng
trưởng manh tính bền vững hơn.
Nhìn chung các lý thuyết mô hình tăng trưởng của các nhà kinh tế thế
giới và Việt Nam đã chỉ ra cơ chế cơ bản nhất trong phân bổ sử dụng các
nguồn lực để tạo ra sản lượng và gia tăng chúng trong dài hạn. Xu hướng


5

chung của tăng trưởng kinh tế chuyển từ chú trọng khai thác các nhân tố hay
nguồn lực theo chiều rộng chuyển dần sang chiều sâu, từ chú trọng các yếu tố
ngoại sinh tới quan tâm và tập trung và các yếu tố nội sinh và kết hợp chúng.
3. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát được lý luận tăng trưởng kinh tế để hình thành khung lý luận

cho đề tài;
- Đánh giá được thực trạng tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian qua;
- Đưa ra được các giải pháp điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế cho


tỉnh Bình Định.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Mô hình tăng trưởng kinh tế.
Phạm vi không gian: Tỉnh Bình Định.
Phạm vi thời gian: từ 2000 tới 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong nghiên
cứu do tính phức tạp của đề tài. Nhưng trước khi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu đề tài, nghiên cứu được tiến hành theo tiến trình nghiên cứu cụ thể
như sơ đồ thiết kế nghiên cứu dưới đây.


6

-Nghiên cứu:
+ Mô hình tăng trưởng kinh
tế theo lý thuyết và thực tiễn

Khung lý luận và phương pháp luận
nghiên cứu đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế

Thu thập số liệu và thông tin về tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định từ
2000-2011. Khảo sát thực tế ở các địa
phương

Mở
rộng

nghiên cứu

Phân tích số liệu và thông tin
Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng và chiều sâu

Định hướng điều chỉnh mô hình tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định

Khuyến nghị giải pháp điều chỉnh mô
hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định

Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Định hàng năm của Cục
Thống Kê Bình Định;
+ Số liệu các cuộc điều tra về dân số, lao động, doanh nghiệp, nông
nghiệp nông thôn, điều tra mức sống hộ gia đình tỉnh Bịnh Định ….của Tổng
Cục Thống Kê Việt Nam.
Phương pháp phân tích


7

Phân tích thống kê gồm nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong
nghiên cứu này sẽ sử dụng các phương pháp như phân tổ thống kê, phương
pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian
và phương pháp phân tích tương quan.
Phương pháp tổng hợp và khái quát hoá được sử dụng để tổng hợp và
khái quát kết quả của các phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp mô hình hoá
Mô hình được sử dụng để phân tích đóng góp của các nhân tố tới tăng
trưởng kinh tế. Thông thường các nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất Cobb –
Douglas: Y = TFP K a Lb
Trong đó: Y là GDP của nền kinh tế và được sản xuất ra từ lao động L
và vốn sản xuất K. Ở đây giả định hàm sản xuất trên (thể hiện sản lượng được
sản xuất từ L và K trong thời kỳ đầu) và tăng thêm dần TFP nhờ tiến bộ công
nghệ. Nghĩa là năng suất biên của vốn và lao động thay đổi cùng tỷ lệ vốnlao động cho trước. Chuyển về dạng tuyến tính và lấy vi phân ta có
DY DTFP
DK
DL
=
+a
+b
Y
TFP
K
L

hay

g Y = gTFP + ag K + b g L

Từ đây sẽ tính được đóng góp của các nhân tố vốn, lao động và TFP.
6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về mô hình tăng trưởng kinh tế
Chương 2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
Chương 3. Giải pháp điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định



8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết về
phát triển kinh tế và hiện đang là vấn đề thời sự được quan tâm bởi nhiều đối
tượng khác nhau từ nhà nghiên cứu, chính trị hay người dân và doanh nghiệp.
Đây là một khái niệm tiền đề, là nền tảng của nhiều mối quan hệ góp phần tạo
nên các mối quan hệ đa chiều của xã hội. Các mối quan hệ đó có thể bao gồm
về mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế và
văn hóa, tăng trưởng kinh tế và môi trường, tăng trưởng kinh tế và tham
nhũng…. Do đó, việc nắm rõ các khái niệm cũng như các lý luận và lý thuyết
về tăng trưởng sẽ góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống hơn về mối quan
hệ của tăng trưởng với các khái niệm và phạm trù khác, và để từ đó góp phần
hài hòa khái niệm này với các khái niệm và phạm trù khác.
Có nhiều nghiên cứu khác nhau nhưng phần lớn đều cho rằng tăng
trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm
đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với
thời kỳ trước đó. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng qui mô tăng
trưởng và tốc độ tăng trưởng. Qui mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên
hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so
sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa
năm hay các thời kỳ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng
hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP),
hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP).
Tương tự như vậy Bùi Quang Bình, 2010 cho rằng “Tăng trưởng kinh



9

tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay sản lượng
của nền kinh tế tính trên đầu người (GDP/người) qua một thời gian nhất định.
Thường được phản ánh qua mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng”.
Có hai điểm chung nhất trong các khái niệm: (1) Tăng trưởng kinh tế
liên quan đến sự gia tăng thu nhập quốc dân thực tế chứ không phải là thu
nhập danh nghĩa do đó cần phải điều chỉnh lạm phát khi tính toán. (2) Quy mô
sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người lại phụ thuộc vào quy mô sản
lượng của nền kinh tế và dân số quốc gia. Nếu sự gia tăng của cả hai yếu tố
này khác nhau sẽ làm cho quy mô sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu
người thay đổi. Do vậy trong nhiều trường hợp, thu nhập bình quân đầu người
không hề được cải thiện mặc dù có mức tăng trưởng dương.
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu tổng quát: Các chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế
theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất
(GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng
thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình
quân đầu người. Trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng và hay
được sử dụng nhất.
Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế
có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (qui mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tốc
độ tăng trưởng)
- Mức tăng trưởng kinh tế
Nếu gọi: Y là GDP hay GNP;
Yt là GDP hay GNP tại thời điểm t của kỳ phân tích
Y0 là GDP hay GNP tại thời điểm gốc của kỳ phân tích
D Y là mức tăng trưởng


Khi đó: D Y = Yt – Y0


10

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ cho biết quy mô sản lượng gia tăng
nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau. Sử dụng kết quả phần trên ta có:
Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và thời điểm gốc
gY = D Y*100/Y0
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn được tính bằng công thức:
gY = n

Yn
-1
Y0

Với Yn là GDP năm cuối cùng của thời kỳ
Y0 là GDP năm đầu tiên của thời kỳ tính toán
1.2. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Các mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết
Nếu theo cách tiếp cận tổng cung và tổng cầu thì các mô hình tăng
trưởng kinh tế theo lý thuyết chia thành hai nhóm chính (1) về phía tổng cung
và (2) về phía tổng cầu.
Trước hết bắt đầu theo tổng cung của nước ngoài. Nhóm mô hình tăng
trưởng kinh tế theo lý thuyết về phía tổng cung chia thành 4 nhóm chính theo
thời gian phát triển. Chúng bao gồm: mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý
thuyết truyền thống, tuyến tính, tân cổ điển và nội sinh.
Nhìn chung các các mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết truyền

thống đã đưa ra những tư tưởng về cơ chế phân bổ nguồn lực nhằm gia tăng
sản lượng hay tăng trưởng chỉ mang tính chất định tính nhưng chúng đã tạo ra
một cơ sở nền tảng cho kinh tế học nói chung và lý thuyết tăng trưởng nói
riêng. Mô hình tăng trưởng theo lý thuyết của Adam Smith (1723-1790) dựa
vào tích lũy tư bản để tạo ra tăng trưởng kinh tế vì quá trình này tạo ra sự gia
tăng tư bản cho nền kinh tế qua đó thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và
phân công lao động. Mô hình này cũng đòi hỏi tích lũy qua việc tăng tiết kiệm


11

nhiều hơn hay tiêu dùng hợp lý từ đó tăng đầu tư nhưng đi liền với quá trình
này cần tạo ra một thị trường tự do và rộng lớn bằng giảm thiểu sự can thiệp
của chính phủ theo nguyên tắc bàn tay vô hình. Mô hình theo lý thuyết của
David Ricardo (1817) tập trung vào giải quyết vấn đề giới hạn nguồn tài
nguyên trước nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết này của ông vẫn có ý
nghĩa lớn khi đã chỉ ra tính giới hạn của tài nguyên không hạn chế tăng
trưởng kinh tế nếu con người biết khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên và chú trọng nâng cao năng suất nông nghiệp để tránh được cái
bẫy “nôn nóng ” công nghiệp hóa. Mô hình theo lý thuyết của Karl Marx
(1867) các yếu tố tác động đến quá trình tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn
và tiến bộ kỹ thuật, trong đó Marx đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động
trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư. Chính lao động tạo ra giá trị lớn hơn
giá trị bản thân nó trong quá trình sản xuất, giá trị đó bằng giá trị sức lao động
cộng với giá trị thặng dư. Do vậy, nếu biết khai thác nhân tố này sẽ tạo ra tích
lũy cho tăng trưởng. Marx cũng chỉ ra nguyên lý tích lũy tư bản thông qua
tăng cấu tạo hữu cơ để tăng giá trị thặng dư. Ngoài ra, ông khuyến cáo các
nước này không nên quá tập trung phát triển khu vực công nghiệp hiện đại
nhất là công nghệ thâm dụng tư bản và tiết kiệm lao động để đạt được tăng
trưởng nhanh trong bối cảnh dân số lao động tăng nhanh và nông nghiệp

không dung chứa hết lao động tăng thêm khiến thất nghiệp tăng. Điều này
đồng nghĩa với tăng trưởng kém vững chắc.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết tuyến tính có nhiều nghiên
cứu tiêu biểu là các công trình của hai nhà kinh tế Roy F, Harrod (1900 1978) và Every Domar (1914-1997) công bố năm 1940 mà đã đưa ra mô hình
phản ánh mối quan hệ giữa tăng trưởng và vốn mang tên Harrod- Domar.
Theo mô hình này để tăng trưởng, các nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư
một phần thu nhập, khi tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì tăng trưởng càng


12

nhanh. Nhưng mô hình này cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định, khó có
cùng một thể chế và cơ cấu kinh tế như nhau để biến vốn thành sản lượng như
nhau ở mọi nước, không thể duy trì tỷ lệ vốn trên lao động không đổi và
ICOR cố định thì không thể đạt được. Mô hình này cũng còn những sự hạn
chế vì thực tế khó có cùng một thể chế và cơ cấu kinh tế như nhau để biến
vốn thành sản lượng giống nhau ở mọi nước. Đó cũng chính là lý do để xuất
hiện mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết Tân cổ điển
Công trình tiêu biểu về mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết Tân
cổ điển thuộc về Robert Solow (năm 1956). Mô hình nàycho rằng tích lũy vốn
sản xuất quyết định tăng trưởng kinh tế. Khi cho tỷ lệ tiết kiệm tăng lên thì
trạng thái dừng thay đổi và tăng trưởng tiếp tục. Khi mô hình được mở rộng
điều kiện tiến bộ công nghệ thay đổi theo hướng tiến bộ hơn khi đó tăng
trưởng kinh tế tiếp tục và duy trì trong dài hạn. Mô hình cho thấy việc tiếp thu
công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ
mới từ nước ngoài, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế mạnh như thế nào.
Sự hạn chế của mô hình này chính là việc nó giả định các yếu tố như tỉ lệ tiết
kiệm, tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ năng của lực lượng lao động và
tỉ lệ thay đổi công nghệ không đổi nên không hiểu được nhiều về các yếu tố
cơ bản xác định những thông số này và chúng có thể thay đổi như thế nào

trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Từ những hạn chế của mô hình tăng trưởng Solow và dựa trên lý thuyết
Tân cổ điển đã xuất hiện nhiều mô hình tăng trưởng gọi là mô hình tăng
trưởng nội sinh với mục tiêu làm rõ cơ chế nội sinh thúc đẩy tăng trưởng. Mô
hình này tập hợp hai nhánh chính bao gồm một số lý thuyết tiêu biểu: (1) mô
hình Học hỏi của Kenneth, J. Arrow (1962); (2) mô hình nghiên cứu và triển
khai R & D của Paul M. Romer (1990); (3) mô hình Vốn con người của N,
Gregory Mankiw, David Romer và David, N Weil (1992). Lý thuyết về mô


13

hình tăng trưởng nội sinh đã đóng góp nhất định để giải thích nguồn gốc tăng
trưởng từ tiến bộ công nghệ nội sinh với giả thiết công nghệ không có tính
cạnh tranh. Mô hình tăng trưởng nội sinh cũng cho thấy không có xu hướng
các nước nghèo có thể đuổi kịp nước giàu về thu nhập trung bình cho dù có
cùng tỷ lệ tiết kiệm do sự chênh lệch không chỉ về vốn sản xuất (có thể bù đắp
nhờ đầu tư và viện trợ nước ngoài) mà quan trọng hơn là vốn con người. Mô
hình này cũng chỉ ra cách thức để các nước nghèo có thể vươn lên thoát
nghèo, thịnh vượng và tiến kịp các nước phát triển nếu họ biết đầu tư thích
đáng vào vốn, con người để tăng trưởng nhanh và duy trì dài hạn. Trái với mô
hình Tân cổ điển, mô hình tăng trưởng nội sinh đề cao vai trò của chính phủ
trong việc đầu tư nhiều vào giáo dục cũng như khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ như cách thức thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về mô hình tăng
trưởng kinh tế, chúng đã đóng góp nhất định cho việc hoạch định chính sách
tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam. Đó là nghiên cứu của của Trần Thọ Đạt
(2002) và Chu Quang Khôi (2002), các nghiên cứu này đã cố gắng xác định
nguồn gốc tăng trưởng ở Việt Nam và chỉ ra rằng vốn đóng góp ngày càng

tăng trong suốt thời kỳ, vai trò của lao động những năm đầu rất cao (thâm
dụng lao động) sau giảm dần, nhân tố TFP có xu hướng tăng dần và yếu tố
chu kỳ kinh doanh thay đổi rõ nhất thời kỳ 1998 -2001. Trong các nghiên cứu
này các tác giả còn chú ý tới các nhân tố coi là nội sinh như phát triển giáo
dục đào tạo, thay đổi cơ cấu kinh tế…Các nghiên cứu tiếp cận theo hướng
tổng cung của Việt Nam đều tập trung xem xét tác động của các yếu tố đầu
vào tới tăng trưởng sản lượng. Ngoài việc đánh giá tác động của các nhân tố
bằng cách ước lượng cụ thể như những nghiên cứu trên còn có các nghiên cứu
chỉ tập trung vào một nhân tố. Như nghiên cứu của Nguyễn Công Mỹ (2010)


14

chỉ tập trung vào yếu tố giáo dục, công nghệ. Nghiên cứu của Nguyễn Đình
Cử (2010) và Bùi Quang Bình (2010) tập trung vào nhân tố lao động. Tác giả
Bùi Quang Bình (2009 và 2010) tập trung vào nhân tố việc khai thác vốn đầu
tư, hay Trương Bá Thanh (2008), Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010)
xem xét nhiều hơn về cơ chế kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế cũng ảnh
hưởng tới cơ cấu kinh tế cũng như cấu trúc doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng
tới tăng trưởng sản lượng như nghiên cứu của Trương Bá Thanh (2006 và
2008) kết luận. Nghiên cứu của Trương Bá Thanh (2010) thông qua phương
pháp mô hình tổng thể qua đó đánh giá được những thay đổi của cấu trúc kinh
tế dưới ảnh hưởng của toàn cầu hóa. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những thay
đổi của các ngành kinh tế trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau dưới tác động
của các yếu tố ngoại sinh từ bên ngoài qua đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh
tế. Bùi Quang Bình (2010) tập trung vào thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đối với tăng trưởng kinh tế. Dựa trên quan điểm cơ cấu kinh tế thay đổi tức
cấu thành các yếu tố tạo ra tăng trưởng sản lượng sẽ thay đổi, nếu những yếu
tố có tính chất vững chắc và hàm chứa tiến bộ kỹ thuật chiếm ưu thế thì tăng
trưởng manh tính bền vững hơn.

Mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết dưới góc độ tổng cầu được
bắt đầu từ lý thuyết của Keynes được trình bày trong tác phẩm Lý thuyết tổng
quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The general theory of employment,
interest and money) được xuất bản năm 1936. Sau này được Paul Saumelson,
W. N (1989) phát triển khi đưa ra mô hình số nhân để chỉ ra tác động của việc
gia tăng chi tiêu của các tác nhân trong nền kinh tế như tiêu dùng của hộ gia
đình, của chính phủ, chi tiêu mua hàng hóa đầu tư và chi tiêu của người nước
ngoài mua hàng hóa xuất khẩu của nền kinh tế đó. Mankiw (2000) giải thích
kỹ hơn cơ chế tác động của mô hình số nhân chi tiêu và thuế thông qua vòng
lặp tác động của các khoản chi tiêu. Thông qua cơ chế tác động này các tác


15

giả đã chỉ ra vai trò của các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng tới các
thành tố của tổng cầu, đồng thời cũng chỉ ra những điều này không chỉ có tính
chất nội sinh về phía tổng cung. Sự tác động từ gia tăng tổng cầu tới tăng
trưởng kinh tế còn xem xét thông qua những thay đổi về việc làm và thất
nghiệp đối với nền kinh tế. Các nghiên cứu theo cách tiếp cận tổng cầu còn
chỉ ra tính nhạy cảm của tổng cầu trước các biến động khiến nó cộng hưởng
biến động nhanh và mạnh hơn kéo theo thay đổi sản lượng của nền kinh tế.
Nhìn chung các mô hình tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết của các nhà
kinh tế trong và ngoài nước đã chỉ ra cơ chế cơ bản nhất trong phân bổ sử
dụng các nguồn lực để tạo ra sản lượng và gia tăng chúng trong dài hạn. Theo
thời gian, các mô hình tăng trưởng chuyển từ chú trọng khai thác các nhân tố
hay nguồn lực theo chiều rộng sang chiều sâu, từ chú trọng các yếu tố ngoại
sinh tới quan tâm và tập trung và các yếu tố nội sinh và kết hợp chúng.
1.2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế trong thực tiễn
Các nước phát triển gắn liền với hệ thống phát triển rất cao về thể chế
và trình độ quản lý nền kinh tế. Trong xu hướng phát triển hiện nay, nhiều

nước phát triển hay còn gọi là các nước hậu công nghiệp đã và đang chuyển
hướng nền kinh tế sang cơ cấu của dịch vụ và công nghệ cao, thúc đẩy xuất
khẩu công nghệ và dịch vụ thông qua các thể chế hợp tác toàn cầu, song
phương, đa phương, thúc đẩy các chính sách đầu tư và phát triển nguồn nhân
lực cho các ngành công nghiệp công nghệ cao nhằm tiếp tục duy trì và phát
huy thành tích tăng trưởng của họ. Việc áp dụng mô hình tăng trưởng của các
nước theo xu hướng nào phổ biến nhất khi tập trung vào nâng cao vai trò của
vốn và tiến bộ công nghệ. Với các nước Phát triển, Abramovitz,M (1956) và
Solow, R (1957) chỉ ra vai trò của tích lũy vốn với tăng trưởng kinh tế không
phải là động lực chính mà thay vào đó là tiến bộ công nghệ. Những kết luận
này được củng cố bằng kết quả nghiên cứu của Kuznets. S (1966) với nền


16

kinh tế các nước Tây Âu và Bắc Mỹ từ 50 -100 năm từ tới giữa thế kỷ 20 khi
đóng góp của vốn và lao động vào tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
(tăng trưởng kinh tế) rất nhỏ trong khi TFP đóng góp tới 99%. Tuy nhiên chất
lượng của vốn sản xuất và lao động chưa được xem xét, mở rộng theo hướng
này các nghiên cứu tiếp theo sau này ở các nước công nghiệp phát triển vẫn
cho thấy TFP vẫn đóng góp phần lớn vào tăng trưởng thu nhập trên đầu
người. Nếu xem xét theo từng giai đoạn phát triển theo quá trình công nghiệp
hóa cho thấy đó là quá trình chuyển từ khai thác nhân tố chiều rộng sang khai
thác yếu tố chiều sâu, Abramovitz,M (1993) vẫn sử dụng hình thức hạch toán
tăng trưởng phân tích số liệu trong nửa đầu thế kỷ 19 của nền kinh tế Mỹ thì
TFP đóng góp vào tăng trưởng thu nhập đầu người thấp hơn so với vốn và thị
phần của vốn cũng rất cao. Các nghiên tăng trưởng kinh tế Nhật Bản trong
giai đoạn đầu công nghiệp hóa của nhiều nhà kinh tế như Hayami và
Ogasawara (1999) cũng cho kết tương tự. Như vậy nền kinh tế các nước phát
triển chuyển dần từ chiến lược tăng trưởng theo mô hình của Marx nhờ tích

lũy vốn sang tăng trưởng theo kiểu Kuznets dựa trên tăng năng suất.
Hãy xem xét việc vận dụng mô hình tăng trưởng trong thực tiễn của các
nước Đông Á và Đông Nam Á. Chúng ta sẽ tập trung vào ba khía cạnh chính
liên quan tới vận dụng mô hình tăng trưởng kinh tế tại các nước Đông và
Đông nam Á: (1) Điều gì đã dẫn đến sự gia tốc tăng trưởng tại các nền kinh tế
này và điều gì giúp duy trì tăng trưởng bền vững? (2) Tại sao các quốc gia
Đông Á lại chọn mô hình tăng trưởng có thể làm cho họ phụ thuộc vào các
nền kinh tế công nghiệp tiên tiến, trong khi một chiến lược như Liên bang Xô
viết xem chừng sẽ thành công hơn? (3) Quản lý quá trình tăng trưởng tại các
nước này như thế nào?
Khi xem xét từng vấn đề này, hãy bắt đầu bằng kinh nghiệm của Hàn
Quốc, vì Hàn Quốc tiêu biểu rõ ràng nhất cho sự chọn lựa chiến lược tăng


×